Giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật
Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán xác định mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật. Từ tháng 01/2015 đến 03/2016, 44 trường hợp u não được chụp cộng hưởng từ thường quy và cộng hưởng từ tưới máu, được phẫu thuật hoặc sinh thiết và có kết quả mô bệnh học là u thần kinh đệm tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả mô bệnh học có 24 u thần kinh đệm bậc cao và 20 u bậc thấp. Nhóm u bậc cao và bậc thấp có chỉ số rCBV trung bình lần lượt là 2,82 ± 3,23 và 5,63 ± 2,45, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Điểm cắt rCBV = 2,596 có độ nhạy 91,7%, độ đặc hiệu 70%, giá trị dự báo dương tính 78,6% và giá trị dự báo âm tính 87,5%. Cộng hưởng từ tưới máu có giá trị trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm trước phẫu thuật
File đính kèm:
gia_tri_cua_cong_huong_tu_tuoi_mau_trong_chan_doan_muc_do_ac.pdf
Nội dung text: Giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TƯỚI MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ ÁC TÍNH CỦA U THẦN KINH ĐỆM TRƯỚC PHẪU THUẬT Nguyễn Duy Hùng1, Phạm Chu Hoàng2, Bùi Văn Giang1, Đồng Văn Hệ2 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Việt Đức Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán xác định mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật. Từ tháng 01/2015 đến 03/2016, 44 trường hợp u não được chụp cộng hưởng từ thường quy và cộng hưởng từ tưới máu, được phẫu thuật hoặc sinh thiết và có kết quả mô bệnh học là u thần kinh đệm tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả mô bệnh học có 24 u thần kinh đệm bậc cao và 20 u bậc thấp. Nhóm u bậc cao và bậc thấp có chỉ số rCBV trung bình lần lượt là 2,82 ± 3,23 và 5,63 ± 2,45, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điểm cắt rCBV = 2,596 có độ nhạy 91,7%, độ đặc hiệu 70%, giá trị dự báo dương tính 78,6% và giá trị dự báo âm tính 87,5%. Cộng hưởng từ tưới máu có giá trị trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm trước phẫu thuật. Từ khoá: phân bậc u thần kinh đệm, cộng hưởng từ tưới máu I. ĐẶT VẤN ĐỀ phạm, bị giới hạn bởi số lượng mẫu sinh thiết, U thần kinh đệm là u nguyên phát nội sọ vị trí sinh thiết. hay gặp nhất ở người lớn với mức độ ác Cộng hưởng từ thường quy (conventional tính được xếp thành hai nhóm nhóm u bậc MR imaging) có tiêm chất tương phản được thấp và nhóm u bậc cao theo mô bệnh học coi là phương pháp hữu hiệu trong chẩn đoán [1]. Việc chẩn đoán chính xác bậc của u rất u não. Cộng hưởng từ từ lực cao 1.5T cho có giá trị trong tiên lượng, lên kế hoạch điều các hình ảnh rõ nét về hình thái và vị trí giải trị và theo dõi sau điều trị. Mặc dù nhiều tiến phẫu của khối u. Mặc dù vậy, khả năng chẩn bộ trong phẫu thuật, các hoá chất mới hay đoán và phân độ u thần kinh đệm của cộng các phương pháp xạ trị được áp dụng trong hưởng từ thường quy đôi khi không chính xác điều trị u thần kinh đệm nhưng tiên lượng với độ nhạy trong phân độ u thần kinh đệm từ sống với các u bậc cao không tốt, chỉ 55,1% đến 83,3% [3; 4]. Sự ngấm thuốc khoảng 10% trường hợp u nguyên bào thần tương phản trên chuỗi xung T1W có thể do kinh đệm sống trên 2 năm [2]. Hiện nay, khối u tăng sinh mạch hoặc do hàng rào máu phân bậc u thần kinh đệm trên giải phẫu não bị phá huỷ, chính vì vậy không phản ánh bệnh dựa trên sinh thiết định vị u (stereotactic chính xác mức độ ác tính của u [2]. brain biopsy) hoặc phẫu thuật làm giảm tế Cộng hưởng từ tưới máu (Perfusion MRI) bào u (cytoreductive surgery), tuy nhiên, các đánh giá động học lần đi qua đầu tiên (first phương pháp này là các phương pháp xâm pass technique) của thuốc tương phản ở mạch máu, cung cấp các tham số vi dòng Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Duy Hùng, Bộ môn Chẩn đoán chảy ở não đã được ứng dụng trong chẩn hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội đoán hình ảnh thần kinh nhằm định hướng vị Email: nguyenduyhung_84@yahoo.com Ngày nhận: 14/9/2016 trí sinh thiết, phân biệt vùng u thâm nhiễm và Ngày được chấp thuận: 08/12/2016 vùng hoại tử sau xạ trị. Thêm vào đó, đây 94 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cũng là phương pháp hữu hiệu giúp đánh giá tố: (1) kích thước u > 5 cm, (2) hoại tử (3) mức độ tăng sinh mạch của u và không bị ảnh chảy máu trong u (4) vùng tăng tín hiệu trên hưởng bởi sự phá vỡ hàng rào máu não với FLAIR > 2 cm (5) hiệu ứng khối rõ (chèn ép chỉ số chính được sử dụng là chỉ số thể tích não thất, đè đẩy đường giữa > 5mm) (6) máu não tương đối (rCBV - relative cerebral ngấm thuốc sau tiêm. Các u có ngấm thuốc và blood volume). có một trong các tiêu chuẩn từ 1 - 5 hoặc các Trên Thế giới đã có các nghiên cứu về giá u không ngấm thuốc nhưng có 4/5 tiêu chuẩn trị của chỉ số rCBV trong chẩn đoán bậc của u được chẩn đoán là u bậc cao, ngược lại được thần kinh đệm, tuy nhiên, các kết quả vẫn có coi là u bậc thấp [8]. sự khác biệt do sự không tương đồng về đối Chuỗi xung tưới máu được thực hiện trên tượng và phương pháp nghiên cứu [2; 5; 7]. ảnh T2*, khảo sát động học thuốc tương phản Chính vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với các chuỗi xung nhanh EPI, liều lượng với mục tiêu đánh giá giá trị của cộng hưởng thuốc tương phản 10ml, tốc độ tiêm thuốc từ tưới máu trong chẩn đoán mức độ ác tính 5ml/s bằng bơm tiêm máy với đường truyền của u thần kinh đệm trước phẫu thuật. đặt ở nếp khuỷu và kim 18 - 20G, 20ml nước muối sinh lý được tiêm với tốc độ 5ml/s sau II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tiêm thuốc đối quang từ. Thông tin được xử lý 1. Đối tượng trên trạm làm việc của Philips hoặc Siemens nhằm xác định vùng tăng tưới máu nhất của u 44 bệnh nhân được phẫu thuật hoặc sinh dựa trên hình ảnh bản đồ rCBV. Sau đó, 3 thiết, có kết quả mô bệnh học là u thần kinh ROI (region of interest) diện tích khoảng 2 - 3 đệm, được chụp cộng hưởng từ 1.5T với các mm2 sẽ được đặt ở vùng này để xác định chỉ chuỗi xung cộng hưởng từ cơ bản và chuỗi số rCBV tối đa. xung tưới máu từ tháng 01/2015 đến tháng 03/2016 tại Bệnh viện Việt Đức. 2.3. Phân tích số liệu 2. Phương pháp Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính trong 2.1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu mô tả chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm của cộng cắt ngang hưởng từ thường quy được phân tích dựa 2.2. Quy trình nghiên cứu trên kết quả mô bệnh học, trong đó, các u Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ được chẩn đoán bậc cao trên cả cộng hưởng 1.5T trên máy Ingenia, Philips hoặc Avanto, từ và giải phẫu bệnh được coi là dương tính Siemens. Các chuỗi xung thường quy được thật, các u được chẩn đoán bậc thấp trên cả áp dụng bao gồm axial T1W trước tiêm, axial cộng hưởng từ và giải phẫu bệnh được coi là FLAIR, Diffusion, axial T2GE và 3D T1GE âm tính thật. Đối với chỉ số rCBV, chúng tôi được thực hiện sau khi chụp chuỗi xung tưới xác định chỉ số trung bình của các nhóm u máu. Một bác sỹ chẩn đoán hình ảnh đọc kết bậc thấp, bậc cao và đánh giá sự khác biệt quả cộng hưởng từ thường quy, không được giữa các nhóm này dựa trên thuật toán Mann cung cấp dữ liệu của cộng hưởng từ tưới Whitney, (p < 0,001). Đường cong ROC máu, chẩn đoán bậc của u dựa trên các yếu được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa TCNCYH 102 (4) - 2016 95
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chỉ số rCBV với bậc của u và để xác định giới (WHO) năm 2007, với nhóm tuổi trung điểm cắt có diện tích dưới đường cong lớn niên (40 - 60 tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất 43,3% nhất. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị (19/44 trường hợp). chẩn đoán dương tính và giá trị chẩn đoán âm Trên cộng hưởng từ thường quy, các u tính trong chẩn đoán phân biệt u thần kinh thần kinh đệm bậc cao có giới hạn không rõ đệm bậc cao và bậc thấp của chỉ số rCBV tại (22/24 trường hợp), tín hiệu hỗn hợp trên cả điểm cắt. T1W và T2W (16/24), có hoại tử trong u 2.4. Xử lý số liệu (22/24), có hiệu ứng khối rõ (24/24 trường hợp có chèn ép não thất, và đè đẩy đường Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0 giữa, trong đó 83,3% đè đẩy đường giữa độ II 3. Đạo đức nghiên cứu từ 5 - 10 mm), xâm lấn thể chai 21/24 trường Nghiên cứu tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn hợp, xâm lấn vỏ não 19/24. Tất cả các u bậc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh, bệnh cao đều ngấm thuốc mạnh với 14/24 u ngấm nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu, các không đều và 8/24 u ngấm thuốc dạng viền. thông tin được giữ bí mật. Các dữ liệu thu Các u bậc thấp có giới hạn rõ (17/20), 5 thập được chỉ được sử dụng cho mục đích trường hợp có chảy máu, 9 trường hợp hoại nghiên cứu, nâng cao khả năng chẩn đoán tử trong u, xâm lấn thể chai gặp trong 22,2%, cho người bệnh. có 7 trường hợp ngấm thuốc ít và 8 trường hợp ngấm thuốc không đều sau tiêm.Độ nhạy, III. KẾT QUẢ độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị Trong số 44 bệnh nhân nghiên cứu có 24 u dự báo âm tính của cộng hưởng từ thường thần kinh đệm bậc cao (11 u bậc III và 13 u quy trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm bậc IV), 20 u thần kinh đệm bậc thấp trên mô so với giải phẫu bệnh lần lượt là 70,83%; bệnh học theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế 25%; 53,13% và 41,67%. Bảng 1. Giá trị chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ thường quy Giải phẫu bệnh Cộng hưởng từ thường quy Cao Thấp Tổng Cao 17 15 32 Thấp 7 5 12 Tổng 24 20 44 Trên cộng hưởng từ tưới máu, tất cả các u thuộc nhóm bậc cao đều ngấm thuốc và tăng tưới máu trên bản đồ rCBV, tuy nhiên có 4 trường hợp vị trí ngấm thuốc và vị trí tăng sinh mạch không tương ứng với nhau. Ở nhóm bậc thấp, trong 9 trường hợp ngấm thuốc không đều sau tiêm có 3 trường hợp không có hình ảnh tăng sinh mạch trên chuỗi xung tưới máu. Nhóm u thần kinh đệm bậc cao có chỉ số rCBV dao động từ 1,5 - 14 và từ 0,71 - 4 đối với nhóm u thần kinh đệm bậc 96 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thấp. rCBV trung bình của nhóm u thần kinh đệm bậc thấp là 2,82 ± 3,23 và của nhóm u thần kinh đệm bậc cao là 5,63 ± 2,45, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001, Mann Whitney test). Điểm cắt rCBV = 2,956 có khả năng chẩn đoán phân biệt hai nhóm u thần kinh đệm bậc thấp và bậc cao với độ nhạy là 91,7%, độ đặc hiệu 70%, giá trị dự báo dương tính 78,6% và giá trị dự báo âm tính 87,5%. Bảng 2. Mối liên quan giữa bậc của u, tính chất ngấm thuốc và chỉ số rCBV Giải Tăng rCBV n Ngấm thuốc T1 phẫu bệnh tưới máu Giá trị Trung bình Bậc thấp 20 9 6 0,71 - 4 2,82 ± 3,23 Bậc I 3 1,32 ± 0,65 Bậc II 17 3,08 ± 3,44 Bậc cao 24 24 24 1,5 - 14 5,63 ± 2,45 Bậc III 11 4,73 ± 2,40 Bậc IV 13 6,69 ± 2,14 Hình 1. Đường cong ROC tại điểm cắt rCBV = 2,956 IV. BÀN LUẬN của khối được chẩn đoán dựa trên các yếu tố U thần kinh đệm là u nội sọ nguyên phát như nhân quái, hoạt động phân bào, sự tăng hay gặp nhất, trong đó u nguyên bào thần kinh sinh mạch máu và hoại tử, trong đó 2 yếu tố đệm (Glioblastoma) chiếm tỷ lệ cao nhất và cuối có thể được đánh giá dựa trên chẩn đoán tuổi cao là một yếu tố tiên lượng không tốt của hình ảnh. Hoại tử trong u có thể dễ dàng được bệnh[2]. Trên giải phẫu bệnh, mức độ ác tính chẩn đoán trên cộng hưởng từ thường quy là TCNCYH 102 (4) - 2016 97
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC vùng tăng tín hiệu hơn so với dịch não tuỷ trên nhóm u bậc thấp là 2,82 3,23 và 5,63 2,45 cả T1W và FLAIR, không ngấm thuốc sau đối với nhóm u bậc cao, sự khác biệt giữa 2 ± ± tiêm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điều khó chẩn đoán phân biệt với thành phần nang này cho phép chúng tôi tiến hành xác định trong u. Hình ảnh khối u ngấm thuốc sau tiêm điểm cắt của chỉ số rCBV để phân biệt giữa trên T1 phản ánh tình trạng tổn thương của nhóm u thần kinh đệm bậc cao và bậc thấp. hàng rào máu não, có hoặc không đi kèm với Với điểm cắt của chỉ số rCBV là 2,956 cho độ sự tăng sinh mạch trong khối. Thông thường, nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương các khối u thần kinh đệm bậc cao ngấm thuốc tính, giá trị chẩn đoán âm tính lần lượt là không đều hoặc ngấm viền, các u bậc thấp 91,7%; 70%; 78,6% và 87,5%. Một nghiên không ngấm thuốc hoặc ngấm ít sau tiêm. cứu đã sử dụng ngưỡng rCBV là 1,5 trên 32 Mặc dù vậy, các nghiên cứu đã cho thấy các u bệnh nhân cho độ nhạy 100% và độ đặc hiệu bậc cao không nhất thiết phải ngấm thuốc trên 69% [10]. Tác giả lấy ngưỡng 1,75 cho độ T1 sau tiêm và một vài các u bậc thấp có thể nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 95% và 57,5% ngấm thuốc sau tiêm [5; 6; 9; 10]. Trong [2]. Trong nhiều nghiên cứu các tác giả lựa nghiên cứu của chúng tôi, có 9/20 trường hợp chọn ngưỡng rCBV từ 2,93 đến 3,34 cho độ u thần kinh đệm bậc thấp có ngấm thuốc sau nhạy từ 79% - 100% và độ đặc hiệu 83,3% tiêm, trong đó có 7 trường hợp ngấm thuốc đến 100% trong chẩn đoán phân biệt u thần không đều, thêm vào đó có 3 trường hợp có kinh đệm bậc thấp và bậc cao [12 - 15]. ngấm thuốc nhưng không có tăng sinh mạch Chúng tôi thấy rằng độ đặc hiệu bị giảm dẫn trên chuỗi xung tưới máu. Ngoài ra, các đến nhầm lẫn chẩn đoán u bậc thấp thành u nghiên cứu cũng cho thấy độ nhạy, độ đặc bậc cao khi ngưỡng rCBV giảm, tuy nhiên, độ hiệu của cộng hưởng từ thường quy trong nhạy sẽ giảm khi ngưỡng rCBV tăng. Hai tác chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm không giả khác sử dụng ngưỡng rCBV thấp cho thấy cao, như trong một nghiên cứu, lần lượt là có từ 33 - 36% các u thần kinh đệm bậc thấp 72,5% và 65,0% hay trong nghiên cứu của khó xác định bậc trên cộng hưởng từ [2; 5]. chúng tôi là 70,83% và 25%. Chính vì vậy, Việc định hướng bậc của u thần kinh đệm cộng hưởng từ thường quy chưa đủ khả năng trước phẫu thuật có ý nghĩa quan trọng, bởi để đánh giá bậc của u thần kinh đệm và việc mặc dù kết quả sinh thiết tức thì là lành tính kết hợp với cộng hưởng từ tưới máu là cần nhưng hình ảnh trên cắt lớp vi tính hay cộng thiết để nâng cao khả năng chẩn đoán. hưởng từ hướng đến u bậc cao thì vẫn điều trị Mối liên quan giữa bậc của u trên giải phẫu theo hướng ác tính. Cộng hưởng từ tưới máu bệnh và chỉ số rCBV đã được công bố trên có vai trò bổ trợ cộng hưởng từ thường quy các nghiên cứu trước đây [2; 5; 6; 11; 12]. trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm. Trong các nghiên cứu này, chỉ số rCBV trung Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng điểm cắt bình của nhóm u bậc cao dao động từ 3,64 rCBV là 2,956, có hai trường hợp u thần kinh đến 7,32, nhóm u bậc thấp từ 0,11 đến 2,14 đệm bậc III và bậc IV có hình ảnh ngấm thuốc và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 ít sau tiêm nhưng có chỉ số rCBV lần lượt là nhóm này. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho 6,77 và 2,96, như vậy cộng hưởng từ tưới kết quả tương tự, chỉ số rCBV trung bình của máu giúp định hướng u bậc cao chính xác 98 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hơn. Ngược lại, có hai u bậc thấp bậc I và bậc mass lesions. Neuroradiology, 44(5), 371 - 381. II, hình ảnh giống u bậc cao trên cộng hưởng 5. Knopp, E.A (1999). Glial neoplasms: từ thường quy, hoại tử, ngấm thuốc mạnh sau dynamic contrast-enhanced T2*-weighted MR tiêm nhưng có rCBV thấp lần lượt là 2 và imaging. Radiology, 211(3), 791 - 798. 2,25. Mặc dù vậy trong nghiên cứu chúng tôi 6. Aronen, H.J., J. Perkio (2002). Dy- cũng có 2 trường hợp u bậc II nhưng ngấm namic susceptibility contrast MRI of gliomas. thuốc không đều sau tiêm và có chỉ số rCBV > Neuroimaging Clin N Am, 12(4), 501 - 523. 3 dẫn đến chẩn đoán u bậc cao trên cộng 7. Hakyemez, B (2005). High-grade and hưởng từ. low-grade gliomas: differentiation by using perfusion MR imaging. Clin Radiol, 60(4), V. KẾT LUẬN 493 - 502. 8. Zou, Q.G (2011). In the assessment of Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cộng supratentorial glioma grade: the combined role hưởng từ thường quy hạn chế phân biệt u of multivoxel proton MR spectroscopy and thần kinh đệm bậc thấp và bậc cao. Cộng diffusion tensor imaging. Clin Radiol, 66(10), hưởng từ tưới máu với chỉ số rCBV là phương 953 - 960. pháp dễ áp dụng và có giá trị trong chẩn đoán 9. Le Bas, J.F (2005). Perfusion MR imag- bậc của u thần kinh đệm trước phẫu thuật. ing for initial diagnosis and follow-up of brain Lời cám ơn tumors. Neurochirurgie, 51(3-4 Pt 2), 287 - 298. 10. Lev, M.H (2004). Glial tumor grading Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cám ơn and outcome prediction using dynamic spin- Ban lãnh đạo Bệnh viện Việt Đức đã cho phép echo MR susceptibility mapping compared và hỗ trợ chúng tôi triển khai nghiên cứu này with conventional contrast-enhanced MR: con- founding effect of elevated rCBV of oligoden- TÀI LIỆU THAM KHẢO drogliomas [corrected]. AJNR Am J Neurora- 1. Brunetti, A (1996). Functional charac- diol, 25(2), 214 - 221. terization of brain tumors: an overview of the 11. Sugahara, T (2001). Perfusion- potential clinical value. Nucl Med Biol, 23(6), sensitive MR imaging of gliomas: comparison 699 - 715. between gradient-echo and spin-echo echo- 2. Law, M (2003). Glioma grading: sensitiv- planar imaging techniques. AJNR Am J Neu- ity, specificity and predictive values of perfu- roradiol, 22(7), 1306 - 1315. sion MR imaging and proton MR spectro- 12. Shin, J.H (2002). Using relative cere- scopic imaging compared with conventional bral blood flow and volume to evaluate the MR imaging. AJNR Am J Neuroradiol, 24(10), histopathologic grade of cerebral gliomas: pre- 1989 - 1998. liminary results. AJR Am J Roentgenol, 179 3. Dean, B.L (1990). Gliomas: classifica- (3), 783 - 789. tion with MR imaging. Radiology, 174(2), 13. Roy, B (2013). Utility of multiparametric 411 - 415. 3-T MRI for glioma characterization. Neurora- 4. Moller-Hartmann, W (2002). Clinical diology, 55(5), 603 - 613. application of proton magnetic resonance 14. Jain, K.K (2015). Prospective glioma spectroscopy in the diagnosis of intracranial grading using single-dose dynamic contrast- TCNCYH 102 (4) - 2016 99
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC enhanced perfusion MRI. Clin Radiol, 70(10), signal recovery evaluation in MR dynamic sus- 1128 - 1235. ceptibility contrast imaging. Radiol Med, 120 15. Aprile, I (2015). High- and low-grade (10), 967 - 974. glioma differentiation: the role of percentage Summary VALUE OF PERFUSION MRI IN PREOPERATIVE GLIOMA GRADING The objective of this study was to describe the value of Perfusion MR Imaging in predicting preoperative glioma grading. Between 01/2015 and 03/2016, a descriptive cross-sectional study involved 44 patients (24 high - grade glioma and 20 low - grade glioma cases) underwent preoperative conventional MR Imaging, Perfusion MR Imaging and histopathologically determined gliomas after stereotactic biopsy or partial resection. Relative cerebral blood volume (rCBV) was calculated and compared with histological results. rCBV ratio was measured as 2.82 ± 3.23 and 5.63 ± 2.45 in low-grade and high - grade gliomas, respectively. The rCBV ratio from high - grade gliomas was statistically different from those of low-grade gliomas (p < 0.001). The cut - off value was taken as 2.956 in the rCBV ratio provided sensitivity, specificity, PPV and NPV of 91.7%; 70%; 78.6% and 87.5, respectively. In conclusion, Perfusion MRI is useful in the preoperative assessment of the histopathological grade of gliomas. Keywords: glioma grading, Perfusion MR Imaging. 100 TCNCYH 102 (4) - 2016