Giá trị của 18fdg-pet/ct trong phát hiện tổn thương tái phát - di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa có nồng độ thyroglobulin huyết thanh cao và xạ hình toàn thân với 131i âm tính
Nghiên cứu này nhằm nghiên cứu giá trị của FDG PET/CT trong phát hiện tổn thương tái phát và di căn ở 69 bệnh nhân (BN) ung thư tuyến giáp (UTTG) biệt hóa có thyroglobulin huyết thanh cao và xạ hình toàn thân (XHTT) với 131I âm tính, được chụp PET/CT và CT phát hiện tổn thương tái phát/di căn. Kết quả: PET/CT phát hiện được 92 tổn thương ở 43 BN (62,3%), nhiều hơn rõ rệt so với CT (39 tổn thương ở 26 BN (37,7%). FDG PET/CT có độ nhạy 87%, độ chính xác 88%, giá trị dự đoán âm 76%, cao hơn so víi CT (54,3%; 67,2% và 48,8%).
Độ đặc hiệu và giá trị dự đoán dương tính của PET/CT (90,5% và 95,2%) tương đương với CT. Khi so sánh diện tích dưới đường cong ROC, FDG PET/CT có giá trị chẩn đoán tái phát/di căn ở BN UTTG biệt hóa tốt hơn rõ rệt so với CT. Ngưỡng SUV có giá trị cao chẩn đoán tổn thương tái phát/di căn là 4,5 với độ nhạy 92,3%, độ đặc hiệu 100%. FDG PET/CT giúp làm thay đổi chiến thuật điều trị ở 33/69 BN (47,8%)
File đính kèm:
gia_tri_cua_18fdg_petct_trong_phat_hien_ton_thuong_tai_phat.pdf
Nội dung text: Giá trị của 18fdg-pet/ct trong phát hiện tổn thương tái phát - di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa có nồng độ thyroglobulin huyết thanh cao và xạ hình toàn thân với 131i âm tính
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 GIÁ TRỊ CỦA 18FDG-PET/CT TRONG PHÁT HIỆN TỔN THƢƠNG TÁI PHÁT-DI CĂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA CÓ NỒNG ĐỘ THYROGLOBULIN HUYẾT THANH CAO VÀ XẠ HÌNH TOÀN THÂN VỚI 131I ÂM TÍNH Bùi Quang Biểu*; Lê Ngọc Hà* và CS TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm nghiên cứu giá trị của FDG PET/CT trong phát hiện tổn thương tái phát và di căn ở 69 bệnh nhân (BN) ung thư tuyến giáp (UTTG) biệt hóa có thyroglobulin huyết thanh cao và xạ hình toàn thân (XHTT) với 131I âm tính, được chụp PET/CT và CT phát hiện tổn thương tái phát/di căn. Kết quả: PET/CT phát hiện được 92 tổn thương ở 43 BN (62,3%), nhiều hơn rõ rệt so với CT (39 tổn thương ở 26 BN (37,7%). FDG PET/CT có độ nhạy 87%, độ chính xác 88%, giá trị dự đoán âm 76%, cao hơn so víi CT (54,3%; 67,2% và 48,8%). Độ đặc hiệu và giá trị dự đoán dương tính của PET/CT (90,5% và 95,2%) tương đương với CT. Khi so sánh diện tích dưới đường cong ROC, FDG PET/CT có giá trị chẩn đoán tái phát/di căn ở BN UTTG biệt hóa tốt hơn rõ rệt so với CT. Ngưỡng SUV có giá trị cao chẩn đoán tổn thương tái phát/di căn là 4,5 với độ nhạy 92,3%, độ đặc hiệu 100%. FDG PET/CT giúp làm thay đổi chiến thuật điều trị ở 33/69 BN (47,8%). * Từ khóa: Ung thư tuyến giáp biệt hóa; FDG - PET/CT; Thyroglobulin. Value of 18FDG-PET/CT in detection of reccurent/metastatic lesions in post-surgical differentiated thyroid carcinoma patients with high serum thyroglobulin and negative 131I whole body scan Summary The object of this study was to evaluate value of FDG-PET/CT in detecting reccurent/metastatic lesions in post-surgical differentiated thyroid carcinoma (DTC) patients with high serum thyroglobulin and negative 131I whole body scanWe performed FDG-PET/CT in 69 post-surgical DTC patients with high serum thyroglobulin and negative 131I whole body scan whom already underwent 131I therapy in Department of Nuclear Medicine, 108 Hospital. Results: 92 lesions were detected in 43/69 patients (62.3%) with positive PET/CT scan compared to only 39 lesions in 26/69 patients (37.7%) detected on positive CT scan. The sensitivity, accuracy and NPV of FDG-PET/CT were 87%, 88% and 76% higher than those of CT (54.3%, 67.2% and 48.8%, respectively). Specificity and PPV of FDG-PET were similar to those of CT. SUVmax threshold with good diagnostic value were 4.5 (sensitivity 92.3%, specificity 100%). FDG-PET/CT had altered treatment plan in 33/49 patients (47.8%). * Key words: Differentiated thyroid carcinoma; FDG PET/CT; Thyroglobulin. * Bệnh viện TWQĐ 108 Người phản hồi: (Corresponding): Lê Ngọc Hà (lengocha108@yahoo.com) Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/1/2014 146
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: Ung thư tuyến giáp là loại bệnh ung thư khá + BN UTTG biệt hóa đã phẫu thuật cắt toàn 131 hiếm gặp, chiếm khoảng 1% các bệnh ung bộ tuyến giáp và điều trị bằng I. thư, nhưng chiếm 90% ung thư tuyến nội tiết + Nồng độ Tg huyết thanh khi đã ngừng sử và 70% tử vong ở BN ung thư nội tiết. UTTG dụng hormon tuyến giáp xét nghiệm 2 lần cách biệt hóa chiếm 90% BN UTTG và thường có nhau 3 ngày > 2 ng/ml (theo NCCN tiên lượng tốt do khả năng bắt giữ iod, nhưng Guidelines, 2013). có tỷ lệ tái phát và di căn xa sau điều trị khá + Nồng độ kháng thể kháng Tg (A-Tg) ≤ cao. Sau khi được phẫu thuật cắt giáp toàn 115 IU/ml. bộ và điều trị xóa mô giáp còn lại bằng 131I, + XHTT với 131I âm tính. BN UTTG biệt hóa được theo dõi bằng hai xét nghiệm chính: nồng độ thyroglobulin (Tg) + Không có thai và không có bệnh lý nặng huyết thanh và chụp xạ hình toàn thân kết hợp. 131 (XHTT) với I để phát hiện tái phát, di căn + Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. và quyết định điều trị. Trên thực tế lâm sàng, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. khoảng 15 - 20% BN UTTG có nồng độ Tg huyết thanh cao, nhưng hình ảnh XHTT với * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, theo 131I lại âm tính. Những BN này không đáp dõi dọc, hồi cứu kết hợp tiến cứu. 131 ứng với điều trị I và có tiên lượng xấu hơn * Các bước tiến hành: BN có XHTT dương tính. Do XHTT với 131I - Chẩn đoán xác định UTTG biệt hóa bằng kết không phát hiện được vị trí tổn thương tái quả giải phẫu bệnh lý sau phẫu thuật. phát/di căn ở nh÷ng BN này, nên cần sự trợ giúp của các phương pháp chẩn đoán hình - BN được khai thác tiền sử bệnh, hồ sơ (sổ ảnh khác. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho khám bệnh, giấy ra viện, biên bản phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh lý sau phẫu thấy vai trò chẩn đoán và tiên lượng của thuật cắt giáp...) và thăm khám lâm sàng tỉ FDG-PET/CT ở BN UTTG biệt hóa có nồng 131 mỉ, giải thích mục đích, quy trình chụp hình, độ Tg huyết thanh cao và XHTT với I âm điều trị và theo dõi định kỳ. tính. Tại Khoa Y học Hạt nhân, Bệnh viện TWQĐ 108, chúng tôi đã điều trị-theo dõi cho - Chẩn đoán giai đoạn theo Liên Ủy ban Ung hàng ngàn BN UTTG biệt hóa và nhận thấy thư Mỹ năm 2010 (AJCC 7). việc xử trí BN UTTG biệt hóa có nồng độ Tg - Đo nồng độ Tg huyết thanh trên máy huyết thanh cao, XHTT với 131I âm tính vẫn là Elecsys (Hãng Roche) tại Khoa Sinh hóa, một vấn đề khó khăn trong thực hành lâm Bệnh viện TWQĐ 108. sàng. - Chụp XHTT với 131I: tiến hành 2 ngày sau 131 Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục uống 5 mCi I và đang ngừng hormon tuyến tiêu: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của FDG giáp để đạt TSH > 30 ml/l trên máy Gamma Camera Millennium MG (Hãng GE, Mỹ). PET/CT trong phát hiện tổn thương tái phát/di căn BN UTTG biệt hóa có Tg huyết thanh cao và - Chụp 18FDG PET/CT khi XHTT với 131I âm xạ hình toàn thân với 131I âm tính. tính và BN vẫn đang ngừng hormon tuyến giáp. Liều 18FDG 0,14 - 0,2 mCi/kg tiêm tĩnh ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP mạch. Hình ảnh PET/CT được trình bày và NGHIÊN CỨU phân tích trên phần mềm chuyên dụng trên 1. Đối tƣợng nghiên cứu. máy tính. Kết quả PET/CT được hai bác sỹ y 69 BN UTTG biệt hóa điều trị và theo dõi tại học hạt nhân và bác sỹ chẩn đoán hình ảnh Khoa Y học Hạt nhân, Bệnh viện TWQĐ 108 phân tích để đưa ra kết luận thống nhất. (49 BN hồi cứu và 20 BN tiến cứu). - Chiến thuật điều trị BN UTTG biệt hóa có Thời gian tiến hành: 4 - 2010 đến Tg huy ết thanh cao và XHTT với 131I âm tính 8 - 2013. dựa trên hình ảnh PET/CT: (1) Tổn thương 147
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 kích thước lớn, khu trú, có thể phẫu thuật: - Xác định ngưỡng SUV có giá trị chẩn đoán BN được chỉ định phẫu thuật, làm mô bệnh UTTG tái phát/di căn tốt nhất dựa vào phân học xác chẩn; (2) Tổn thương kích thước lớn, ở tích đường cong ROC. nhiều vị trí, không thể phẫu thuật triệt để: kết - Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. hợp phẫu thuật và/hoặc xạ trị ngoài; (3) Tổn thương kích thước nhỏ (< 10 mm) ở các vị trí KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khó phẫu thuật hoặc không phát hiện tổn Bảng 1: Tuổi, giới của BN nghiên cứu. thương: cân nhắc điều trị 131I bổ sung hoặc (1) (2) Ữ (3) p theo dõi sát (wait and watch). (n = 69) (n = 13) (n = 56) (2,3) Tuổi trung bình 47,7 ± 45,1 ± 45,6 ± 13,2 > 0,05 - Nếu kết quả chụp PET/CT âm tính, tiếp tục (20-80) 16,8 12,4 theo dõi định kỳ BN sau mỗi 6 tháng: lâm < 45 36 8 (61,5%) 28 (50%) Nhóm (52,2%) sàng, Tg huyết thanh, siêu âm cổ. > 0,05 tuổi ≥45 33 5 (38,5%) 28 (50%) * Các tiêu chuẩn đánh giá: (47,8%) - Tiêu chuẩn kết quả PET/CT dương tính: xuất hiện tăng bắt giữ 18FDG khu trú xác định Tuổi trung bình của BN nghiên cứu 45,6; nhóm tuổi < 45 và ≥ 45 chiếm tỷ lệ tương bằng giá trị hấp thu chuẩn hóa (SUV - ứng (52,2% và 47,8%). BN nữ 81,2%, cao standardised uptake value) ≥ 3 g/ml và/hoặc gấp 4 lần so với BN nam (18,8%). Chưa có hạch trên CT có kích thước ≥ 10 mm. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi trung - Tiêu chuẩn hạch nghi ngờ di căn trên CT: bình và phân bố nhóm tuổi giữa nam và nữ. đường kính trục ngắn của hạch ≥ 10 mm. Bảng 2: Thể mô bệnh học và chẩn đoán giai - Đối chiếu kết quả 18FDG PET/CT với thông đoạn TNM. tin thu được trong quá trình theo dõi BN, bao gồm kết quả giải phẫu bệnh lý bệnh phẩm n % phẫu thuật (tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán), Thể mô Nhú 61 88,4 bệnh học kết quả chẩn đoán hình ảnh như siêu âm cổ, Nhú-nang 5 7,2 CT, diễn biến nồng độ Tg huyết thanh. Nang 3 4,4 - Thời gian theo dõi BN ít nhất 12 tháng. Nếu Giai đoạn I 26 37,7 bệnh theo nồng độ Tg có xu hướng tăng lên trong quá TNM II 10 14,5 trình theo dõi, BN được coi còn tổn thương III 3 4,3 tái phát/di căn. Nếu nồng độ Tg có xu hướng IV 17 24,6 giảm dần và trở về < 10 ng/ml trong quá theo dõi, nồng độ Tg tăng có thể được coi là Không đánh giá được 13 18,8 dương tính giả. UTTG thể nhú chiếm tỷ lệ đa số, UTTG giai - Căn cứ vào kết quả giải phẫu bệnh lý sau đoạn I và IV chiếm tỷ lệ lớn (54,2% và phẫu thuật và xu hướng Tg trong quá trình 31,2%). theo dõi BN, xác định BN UTTG có tái phát-di 131 căn khi có một trong hai tiêu chuẩn sau: (1) Bảng 3: Số lần và tổng liều I đã điều trị và Kết quả giải phẫu bệnh lý sau phẫu thuật xác giá trị Tg, A-Tg trước chụp PET/CT. nhận UTTG; (2) Nồng độ Tg huyết thanh tăng ỐI ỐI BÌNH lên trong quá trình theo dõi. THIỂU ĐA ĐỘ LỆCH CHUẨN Số lần điều trị 131I 2 10 3,5 ± 1,7 * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 18.0. Tổng liều 131I 150 1400 468,6 ± 271,3 - Tính toán các giá trị chẩn đoán của PET/CT điều trị (mCi) và CT dựa vào bảng 2 x 2. Tg (ng/ml) 11,4 1000 218,3 ± 262,1 - So sánh giá trị chẩn đoán của CT và A-Tg (IU/ml) 10 66,5 20,4 ± 10,7 PET/CT căn cứ vào diện tích dưới đường 131 cong ROC (receiver operating characteristic). Số lần điều trị và tổng liều điều trị I trung bình của BN nghiên cứu là 3,5 lần và 148
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 468,6 mCi. Nồng độ Tg huyết thanh trước PET/CT có độ nhạy 87%, độ chính xác 88%, chụp PET/CT dao động rất lớn (11,4 - 1000 giá trị dự đoán âm tính 76% cao hơn rõ rệt so ng/ml), giá trị trung bình 218,3 ng/ml. Nồng với CT (các giá trị tương ứng 54,3%; 67,2% độ A-Tg của tất cả BN nghiên cứu đều < 115 và 48,8%). Độ đặc hiệu và giá trị dự đoán IU/ml. dương tính của cả hai phương pháp khá cao Bảng 4: Đặc điểm tổn thương trên CT và và tương đương nhau (PET/CT tương ứng là PET/CT. 90,5% và 95,2%, CT tương ứng là 95,2% và 96,2%). CT PET/CT 100 Số BN phát hiện tổn thương 26 (37,7%) 43 (62,3%) AUC PET/CT 0,887 Số lượng tổn thương phát hiện 39 92 80 AUC CT SCAN 0,748 Kích thước Nhỏ nhất 5 4 p = 0,001 60 tổn thương PET/CT Lớn nhất 27 27 (mm) CT SCAN 40 Trung bình 12,8 ± 4,3 9,6 ± 4,6 Sensitivity SUV (g/ml) Nhỏ nhất 3,0 20 Lớn nhất 28 0 Trung bình 7,8 ± 5,3 0 20 40 60 80 100 PET/CT phát hiện được 92 tổn thương ở 43 100-Specificity BN (62,3%) nhiều hơn rõ rệt so với CT (39 Hình 1: So sánh đường cong ROC của tổn thương ở 26 BN, 37,7%). Kích thước trung PET/CT và CT trong chẩn đoán UTTG tái bình của tổn thương trên PET/CT là 9,6 mm, phát/di căn. nhỏ hơn trên CT (12,8 mm). Giá trị SUV trung Diện tích dưới đường cong ROC của bình của tổn thương trên PET/CT là 7,8. PET/CT (0,887) lớn hơn của CT (0,748) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Điều đó cho thấy, PET/CT có giá trị tốt hơn CT trong chẩn đoán 100 UTTG tái phát/di căn. PET/CT SUV 55 100 50 10 20 PET/CTCT 20 4 Sensitivity: 92.3 5 80 Specificity: 100.0 0 12 CT Criterion : >4.5 5 Gi•êngGiường 60 H¹ch cæ tuyÕn gi¸p Hạch cổ tuyến giáp TrungTrung thất AUC = 0,955 thÊt PhæiPhổi 40 Sensitivity p < 0,001 Biểu đồ 1: Vị trí tổn thương phát hiện trên 20 PET/CT và CT. 0 PET/CT phát hiện được nhiều tổn thương ở 0 20 40 60 80 100 giường tuyến giáp, hạch cổ và trung thất hơn 100-Specificity so với CT. Phát hiện được 5 tổn thương phổi Hình 2: Đường cong ROC của giá trị SUV trên cả CT và PET/CT. phát hiện tổn thương trên PET/CT trong chẩn đoán UTTG tái phát/di căn. Giá trị dự đoán âm 48.8 76.0 Diện tích dưới đường cong ROC của giá trị 96.2 Giá trị dự đoán dương 95.2 SUV tổn thương trên PET/CT là 0,955, khác 67.2 CT biệt có ý nghĩa thống kê với 0,5 (p < 0,001). Độ chính xác 88.0 PET/CT Phân tích đường cong này cho thấy ngưỡng 95.2 Độ đặc hiệu 90.5 SUV thích hợp cho chẩn đoán UTTG tái 54.3 phát/di căn là 4,5 (độ nhạy 92,3%; độ đặc Độ nhạy 87.0 hiệu 100%). 0 20 40 60 80 100 120 Tuy nhiên, diện tích dưới đường cong ROC Biểu đồ 2: Giá trị chẩn đoán UTTG tái phát/di của kích thước tổn thương trên PET/CT là căn của CT và PET/CT. 149
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 0,664, khác biệt không có ý nghĩa thống kê và 73,8%. PET/CT đã làm thay đổi phương với 0,5 (p > 0,05). pháp điều trị ở 44% BN, bao gồm phẫu thuật, * Thay đổi chiến thuật điều trị sau chụp xạ trị ngoài và điều trị hóa chất. PET/CT: phẫu thuật: 31 BN (44,9%); xạ trị Trong nghiên cứu của chúng tôi, 43/69 BN ngoài: 2 BN (2,9%); tiếp tục điều trị 131I: 27 (62,3%) có kết quả PET/CT dương tính, BN (39,1%); theo dõi sát: 9 BN (13,1%). trong khi chỉ có 26/69 BN (37,7%) có kết quả CT dương tính. PET/CT phát hiện được 92 BÀN LUẬN tổn thương ở 43 BN, nhiều hơn rõ rệt so với CT (39 tổn thương ở 26 BN). Tổn thương Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng nhỏ nhất phát hiện được trên PET/CT có kích minh giá trị của 18FDG PET và PET/CT trong thước 4 mm, trong khi tổn thương nhỏ nhất xác định vị trí bệnh tái phát hoặc di căn và trên CT có kích thước 5 mm. Kích thước thay đổi chiến thuật điều trị ở BN UTTG thể trung bình của tổn thương trên PET/CT là 9,6 biệt hóa có nồng độ Tg huyết thanh tăng và mm, nhỏ hơn so với trên CT (12,8 mm). Điều XHTT âm tính. Nghiên cứu của Schlutter B này cho thấy ưu thế tuyệt đối của PET/CT và CS (2001) trên 64 BN UTTG có nồng độ trong việc phát hiện tổn thương tái phát/di Tg huyết thanh tăng, xạ hình âm tính được căn ở BN UTTG biệt hóa có Tg cao và XHTT chụp 18FDG PET cho thấy 44 BN có kết quả với 131I âm tính so với CT. PET/CT có ưu 18FDG PET dương tính, trong đó 34 BN điểm kết hợp được cả hai khả năng chẩn dương tính thật, từ đó dẫn tới thay đổi chiến đoán chuyển hóa của PET và chẩn đoán thuật điều trị cho 19/34 BN (phẫu thuật hình ảnh của CT. Thông thường, tiêu chuẩn và/hoặc xạ trị ngoài) và 20 BN có kết quả để xác định nghi ngờ hạch cổ di căn trên CT 18FDG PET âm tính. Giá trị dự báo dương là đường kính trục ngắn của hạch ≥ 1 cm. tính của 18FDG PET là 83%, nhưng giá trị dự Tuy nhiên, 16/43 BN có kích thước tổn báo âm tính chỉ 25%. Nghiên cứu của Chung thương < 10 mm mà kết quả PET/CT dương và CS (1999) ở 54 BN có XHTT với 131I âm tính, trong đó, 10 BN được phẫu thuật tổn tính được chụp 18FDG PET sau khi ngừng thương UTTG tái phát/di căn. Do đó, nếu sử thyroxin cho thấy 18FDG PET có độ nhạy dụng tiêu chuẩn này để phân tích kết quả CT 93,9% và độ đặc hiệu 95,2%. Tác giả nhận sẽ có nguy cơ bỏ sót tổn thương. PET/CT thấy 18FDG PET phát hiện tỷ lệ di căn hạch phát hiện được nhiều tổn thương ở cả cổ rất cao (87,9%), tỷ lệ di căn phổi, trung giường tuyến giáp (20 tổn thương), hạch cổ thất và xương thấp hơn (tương ứng 27,3%, (55 tổn thương) và trung thất (12 tổn thương) 33,3% và 9,1%) ở những BN này. Gần đây so với CT (tương ứng 10, 20 và 4 tổn nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò của thương). Trong 31 BN có kết quả PET/CT PET/CT trong cải thiện độ chính xác chẩn dương tính được phẫu thuật, 30 BN phát đoán so với PET đơn thuần ở BN UTTG. hiện UTTG, 1 BN không phát hiện tổn UTTG Palmedo H và CS (2006) nghiên cứu 40 BN trên giải phẫu bệnh lý sau phẫu thuật. 3 BN UTTG có xét nghiệm Tg dương tính và XHTT âm tính thấy độ chính xác chẩn đoán của có kết quả PET/CT âm tính được phát hiện di 18FDG PET/CT là 93%, cao hơn có ý nghĩa căn hạch cổ 6 - 12 tháng sau chụp PET/CT. thống kê so với PET (78%) (p < 0,05). Điều đó cho thấy PET/CT cũng có thể cho Nghiên cứu này cũng cho thấy, PET/CT cung kết quả dương tính giả do tổn thương viêm cấp thông tin hữu ích hơn về vị trí tổn thương tăng bắt giữ FDG hoặc âm tính giả do tổn so với PET hoặc CT riêng lẻ và PET/CT đã thương vi di căn dưới ngưỡng phân giải của làm thay đổi phương pháp điều trị ở 48% BN. PET. Vì vậy, cần kết hợp phân tích kết quả Một nghiên cứu khác của Shammas S và CS PET/CT với thông tin về bệnh cảnh lâm sàng (2007) trên 61 BN UTTG có Tg huyết thanh của BN, đối chiếu với phương pháp chẩn cao và XHTT âm tính cho thấy độ nhạy, độ đoán khác cũng như cần tiếp tục theo dõi đặc hiệu và chính xác chẩn đoán chung của định kỳ lâm sàng, Tg huyết thanh, siêu âm cổ 18FDG PET/CT tương ứng là 68,4%, 82,4% đối với BN có kết quả PET/CT âm tính. 150
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Khi so sánh giá trị chẩn đoán của PET/CT và theo dõi sát lâm sàng, Tg huyết thanh, siêu CT, chúng tôi nhận thấy PET/CT có độ nhạy âm cổ định kỳ mỗi 3 - 6 tháng và có thể cân (87%), độ chính xác (88%), giá trị dự đoán nhắc khả năng tiếp tục điều trị liều 131I theo âm tính (76%) cao hơn rõ rệt so với CT (các kinh nghiệm. giá trị tương ứng 54,3%; 67,2% và 48,8%). KẾT LUẬN Độ đặc hiệu và giá trị dự đoán dương tính Qua nghiên cứu 69 BN UTTG biệt hóa sau của PET/CT (90,5% và 95,2%) tương đương phẫu thuật cắt giáp toàn bộ và điều trị 131I có với CT (tương ứng 95,2% và 96,2%). 131 So sánh diện tích dưới đường cong ROC cho nồng độ Tg huyết thanh cao và XHTT với I thấy PET/CT có giá trị tốt hơn CT trong chẩn âm tính, được chụp PET/CT và CT chẩn đoán đoán UTTG tái phát/di căn có ý nghĩa thống kê tổn thương tái phát-di căn, theo dõi tại Khoa Y (p < 0,01). Tuy nhiên, nhược điểm của học Hạt nhân, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng PET/CT là chi phí đắt và hiện nay không sẵn 4 - 2010 đến 8 - 2013, chúng tôi rút ra một có ở nhiều cơ sở y học hạt nhân tại Việt số kết luận: Nam. Vì vậy, việc sử dụng phối hợp các - PET/CT phát hiện được 92 tổn thương ở 43 phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu BN (62,3%) nhiều hơn rõ rệt so với CT (39 âm cổ, CT cổ-ngực và xạ hình SPECT MIBI tổn thương ở 26 BN, 37,7%). cổ-ngực vẫn là một cách tiếp cận thích hợp - Trong chẩn đoán UTTG biệt hóa tái phát/di đối với BN UTTG biệt hóa có Tg cao và xạ căn, PET/CT có độ nhạy (87%), độ chính xác hình với 131I âm tính ở những bệnh viện chưa (88%), giá trị dự đoán âm tính (76%) cao hơn được trang bị PET/CT. Qua phân tích đường so với CT. Độ đặc hiệu và giá trị dự đoán cong ROC của PET/CT, chúng tôi thấy SUV dương tính của PET/CT tương đương với là một tiêu chuẩn đáng tin cậy, nhưng kích CT. Căn cứ vào so sánh diện tích dưới thước tổn thương trên PET/CT không phải là đường cong ROC, PET/CT có giá trị chẩn một tiêu chuẩn tốt trong chẩn đoán UTTG tái đoán UTTG biệt hóa tái phát/di căn tốt hơn phát/di căn. Có thể giải thích kết quả này: do CT có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). SUV là giá trị đại diện cho chuyển hóa của tế - Ngưỡng SUV tốt nhất trong chẩn đoán bào nên sẽ phản ánh trung thực bản chất của UTTG tái phát-di căn là 4,5, tương ứng với tổn thương, còn kích thước tổn thương trên độ nhạy 92,3% và độ đặc hiệu 100%. PET/CT thường khó đánh giá chính xác do - PET/CT giúp làm thay đổi chiến thuật điều hiện tượng tán xạ của hình ảnh PET nên ít trị cho 33/69 BN (47,8%), với 31 BN được có giá trị hơn. Chúng tôi xác định được phẫu thuật và 2 BN xạ trị ngoài. ngưỡng SUV cho giá trị chẩn đoán tốt nhất là 4,5 (độ nhạy 92,3%; độ đặc hiệu 100%). Căn TÀI LIỆU THAM KHẢO cứ vào ngưỡng SUV này và tùy thuộc vào 1. Lê Ngọc Hà và CS. Nghiên cứu đặc điểm hình bệnh cảnh lâm sàng của BN, chúng ta có thể ảnh 18F-FDG PET/CT ở BN UTTG biệt hóa có quyết định phương pháp điều trị tiếp theo cho nồng độ Tg huyết thanh cao và xạ hình toàn thân BN một cách thích hợp. 131I âm tính. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108. 2010, Ở nghiên cứu này, trong 69 BN nghiên cứu, tập 6, tr.46-53. 31 BN được phẫu thuật và 2 BN xạ trị ngoài, 2. Chung JK et al. Value of FDG PET in papillary do đó đã làm thay đổi chiến thuật điều trị ở thyroid carcinoma with negative 131I whole-bogy 47,8% BN. Chiến thuật điều trị cụ thể như scan. J Nucl Med. 1999, 40, pp.986-92. sau: nếu PET/CT phát hiện tổn thương 3. David SC et al. Revised American thyroid UTTG tái phát-di căn có khả năng phẫu association management guidelines for patients thuật, BN sẽ được hội chẩn với phẫu thuật with thyroid nodules and differentiated thyroid viên để phẫu thuật. Nếu tổn thương tái phát- cancer. Thyroid. 2009, 19 (11), pp.1167-1214. di căn không có khả năng phẫu thuật, BN sẽ 4. Palmedo H et al. Integrated PET/CT in được gửi đi xạ trị ngoài hoặc cân nhắc điều differentiated thyroid cancer: Diagnostic accuracy trị 131I liều theo kinh nghiệm. Nếu không phát and impact on patient management. J Nucl Med. hiện tổn thương tái phát-di căn, BN sẽ được 2006, 47, pp.616-624. 151
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 5. Shammas A et al. 18FDG PET/CT in patients with suspected recurrent or metastatic well- differentiated thyroid cancer. J Nucl Med. 2007, 48, pp.221-226. 6. Schluter B et al. Impact of FDG PET on patients with differentiated thyroid cancer who present with elevated thyroglobulin and negative 131I scan. J Nucl Med. 2001, 42, pp.71-76. 152