Ghép gan cho người lớn tại bệnh viện Việt Đức
Ở Việt Nam, ghép gan người lớn chưa phát triển. Nghiên cứu này tổng kết 5 trường hợp ghép gan từ người lớn (2 từ người cho sống và 3 từ người cho chết não) được thực hiện tại Bệnh viện Việt Đức từ 11 - 2007 đến 01 - 2012.
Kết quả: 4 nam, 1 nữ, do viêm gan B: 4 bệnh nhân (BN), do rượu 1 BN. 3 BN ung thư gan nguyên phát/gan xơ, 2 BN xơ gan mất bù. 5 BN cùng nhóm máu, thành công 4 BN, 1 BN tử vong sau ghép 8 ngày do tắc tĩnh mạch trên gan. Kết luận: Ghép gan cho người lớn được thực hiện theo cả 2 mô hình (từ người cho sống và người cho chết não), cần có sự phối hợp đồng bộ của nhiều chuyên ngành
Bạn đang xem tài liệu "Ghép gan cho người lớn tại bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ghep_gan_cho_nguoi_lon_tai_benh_vien_viet_duc.pdf
Nội dung text: Ghép gan cho người lớn tại bệnh viện Việt Đức
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 GHÉP GAN CHO NGƢỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Quang Nghĩa*; Nguyễn Tiến Quyết* Trịnh Hồng Sơn*; §ç M¹nh Hïng* TÓM TẮT Ở Việt Nam, ghép gan người lớn chưa phát triển. Nghiên cứu này tổng kết 5 trường hợp ghép gan từ người lớn (2 từ người cho sống và 3 từ người cho chết não) được thực hiện tại Bệnh viện Việt Đức từ 11 - 2007 đến 01 - 2012. Kết quả: 4 nam, 1 nữ, do viêm gan B: 4 bệnh nhân (BN), do rượu 1 BN. 3 BN ung thư gan nguyên phát/gan xơ, 2 BN xơ gan mất bù. 5 BN cùng nhóm máu, thành công 4 BN, 1 BN tử vong sau ghép 8 ngày do tắc tĩnh mạch trên gan. Kết luận: ghép gan cho người lớn được thực hiện theo cả 2 mô hình (từ người cho sống và người cho chết não), cần có sự phối hợp đồng bộ của nhiều chuyên ngành. * Từ khoá: Ghép gan; Ghép gan người lớn. Liver transplantation in adult at VietDuc Hospital SUMMARY Adult liver transplantation remains an underdeveloped technique in Vietnam. Currently, there is very little research on the techniques as well as the effects of this procedure. Our study analyzed 5 cases of adult liver transplantation that had been performed at Vietduc Hospital from November, 2007 to January, 2012 (including 2 cases of living donor, 3 cases of cadaveric donor). Results: there were 4 males, 1 female with four-fifths (4/5) of cases positive to HBsAg, one-fifths (1/5) was alcoholism; all patients with ABO Rh compatibility. Diagnostically, 3/5 of cases were hepatocellular carcinoma/liver cirrhosis and 2/5 of cases were decompensated liver cirrhosis. Four patients had good outcome, one patient died on the eighth day post-transplant because of the hepatic vein outflow obstruction. Conclusions: Adult liver transplantation can be performed with living donor or cadaveric donor. The combined efforts of many staff and departments were required to achieve the best outcomes. * Key words: Liver transplantation; Adult liver transplantation. ĐẶT VẤN ĐỀ nhận là BN nữ, 48 tuổi, bị xơ gan mất bù do viêm gan B, người cho là cháu ruột. Ngày Trường hợp ghép gan đầu tiên ở Việt 21 - 05 - 2010, ca ghép gan toàn bộ từ Nam được tiến hành tại Học viện Quân y người cho chết não được thực hiện tại vào ngày 31 - 1 - 2004, BN nhận gan là bé Bệnh viện Việt Đức [4]. Cho đến nay, Bệnh gái, 10 tuổi, bị teo đường mật bẩm sinh, viện Việt Đức là cơ sở đầu tiên và duy nhất người cho gan là bố đẻ. Sau đó, Bệnh viện thực hiện ghép gan cho người lớn với Nhi TW và Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã thực nguồn tạng từ người cho sống và người hiện nhiều ca ghép gan cho trẻ em [5]. Đến cho chết não. Nghiên cứu này nhằm tổng ngày 28 - 1 - 2007, ca ghép gan cho người kết kinh nghiệm qua 5 trường hợp ghép lớn đầu tiên tại Việt Nam được thực hiện gan cho người lớn được thực hiện tại Bệnh thành công tại Bệnh viện Việt Đức, người viện Việt Đức. * BÖnh viÖn ViÖt §øc Phản biện khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải PGS. TS. Nguyễn Văn Xuyên 1
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP mật trong mổ đánh giá biến đổi giải phẫu NGHIÊN CỨU đường mật, phẫu tích cuống gan (động 1. Đối tƣợng nghiên cứu. mạch gan và tĩnh mạch cửa bên lấy); siêu âm tìm đường đi của tĩnh mạch gan giữa; 5 trường hợp được ghép gan tại Bệnh cặp cuống gan tạm thời để xác định ranh viện Việt Đức từ 11 - 2007 đến 01 - 2012. giới diện cắt gan; cắt gan bằng dao siêu âm 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. có bảo tồn các nhánh bên của tĩnh mạch Tiến cứu mô tả. gan giữa (> 5 mm); clamp và cắt cuống mạch * Chuẩn bị người nhận: gan. Rửa gan bằng dung dịch custodiol ở 0 Chỉ định chính của ghép gan bao gồm nhiệt độ 4 C. xơ gan mất bù hoặc có biến chứng (xơ gan - Lấy gan từ người cho chết não: theo cổ trướng, bệnh não gan, ung thư gan, xuất quy trình lấy đa tạng (gan - thận), gồm các huyết tiêu hóa). Người nhận gan được bước: mở bụng, thăm dò đánh giá; chuẩn bị đánh giá: nhóm máu, toàn bộ sinh hóa mạch máu (động mạch chủ [ĐMC] bụng và máu, nước tiểu, công thức máu, đông máu, tĩnh mạch chủ dưới [TMCD] đoạn trên ngã xét nghiệm virut, khám tim mạch, hô hấp, ba chủ chậu; ĐMC bụng đoạn ngay dưới cơ tâm thần, răng hàm mặt, soi dạ dày, siêu hoành); đặt canul ĐMC bụng, clamp ĐMC âm và chụp cắt lớp vi tính bụng. bụng và rửa tạng bằng custodiol 4.000 * Chuẩn bị người cho: ml/15 phút (trước đó 5 phút cho heparine toàn thân 300 IU/kg); lấy tạng bao gồm - Người cho sống: mục đích để lựa chọn gan - lách - tụy - đoạn ĐMC bụng (trên động được người cho gan phù hợp và an toàn, mạch thân tạng và dưới động mạch mạc nội dung đánh giá bao gồm: đánh giá toàn treo tràng trên) đoạn TMCD (từ trên 3 tĩnh thân bệnh lý ác tính và nhiễm trùng; đánh mạch gan đến trên chỗ chia 2 tĩnh mạch giá gan chức năng - nhu mô; đánh giá hòa thận) toàn bộ cuống gan (động mạch gan - hợp miễn dịch giữa người cho - người tĩnh mạch cửa - đường mật). nhận; đánh giá về giải phẫu và thể tích (V) gan để lựa chọn phần gan sẽ lấy. Loại trừ * Quy trình chuẩn bị gan: gan cho nhiễm mỡ (BMI > 28, rối loạn - Gan từ người cho sống: chuẩn bị chỗ chuyển hóa, hình ảnh gan nhiễm mỡ, sinh nối của tĩnh mạch gan, tạo hình các nhánh thiết), viêm gan virut, thể tích gan còn lại bên của tĩnh mạch gan giữa, tĩnh mạch gan không đủ (chỉ số V gan còn lại/V gan chuẩn phải phụ để thuận lợi cho việc khâu nối. < 30%), biến đổi giải phẫu phức tạp. - Gan từ người cho chết não: phẫu tích - Người cho chết não: xét nghiệm đánh TMCD đoạn sau gan; động mạch gan đến giá chức năng gan, đánh giá nhu mô gan tận ĐMC bụng; tĩnh mạch cửa đến chỗ chia bằng siêu âm màu, các test chẩn đoán tĩnh mạch mạc treo tràng trên; đường mật chết não và đặc biệt có sự đồng ý của (cắt túi mật); đặt đường rửa vào tĩnh mạch gia đình. cửa (truyền albumin 5%). Nếu có biến đổi * Quy trình lấy và bảo quản gan: giải phẫu, cần tạo hình động mạch gan. - Lấy gan từ người cho sống: bao gồm * Quy trình ghép gan: các thì đánh giá mảnh gan ghép (sinh thiết Cắt toàn bộ gan có bảo tồn TMCD, nối tức thì đánh giá độ nhiễm mỡ); chụp đường tĩnh mạch gan với tĩnh mạch gan, tĩnh mạch 2
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 cửa với tĩnh mạch cửa (giai đoạn không - Thuốc điều trị viêm gan virut B - HBIG gan), nối động mạch gan (dùng vi phẫu đối (hepatitis B imunoglobulin) trong mổ 10.000 với động mạch có đường kính < 3 mm), nối UI; 2.000 UI/ngày trong 7 ngày; 2.000 đường mật (có dẫn lưu Kehr). UI/tháng trong 12 tháng. Kết hợp dùng thuốc * Điều trị miễn dịch sau ghép: diệt virut viêm gan B (entercavir). - Thuốc ức chế miễn dịch: thường dùng - Chỉ định sinh thiết: khi có thay đổi bất phối hợp 3 loại thuốc, bao gồm: phác đồ 1: thường của chức năng gan và để đánh giá corticosteroid + tacrolimus + mycophenolate hiệu quả điều trị thải ghép. mofetil; phác đồ 2: corticosteroid + cyclosporine * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS A + mycophenolate mofetil). 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung của BN ghép gan. NGÀY GHÉP SỐ TT GIỚI TUỔI NGUÊN NHÂN CHẨN ĐOÁN BỆNH 28 - 11 - 2007 1 Nữ 47 Viêm gan B Ung thư gan/xơ gan 21 - 05 - 2010 2 Nam 47 Viêm gan B Ung thư gan/xơ gan 01 - 12 - 2010 3 Nam 52 Rượu Xơ gan/hôn mê gan/suy thận 15 - 04 - 2011 4 Nam 53 Viêm gan B Xơ gan/xuất huyết tiêu hoá đã đặt TIPS 14 - 01 - 2012 5 Nam 38 Viêm gan B Ung thư gan/xơ gan Bảng 2: Mối liên quan giữa người cho - nhận gan. SỐ TT NGƯỜI NHẬN TUỔI NGƯỜI CHO TUỔI TÌNH TR¹NG 1 Nữ 47 Nam 33 Cháu ruột hiến gan phải 2 Nam 47 Nam 19 Chết não do tai nạn ngã cao 3 Nam 52 Nam 36 Em họ hiến gan phải 4 Nam 53 Nam 18 Chết não do tai nạn giao thông 5 Nam 38 Nam 22 Chết não do tai nạn giao thông Bảng 3: Mức độ hoà hợp miễn dịch người cho - nhận. NHÓM MÁU HLA PHẢN ỨNG ĐỌ CHÉO Người nhận Người cho Người nhận Người cho Hoà hợp O/Rh+ ORh+ A*24-A*24-B*15-B*46 A*36-A*24-B*51-B*15 2/6 Âm tính DRB1*14-DRB1*09 DRB1*12-DRB1*12 ARh+ ARh+ A*24-A*33-B*35-B*40 A*24-A*-B*13-B*38 2/6 Âm tính DRB1*08-DRB1*14 DRB1*12-DRB1*14 3
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 (1) (2) (3) (4) (5) (6) ORh+ ORh+ A*02-A*11-B*13-B*18 A*33-A*11-B*15-B*58 2/6 Âm tính DRB1*15-DRB1*12 DRB1*14-DRB1*12 BRh+ BRh+ A*11-A*66-B*15-B*46 A*02-A*11-B*15-B846 2/6 Âm tính DRB1*12-DRB1*09 DRB1*14-DRB1*15 ORh+ ORh+ A*02-A*15-B*09-B*13 A*02-A*29-B*07-B*15 1/6 Âm tính DRB1*09-DRB1*10 DRB1*10-DRB1*12 - Lấy gan và bảo quản gan: 2 BN lấy gan người cho tạo thành 2 miệng nối: một với từ người cho sống, 3 BN lấy gan từ người tĩnh mạch gan phải và 1 với tĩnh mạch gan cho chết não. Cả 2 BN lấy từ người cho trái, BN này bị ứ máu gan do 2 miệng nối sống đều lấy gan phải, không kèm tĩnh không đủ khẩu kính và gây xung huyết nhồi mạch gan giữa, 1 BN phải tạo hình 1 nhánh máu tĩnh mạch gan, sau đó phải nối đoạn của hpt5 để nối với TMCD của người nhận, TMCD ở dưới gan của người cho với mặt 1 BN phải tạo hình tĩnh mạch gan phải và trước TMCD của người nhận để giảm ứ nhánh tĩnh mạch hpt8 thành một thân máu gan ghép. Miệng nối tĩnh mạch cửa chung để nối với tĩnh mạch gan phải người tận-tận thực hiện dễ dàng ở 4/5 BN, 1 BN nhận. 3 BN lấy gan từ người cho chết não (số 4) đã đặt TIPS làm thân tĩnh mạch cửa theo mô hình lấy đa phủ tạng: 2 BN lấy kèm bị xơ hoá, không thể thực hiện miệng nối thận và tim, 1 BN lấy kèm 2 thận và 2 van trực tiếp giữa tĩnh mạch cửa người cho với tim. 1 BN (số 4) do gan của người cho chết tĩnh mạch cửa người nhận, phải làm miệng não quá lớn so với ổ bụng người nhận, phải nối giữa tĩnh mạch cửa người cho với tĩnh tiến hành cắt giảm thể tích gan cho (cắt gan mạch mạc treo tràng trên của người nhận hpt 2-3). 1 BN (số 5) có biến đổi giải phẫu: trên đoạn mạch nhân tạo. Thời gian thiếu động mạch gan trái từ động mạch vị trái, máu nóng 30 phút đối với ghép gan toàn bộ động mạch này phải nối với động mạch vị và 60 phút đối với ghép gan bán phần. tá tràng trước khi nối. Tất cả BN đều được Miệng nối động mạch gan được thực hiện rửa bằng dung dịch custodiol: 2.000 ml đối bằng kính phóng đại đối với ghép gan toàn với gan từ người cho sống và 4.000 ml đối bộ và dưới kính vi phẫu đối với ghép gan với gan từ người cho chết não. bán phần. Thời gian mổ trung bình ở nhóm - Ghép gan: phẫu thuật cắt toàn bộ gan ghép toàn bộ là 400 phút (300 - 480 phút), bảo tồn TMCD, 2 BN kiểm soát được toàn nhóm ghép bán phần là 720 phút. bộ 3 tĩnh mạch gan, 3 BN còn lại phải cặp - Kết quả gần sau ghép gan: 1 BN biến riêng tĩnh mạch gan phải và thân chung tĩnh chứng chảy máu (số 1) phải mổ lại cầm mạch gan giữa - trái, sau đó cặp toàn bộ máu, 4/5 BN có tràn dịch màng phổi phải TMCD để mở 3 tĩnh mạch gan. 2/3 BN dẫn lưu màng phổi, không BN nào bị ¸p xe ghép gan toàn bộ thực hiện miệng nối tồn dư. 2 BN biến chứng thải ghép, biểu TMCD của người cho với thân chung 3 tĩnh hiện bằng tăng bilirubin vào ngày thứ 7, mạch gan người nhận (kỹ thuật pyggy được sinh thiết và điều trị nội khoa ổn định. back). 1 BN ghép gan từ người cho chết 1 BN biến chứng suy thận (số 5) ngày thứ 3 não (số 5) thực hiện tạo hình lại TMCD của sau mổ, sau đó suy đa tạng và tử vong ngày 4
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 thứ 8. 4 BN còn lại đều khoẻ mạnh ra viện, 2. Lựa chọn ngƣời cho. thời gian nằm viện 32 ngày (21 - 54 ngày). Để đảm bảo cho chức năng gan ghép - Kết quả xa: 3/4 BN khám định kỳ tại hoạt động tốt, các tiêu chuẩn cơ bản đối với Bệnh viện Việt Đức, 1 BN khám tại Bệnh người cho bao gồm: tuổi < 60, gan không bị viện TW Huế. Hiện sức khoẻ của 4 BN ổn nhiễm mỡ, không có bệnh lý gan mạn tĩnh, định, 2/3 BN viêm gan B được điều trị bằng bệnh lý lây truyền [1, 2]. Ngoài ra, đối với HBIG, 1 BN chỉ điều trị bằng entecavir (do gan từ người cho khoẻ mạnh phải đảm bảo điều kiện kinh tế không cho phép dùng tiêu chuẩn về thể tích gan: tỷ lệ V gan cho/ HBIG). 2 BN ung thư gan được ghép gan trọng lượng người nhận > 1% và tỷ lệ V không có biểu hiện tái phát (1 BN sèng gan còn lại/V toàn bộ của người cho > 35% được 5 năm, 1 BN sèng được 2 năm). [1]. Với tiêu chuẩn này sẽ tránh được biến chứng suy gan sau mổ ở cả người cho và người nhận gan. Tất cả các chỉ tiêu về thể BÀN LUẬN tích gan phải được đo đạc tỉ mỉ và chính 1. Chỉ định ghép gan. xác trên máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy. Chỉ định ghép gan chủ yếu ở 2 nhóm Đối với người cho chết não, do yêu cầu bệnh: xơ gan (do viêm gan virut B hoặc nằm hồi sức nên việc kiểm tra nhu mô gan rượu) và ung thư gan kèm xơ gan. Đây chỉ được đánh giá bằng siêu âm màu trước cũng là 2 nguyên nhân chính để chỉ định mổ, do vậy, trong mổ phải đánh giá tỉ mỉ, ghép gan trên thế giới [7, 9]. Theo tổng kết nếu có nghi ngờ, phải sinh thiết tức thì năm 2005 qua 1.000 ca ghép gan tại trong mổ. Cả 5 BN cho gan đều đạt được Torino: xơ gan do virut (71%); xơ gan do các tiêu chuẩn trên, 3 BN chết não đều có rượu (9%); ung thư gan (22%); suy gan cấp đánh giá trước mổ và trong mổ phù hợp. chỉ chiếm 3%. Chỉ định ghép gan trong Riêng 2 BN ghép gan từ người cho sống nhóm xơ gan phụ thuộc vào điểm Child phải tuyển chọn từ 2 - 3 người cho gan mới Pugh: Child A: chưa có chỉ định ghép; Child có người phù hợp với tiêu chuẩn, trong đó B: hội chẩn với trung tâm ghép và Child C: 2 yếu tố quan trọng không cho phép thực chuyển BN đến trung tâm ghép. Chỉ định hiện lấy gan từ người cho sống là mức độ ghép gan trong ung thư gan theo tiêu chuẩn gan nhiễm mỡ (> 30%) hay thể tích gan còn của Milan: 1 u < 5 cm hoặc < 3 u với kích lại không đủ. thước < 3 cm [7]. Đối với ung thư gan, nếu 3. Quy trình ghép gan. thực hiện ghép gan theo tiêu chuẩn Milan, thời gian sống thêm sau 5 năm đạt 49 - Ghép gan được chia làm 3 giai đoạn 70% [7]. BN đầu tiên của nghiên cứu có 1 chính: cắt gan toàn bộ - thiếu máu nóng (từ ung thư gan 3 cm trên nền gan xơ, được lúc cắt gan ra khỏi cơ thể đến khi kết thúc ghép gan và theo dõi sau 51 tháng chưa có miệng nối tĩnh mạch cửa) - nối động mạch biểu hiện tái phát. Các chỉ định khác của gan và đường mật. Yêu cầu của cắt gan ghép gan như suy gan tối cấp, xơ gan do toàn bộ là phải bộc lộ tối đa 3 tĩnh mạch viêm gan virut C chưa được tuyển chọn gan và thân tĩnh mạch cửa, đồng thời hạn nhiều do tình trạng BN nặng (nhóm suy gan chế mất máu [6, 8]. Do phần lớn BN gan tối cấp) hay tỷ lệ tái phát cao (nhóm viêm xơ, nhiều tuần hoàn bàng hệ, nên việc giải gan C). phóng toàn bộ gan rất khó khăn, đặc biệt là 5
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 phần nhu mô gan dính vào mặt trước của nghiệm vi khuẩn trong nước tiểu, dịch mật, TMCD [6, 8]. Trong nghiên cứu này, 2 BN dịch dẫn lưu... được thực hiện đều đặn 3 giải phóng được toàn bộ gan trước khi cắt ngày/lần, kháng sinh dùng theo kháng sinh các tĩnh mạch gan, 3 BN còn lại phải cắt đồ. Siêu âm Doppler ngày thứ nhất sau tĩnh mạch gan trước, sau đó mới giải phóng ghép và khi có yêu cầu để đánh giá tình nốt thuỳ Spiegel khỏi TMCD. Ưu điểm của trạng các miệng nối mạch máu. Cả 5 BN kỹ thuật giải phóng toàn bộ gan trước là đều được thực hiện nghiêm ngặt theo quy giảm được thời gian thiếu máu nóng của trình trên và đã phát hiện sớm các biến gan, đồng thời cho phép thực hiện miệng chứng: BN số 1 sau ghép 6 giờ ổn định, nối tĩnh mạch gan dễ dàng. Giai đoạn thiếu sau đó nước tiểu ít dần, xét nghiệm men máu nóng chính là thời gian thực hiện 2 gan tăng cao (SGOT, SGOT > 5.000 UI/l), miệng nối tĩnh mạch gan và tĩnh mạch cửa, siêu âm có nhiều máu cục quang gan, phải đây là 2 tĩnh mạch có đường kính lớn nên mổ lại cầm máu diện bóc tách gan. BN số 5 thực hiện tương đối dễ dàng. Điểm cần lưu sau giai đoạn suy thận là suy đa tạng, có ý là không đóng kín đoạn TMCD dưới gan huyết khối tĩnh mạch cửa, nguyên nhân của người cho (đối với ghép gan toàn bộ) chính là gan bị xung huyết nặng trong mổ, để đuổi khí, trình tự thả clamp mạch máu dẫn đến phần lớn nhu mô gan bị hoại tử. sau khi nối mạch: tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch Mặc dù chức năng gan đã phục hồi trong 2 gan và khâu kín TMCD đoạn dưới gan. - 3 ngày đầu, nhưng sau đó lại suy gan sau Việc khâu nối động mạch gan do phẫu ghép và không đáp ứng với điều trị, kể cả thuật viên mạch máu thực hiện bằng kính lọc gan. phóng đại thông thường đối với ghép gan toàn bộ, còn đối với ghép gan từ người cho 5. Miễn dịch trong ghép gan. sống do phẫu thuật viên thẩm mỹ thực hiện Đánh giá mức độ hoà hợp miễn dịch của dưới kính hiển vi để đảm bảo miệng nối người cho và nhận trong ghép gan dựa vào thông tốt. 4 BN sau khi thực hiện miệng nối các xét nghiệm xác định nhóm máu hệ động mạch, dịch mật đã tiết ra, riêng BN số ABO, HLA và cross match. Hiện nay, nhiều 5 không có dịch mật sau mổ, đây là yếu tố trung tâm không quan tâm nhiều đến mức quan trọng đánh giá chức năng mảnh ghép. độ hoà hợp HLA trong tiêu chuẩn lựa chọn 100% BN được nối đường mật trực tiếp và BN trước ghép do ít có sự khác biệt về tỷ lệ có dẫn lưu mật ngay thì đầu, nghiên cứu tại sống theo mức độ hoà hợp HLA [2]. Trong Torino có 6/20 BN phải nghỉ trong mổ và các trường hợp ghép gan tại Torino [2], tỷ 4/20 BN nối đường mật thì 2 [2]. lệ hoà hợp HLA rất thấp (0/6 = 50%, 1/6 = 4. Biến chứng sau ghép gan. 35,7% và 2/6 = 15,3%) và không có cặp Chăm sóc và đề phóng các biến chứng nào hoà hợp từ 3/6 trở lên, có 2 cặp cross sau ghép đóng vai trò quan trọng đối với match dương tính. Cả 5 BN có mức độ hoà kết quả ghép gan. Phải theo dõi chức năng hợp HLA 2/6, đều cùng nhóm máu. 2 BN có gan 6 giờ/lần trong 3 ngày đầu, 12 giờ/lần biến chứng thải ghép ở ngày 7 và 14, biểu trong 4 ngày tiếp và 24 giờ/lần đến khi ra hiện duy nhất là tăng bilirubin không do viện. Công tác kiểm soát nhiễm trùng là yếu nguyên nhân cơ giới. BN số 1 được phát tố rất quan trọng, quy trình cấy máu, xét hiện thải ghép muộn do chưa có kinh nghiệm, 6
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 sau khi loại trừ tất cả các nguyên nhân gây TÀI LIỆU THAM KHẢO tăng bilirubin: tắc nghẽn cơ giới, virut nhân 1. Nguyễn Quang Nghĩa, Thái Nguyên Hưng. lên, nhiễm trùng, nồng độ thuốc miễn dịch Tiêu chuẩn lựa chọn người cho gan và tình hình mới nghĩ đến thải ghép và điều trị thử thấy ghép gan tại Đài Loan. Y học Việt Nam. 2006, có kết quả. BN số 4 khi tăng bilirubin đơn 11 (328), tr.47-52. thuần ngày thứ 7 đã chỉ định sinh thiết và 2. Nguyễn Quang Nghĩa, Trần Minh Tuấn, điều trị theo hướng thải ghép, cả 2 trường Cấn Văn Sơn và CS. Ghép gan toàn bộ đúng vị hợp diễn biến tốt sau điều trị, chức năng trí: kinh nghiệm của trung tâm ghép gan Torino - Italia. Y học thực hành. 2010, 7 (728), tr.102-105. gan về bình thường sau 2 ngày. Hiện nay, 3. Nguyễn Tiến Quyết. Mô hình tổ chức ghép thải ghép không được coi là biến chứng gan, thận từ người cho chết não. Y học thực của ghép gan mà là diễn biến thường gặp hành. 2010. sau ghép, quan trọng là phải theo dõi sát 4. Nguyễn Tiến Quyết, Nguyễn Quang Nghĩa, sự thay đổi của các chỉ số sinh hoá và chỉ Trịnh Hồng Sơn và CS. Thông báo lâm sàng định sinh thiết gan sớm khi có nghi ngờ thải trường hợp ghép gan toàn bộ từ người cho chết não. Y học thực hành. 2011, 3 (755), tr.39-44. ghép. Đây cũng là kinh nghiệm của một số 5. Nguyễn Tiến Quyết. Nghiên cứu triển khai trung tâm ghép gan trên thế giới, đặc biệt ghép gan ghép thận từ người cho chết não. Đề đối với ghép gan toàn bộ, thường để ngỏ tài cấp nhà nước KC10.25. 2011. 1 - 2 cm vết mổ dưới ức thuận lợi cho việc 6. Davila D, Bartlett A, Heaton N. Temporary sinh thiết gan. Tuy nhiên, việc sinh thiết lại portocaval shunt in orthotopic liver transplantation: gan sau khi điều trị thải ghép là không cần need for a standardized approach? Liver Transp. thiết nếu chức năng gan đã cải thiện. 2008, 14, pp.1414-1419. 7. Kurtovic J, Riordan SM, Williams R. Liver transplantation for hepatocellular carcinoma. Best KẾT LUẬN Practice and Research Clinical Gastroenterology. 2005, 19 (1), pp.1470-160. Ghép gan tại Bệnh viện Việt Đức theo cả 8. Margarit C, Lázaro JL, Cancino JD et al. 2 mô hình: ghép toàn bộ từ người cho chết Porta caval shunt and inferior vena cava não (3 trường hợp) và ghép gan bán phần preservation in Orthotopic liver transplantation. từ người cho khoẻ mạnh (2 trường hợp). Transplant Proc. 2005, 37, pp.3896-3898. Thành công của ghép gan phụ thuộc vào 9. Mutimer D. Liver transplantation. Management nhiều yếu tố: trước ghép, trong ghép, sau problems in liver disease. 2006, 35 (2), pp.112-115. ghép, việc lựa chọn cả người cho và người 10. Ronald WB, Goran KK, et al. Transplantation nhận gan, cũng như sự phối hợp đồng bộ of the liver. Rejection after transplantation. 2005, giữa các kíp chuyên môn. 72, pp.1167-1182. m 7
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 8