Gãy xương hàm dưới và bước đầu ứng dụng điều trị bằng nẹp vít tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 99 bệnh nhân gãy xương hàm dưới được điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên với mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, phân loại và nhận xét bước đầu điều trị gãy xương hàm dưới bằng nẹp vít. Các thông tin được thu thập dựa vào mẫu bệnh án nghiên cứu thiết kế sẵn.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, gãy xương hàm dưới chủ yếu gặp ở nam (88,9%), ở nhóm tuổi 21-40 (53,5%). Nguyên nhân thường gặp là tai nạn giao thông (75,8%) đặc biệt là tai nạn xe máy. Đa số bệnh nhân gãy xương 1 đường (78,8%). Bên cạnh đó, vị trí gãy gặp nhiều nhất là vùng cằm (39,4%) và cành ngang (37,4%). Ứng dụng phương pháp điều trị kết hợp xương bằng nẹp vít được thực hiện cho 36,4% bệnh nhân, đặc biệt là vị trí gãy ở cành ngang. Liên quan giữa phương pháp và thời gian điều trị tại viện có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có thể kết luận rằng tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu gây gãy xương hàm dưới và nam thanh niên là đối tượng cần được giáo dục hơn nữa để nâng cao hiểu biết và ý thức. Điều trị gãy xương hàm dưới bằng nẹp vít là phương pháp cần được chỉ định rộng rãi hơn
File đính kèm:
gay_xuong_ham_duoi_va_buoc_dau_ung_dung_dieu_tri_bang_nep_vi.pdf
Nội dung text: Gãy xương hàm dưới và bước đầu ứng dụng điều trị bằng nẹp vít tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
- GÃY XƢƠNG HÀM DƢỚI VÀ BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ BẰNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Lê Thị Thu Hằng, Hoàng Tiến Công Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang đƣợc thực hiện trên 99 bệnh nhân gãy xƣơng hàm dƣới đƣợc điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên với mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, phân loại và nhận xét bƣớc đầu điều trị gãy xƣơng hàm dƣới bằng nẹp vít. Các thông tin đƣợc thu thập dựa vào mẫu bệnh án nghiên cứu thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, gãy xƣơng hàm dƣới chủ yếu gặp ở nam (88,9%), ở nhóm tuổi 21-40 (53,5%). Nguyên nhân thƣờng gặp là tai nạn giao thông (75,8%) đặc biệt là tai nạn xe máy. Đa số bệnh nhân gãy xƣơng 1 đƣờng (78,8%). Bên cạnh đó, vị trí gãy gặp nhiều nhất là vùng cằm (39,4%) và cành ngang (37,4%). Ứng dụng phƣơng pháp điều trị kết hợp xƣơng bằng nẹp vít đƣợc thực hiện cho 36,4% bệnh nhân, đặc biệt là vị trí gãy ở cành ngang. Liên quan giữa phƣơng pháp và thời gian điều trị tại viện có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có thể kết luận rằng tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu gây gãy xƣơng hàm dƣới và nam thanh niên là đối tƣợng cần đƣợc giáo dục hơn nữa để nâng cao hiểu biết và ý thức. Điều trị gãy xƣơng hàm dƣới bằng nẹp vít là phƣơng pháp cần đƣợc chỉ định rộng rãi hơn. Từ khóa: gãy xương hàm dưới, yếu tố nguy cơ, phân loại, điều trị, nẹp vít ĐẶT VẤN ĐỀ* ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến vì có nhiều Chấn thƣơng vùng hàm mặt là một trong ƣu điểm vƣợt trội nhƣ cố định chắc chắn, những loại chấn thƣơng thƣờng gặp, gây nên thẩm mỹ cao, không phải cố định hai hàm, do những thƣơng tổn đa dạng và có xu hƣớng gia đó bệnh nhân có thể ăn nhai và vệ sinh răng tăng [3,4,6,9,14,17]. Trên thế giới, gãy xƣơng miệng dễ dàng [1,17]. Để góp phần vào việc hàm dƣới chiếm tỉ lệ rất cao, khoảng 47-50% dự phòng cũng nhƣ xử lý tốt hơn gãy xƣơng trong tổng số các ca gãy xƣơng vùng hàm mặt hàm dƣới, nghiên cứu này đƣợc thực hiện với [14]. Ở Việt Nam, tỉ lệ này là khoảng 34- mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ học lâm 63% [1,4,7]. Tại Thái Nguyên, tình hình chấn sàng, phân loại và nhận xét bƣớc đầu điều trị thƣơng hàm mặt do tai nạn tăng nhanh đáng gãy xƣơng hàm dƣới bằng nẹp vít tại kể cả về tỉ lệ và mức độ trầm trọng của tổn BVĐKTƢ Thái Nguyên. thƣơng. Chấn thƣơng hàm mặt trong đó có ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN gãy xƣơng hàm dƣới gây ra nhiều tổn thƣơng CỨU phức tạp, nếu không đƣợc điều trị sớm và Đối tƣợng nghiên cứu đúng sẽ ảnh hƣởng tới chức năng, thẩm mỹ Bệnh nhân chấn thƣơng gãy xƣơng hàm dƣới của ngƣời bệnh. Ngày nay, với sự tiến bộ của điều trị tại khoa RHM-BVĐKTW Thái y học, việc điều trị gãy xƣơng hàm dƣới cũng ngày càng hoàn thiện hơn về chất lƣợng và Nguyên hiệu quả. Phƣơng pháp điều trị đối với các Thời gian và địa điểm nghiên cứu loại gãy xƣơng hàm dƣới tại BVĐKTƢ Thái Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ 9/2010 đến Nguyên thƣờng sử dụng là phƣơng pháp nắn 9/2011 tại khoa RHM, BVĐKTƢ Thái chỉnh bằng chỉnh hình phối hợp với các kỹ Nguyên. thuật cố định, kết hợp xƣơng bằng chỉ thép, Phƣơng pháp nghiên cứu bằng nẹp vít. Ngày nay, điều trị bằng nẹp vít * Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang * * Tiêu chuẩn chọn mẫu: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 264
- Lê Thị Thu Hằng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 264 - 269 Chọn mẫu thuận tiện tất cả bệnh nhân gãy Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của gãy xƣơng hàm dƣới điều trị tại khoa RHM từ xƣơng hàm dƣới 9/2010 đến 9/2011 thỏa mãn các tiêu chuẩn Bảng 1. Tỉ lệ gãy xương hàm dưới theo giới và nghiên cứu. nhóm tuổi: Tiêu chuẩn lựa chọn: Giới Nam Nữ Cộng - Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định gãy Tuổi n % n % n % xƣơng hàm dƣới. <10 3 3,0 4 4,0 7 7,1 - Bệnh nhân còn đủ răng để xác định khớp 11-20 24 24,2 1 1,0 25 25.3 21-40 50 50.5 3 3.0 53 53.5 cắn. 41-60 10 10.1 3 3.0 13 13.1 Tiêu chuẩn loại trừ: Cộng 88 88.9 11 11.1 99 100 - Bệnh nhân có gãy xƣơng hàm trên. - Trong tất cả các nhóm tuổi nhập viện thì - Bệnh nhân gãy xƣơng hàm vụn, thiếu hổng. nhóm 21- 40 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất Chỉ tiêu nghiên cứu (54,5%), tiếp theo là nhóm 11-20 tuổi (25,3%). - Gãy xƣơng hàm dƣới đƣợc xác định dựa vào - Đa số các trƣờng hợp gãy xƣơng hàm dƣới các tiêu chuẩn lâm sàng và hình ảnh đƣờng là nam giới (88,9%) gãy trên phim XQ - Các yếu tố nhân chủng – xã hội học (tuổi, Cán bộ giới, nghề nghiệp, nơi ở) 9% Tự do 26% - Các yếu tố nguy cơ: tai nạn giao thông, sinh HSSV hoạt, thể thao, đánh nhau 24% - Các triệu chứng lâm sàng, XQ - Phƣơng pháp, thời gian điều trị Nông dân 41% Kỹ thuật thu thập số liệu: Khám, chẩn đoán đƣợc thực hiện bởi các bác Biểu đồ 1. Tỉ lệ gãy xương hàm dưới theo nghề sĩ khoa RHM, BVĐKTƢ Thái Nguyên dựa nghiệp của bệnh nhân. vào các tiêu chuẩn lâm sàng và hình ảnh Biểu đồ 1 cho thấy, nông dân chiếm gần một đƣờng gãy trên phim XQ nửa số ca gãy xƣơng hàm dƣới (41%), tiếp Các thông tin đƣợc thu thâp dựa vào mẫu sau là những đối tƣợng nghề nghiệp tự do bệnh án nghiên cứu chuản bị sẵn. (26%) và học sinh, sinh viên (24%). Mặt khác, tỉ lệ gãy xƣơng hàm dƣới cũng gặp ở Xử lý số liệu Đồng hỷ, Phú lƣơng và các tỉnh lân cận nhiều Các thông số giá trị trung bình, tỷ lệ phần hơn các địa bàn khác (Biểu đồ 2). trăm đƣợc xác định để mô tả một số đặc điểm dịch tễ học, phân loại và đặc điểm lâm sàng TPTN 13% của gãy xƣơng hàm dƣới. ANOVA test đƣợc Tỉnh khác sử dụng để so sánh các phƣơng pháp điều trị. 22% Phổ yên 1% KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đại từ 11% Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 99 bệnh nhân Phú lương gãy xƣơng hàm dƣới vào điều trị tại khoa 16% RHM - BVĐKTƢ Thái Nguyên. Đồng hỷ Phú bình 20% 8% Võ nhai Định hóa 5% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên -tnu.edu.vn 265
- Lê Thị Thu Hằng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 264 - 269 Biểu đồ 5. Phân loại vị trí gãy xương hàm dưới Biểu đồ 2. Tỉ lệ gãy xương hàm dưới theo địa chỉ Vị trí gãy thƣờng gặp là vùng cằm (39,4%) và cành ngang ( 37,4%). Kết quả cũng cho thấy có 124 đƣờng gãy trong 99 ca gãy xƣơng hàm Lao động 3 dƣới. Trong đó, gãy 1 đƣờng chiểm 78,8%, gãy 2 đƣờng chiếm 17,2% và gãy 3 đƣờng chỉ Thể thao 2 chiếm 4%. Đả thương 6.1 Triệu chứng Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng Nguyên nhân Nguyên Sinh hoạt 13.1 Dấu hiệu n % TNGT 75.8 Toàn thân Choáng 22 22.4 Cơ năng Buồn nôn 4 4.0 0 20 40 60 80 Nôn 3 3.0 Tỉ lệ % Tê bì môi 6 6.1 Đau tại chỗ 81 81.8 Biểu đồ 3. Nguyên nhân xảy ra tai nạn Sƣng nề 54 54.5 Thực thể Há miệng hạn chế 76 76.8 Trong các nhóm nguyên nhân gây chấn Khít hàm 3 3.0 thƣơng, tai nạn giao thông chiếm tỉ lệ rất cao Khớp cắn hở 50 50.5 (75,8%). Trong đó, chủ yếu là tai nạn xe máy Cung răng di lệch 16 16.2 (Biểu đồ 4). Cung răng gián đoạn 6 6.1 Biến dạng cung răng 8 8.1 Tự ngã 26.3 Kết quả ở bảng 2 cho thấy, khoảng một phần năm bệnh nhân gãy xƣơng hàm dƣới có dấu Máy móc 1 hiệu choáng. Triệu chứng cơ năng nổi bật là đau tại chỗ (81,8%) và sƣng nề (54,5%). Đa Xe máy- ô tô 10.1 số bệnh nhân có há miệng hạn chế (76,8%) và nhân Tác Xe đạp- xe máy 9.1 dấu hiệu khớp cắn hở (50,5%). Biến dạng cung răng chỉ gặp trên 8% số ca gãy xƣơng Xe máy 37.4 hàm dƣới. 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Điều trị Tỉ lệ % Bảng 3. Phương pháp điều trị và số đường gãy Biểu đồ 4. Các phương tiện gây TNGT PP Số đƣờng gãy Tổng điều trị 1 2 3 Bảo tồn 15,2% 2% 0 17,2% Nẹp vít 30,3% 5,1% 1% 36,4% Chỉ thép 28,3% 8,1% 3% 39,4% Phối hợp 5% 2% 0 7% Tổng 78,8% 17,2% 4% 100% Tỉ lệ bệnh nhân đƣợc điều trị bằng nẹp vít (36,4%) hoặc chỉ thép (39,4%) gần tƣơng đƣơng nhau. Trong số các trƣờng hợp gãy 1 đƣờng, số ca áp dụng nẹp vít và chỉ thép gần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 266
- Lê Thị Thu Hằng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 264 - 269 nhƣ nhau. Tuy nhiên, dƣờng nhƣ việc áp dụng vít và chỉ thép tƣơng đƣơng nhau, cùng chiếm nẹp vít ít hơn so với chỉ thép với những gần một nửa. Đối với điều trị những trƣờng trƣờng hợp gãy phức tạp nhiều đƣờng. Tỉ lệ hợp vị trí gãy ở vùng cằm, góc hàm và cổ lồi bênh nhân không phải can thiệp phẫu thuật cầu, sử dụng chỉ thép dƣờng nhƣ đƣợc chỉ tƣơng đối nhiều (17,2%). Đặc biệt trong đó có định rộng rãi hơn. Kết quả nghiên cứu đã thể 2 trƣờng hợp gãy 2 đƣờng. hiện rõ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh việc chỉ định các phƣơng pháp điều Bảng 4. Liên quan giữa phương pháp điều trị và thời gian điều trị trị trong gãy mỏm vẹt (p=0,004). Một nửa ca trong số này đƣợc chỉ định điều trị bảo tồn. Ngày ĐT Ngày ĐT PP Chỉ định dung nẹp viet và chỉ thép là nhƣ trƣớc can thiệp sau can thiệp điều trị nhau, cùng chiếm ¼ số ca. X ± SD X ± SD BÀN LUẬN Bảo tồn 0.24 ± 0.66 1.71 ± 4.84 Nẹp vít 2.78 ± 2.49 8.17 ± 5.58 Trong tất cả các ca nhập viện do gãy xƣơng hàm dƣới thì gần một nửa số bệnh nhân thuộc 2.38 ± 2.53 8.15 ± 5.22 Chỉ thép nhóm tuổi 21- 40. Đây là nhóm tuổi thƣờng Phối hợp 2.43 ± 1.81 9.71 ± 5.50 tham gia giao thông nhiều và có thể là lao P 0,002* <0,001* động chủ yếu trong gia đình. Tiếp theo là *ANOVA nhóm tuổi 11-20, có thể do đây là tuổi đi học nên tham gia giao thông hàng ngày, tuy nhiên So sánh số ngày điều trị trƣớc can thiệp và sự hiểu biết và ý thức khi tham gia giao thông sau can thiệp giữa các phƣơng pháp điều trị có lẽ là nguyên nhân dẫn đến các tai nạn. Hơn thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nữa, hầu hết các trƣờng hợp là nam. Các kết nhiên sự khác biệt này chủ yếu giữa điều trị quả này cũng phù hợp với kết quả của các tác phẫu thuật và điều trị bảo tồn. Số ngày điều giả trong nƣớc và nƣớc ngoài nhƣ Phạm Văn trị khi áp dụng kết hợp xƣơng bằng nẹp vít Liệu, Trịnh Hồng Mỹ, Kerim O, Michael hay chỉ thép gần nhƣ không có sự khác biệt. [6,8,11,15]. Bảng 5. Liên quan giữa phương pháp điều trị và Trong các nguyên nhân gây gãy xƣơng hàm vị trí gãy dƣới, tai nạn giao thông chiếm tỉ lệ cao nhất Gãy Gãy Gãy Gãy Gãy PP Gãy (75,8%). Trong đó, tai nạn xe máy gây nên là vùng cành góc cổ lồi mỏm điều XÔR chủ yếu. Ở Thái Nguyên, xe máy là phƣơng cằm ngang hàm cầu vẹt trị (%) tiện giao thông phổ biến. Tình trạng phóng (%) (%) (%) (%) (%) nhanh vƣợt ẩu không chú ý đến an toàn giao Bảo 33.3 20.5 5.4 0 0 50 tồn thông của những ngƣời điều khiển phƣơng tiện này đã khiến cho tai nạn giao thông hay Nẹp vít 6.7 30.8 45.9 41.7 33.3 25 xảy ra. Nghiên cứu của Phạm Văn Liệu, Vũ Chỉ 46.7 43.6 43.2 50 50 25 thép Bắc Hải, Nguyễn Quang Hải cũng cho kết Phối hợp 13.3 5.1 5.4 8.3 16.7 0 quả tƣơng tự [6,3] P 0,042* >0,05 0,082 >0,05 >0,05 0,004* Trong các vị trí gãy xƣơng hàm dƣới, gãy vùng cằm và cành ngang chiếm tỉ lệ cao nhất, * ANOVA điều này cũng phù với nghiên cứu ở Hải Những trƣờng hợp gãy xƣơng ổ răng chủ yếu Phòng và TP Hồ Chí Minh [1,6]. Tỷ lệ các vị đƣợc điều trị bảo tồn (33,3%) và dùng chỉ trí gãy xƣơng hàm dƣới của một sô nghiên thép (46,7%). Sự khác biệt về phƣơng pháp cứu ở nƣớc ngoài nhƣ Killey HC, Martins điều trị trong gãy xƣơng ổ răng có ý nghĩa MM [12,14] tuy có khác nhau nhƣng sự khác thống kê với p=0,042. Trong điều trị gãy biệt này nằm trong giới hạn nhất định. Ở xƣơng ở vị trí cành ngang, số ca áp dụng nẹp nghiên cứu này, tỷ lệ vị trí gãy xƣơng hàm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 267
- Lê Thị Thu Hằng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 264 - 269 dƣới có khác với các tác giả nƣớc ngoài nhƣ gần nhƣ không có sự khác biệt. Điều này dễ tỷ lệ gãy lồi cầu chúng tôi gặp 14,1% trong hiểu vì đối với bệnh nhân có chỉ định điều trị khi đó các tác giả khác gặp rất cao nhƣ Leon bảo tồn, không phải phẫu thuật thì đƣơng AA 29,1%, Killey HC 36% [12,13]. Có lẽ do nhiên thời gian nằm điều trị tại bệnh viện sẽ tính chất thƣơng tổn luôn phụ thuộc vào ngắn hơn. Tuy nhiên, do những ƣu điểm vƣợt nguyên nhân gây chấn thƣơng, hƣớng đi và trội của phƣơng pháp kết hợp xƣơng bằng nẹp cƣờng độ của lực tác động gây chấn thƣơng. vít mà những nghiên cứu trƣớc đã đƣa ra [1, Nƣớc ta nguyên nhân chủ yếu gây nên gãy 5, 17], sự khác biết về tỉ lệ áp dụng cũng nhƣ xƣơng hàm dƣới là tai nạn giao thông và xe số ngày điều trị giữa việc sử dụng nẹp vít và máy là phƣơng tiện đƣợc ngƣời dân sử dụng chỉ thép đƣợc mong đợi hơn ở những nghiên phổ biến hàng ngày. Khi tai nạn xảy ra, ngƣời cứu tiếp theo trong thời gian tới. ngồi trên xe sẽ bị té xuống đất, sang bên phải hoặc bên trái theo lực quán tính và vùng cằm, KẾT LUẬN cành ngang xƣơng hàm dƣới sẽ bị va chạm Qua nghiên cứu 99 bệnh nhân gãy xƣơng hàm xuống đất trƣớc tiên. Trong khi đó tai nạn dƣới tại bệnh viện ĐKTWTN, chúng tôi rút ra giao thông do xe hơi khi xảy ra thì ngƣời lái một số kết luận sau: xe dễ va vào bảng hộp số của xe nên lực tác - Gãy xƣơng hàm dƣới chủ yếu gặp ở nam, ở động mạnh vào vùng cằm gây nên gãy vùng nhóm tuổi 21-40. Nguyên nhân thƣờng gặp là cằm và lồi cầu. TNGT đặc biệt là tai nạn xe máy. Về số lƣợng đƣờng gãy, chủ yếu là gãy 1 - Đa số bệnh nhân gãy xƣơng 1 đƣờng và ở đƣờng, tiếp theo là 2 đƣờng, rất ít trƣờng hợp vùng cằm, cành ngang. gãy 3 đƣờng. Kết quả này phù hợp với kết quả - Ứng dụng điều trị kết hợp xƣơng bằng nẹp trong nghiên cứu của Nguyễn Quang Hải [3] vít đƣợc thực hiện khoảng 1/3 số ca gãy Trong nghiên cứu này, triệu chứng nổi bật của xƣơng hàm dƣới, đa số áp dụng cho các gãy xƣơng hàm dƣới là đau tại chỗ, sƣng nề, trƣờng hợp vị trí gãy ở cành ngang. Tuy nhiên há miệng hạn chế, khớp căn hở. Điều này phù chƣa tìm thấy sự khác biệt rõ rệt giữa dùng hợp với những triệu chứng của gãy xƣơng nẹp vít và chỉ thép. Cần thực hiện nghiên cứu hàm dƣới đã đƣợc ghi trong y văn [2, 10]. sâu và qui mô lớn hơn trong thời gian tới để đánh giá chính xác. Tuy nhiên, tỉ lệ biến dạng cung răng gặp tƣơng đôi ít trong nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhìn chung, trong các phƣơng pháp điều trị, việc sử dụng nẹp vít và chỉ thép đƣợc sử dụng [1]. Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Lâm Hoài Phƣơng gần nhƣ tƣơng đƣơng nhau. Việc áp dụng nẹp (2006), “ Đánh giá hiệu quả điều trị gãy xƣơng hàm vít vào điều trị gãy xƣơng hàm dƣới ở dƣới bằng hệ thống nẹp- vít nén”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học RHM 2006, Nxb Y học, BVĐKTƢ Thái Nguyên bƣớc đầu nhƣ vậy là tr. 71- 77. tƣơng đối nhiều (36,4%). Nghiên cứu của [2]. Nguyễn Hoành Đức (1979), “Chấn thƣơng vùng Nguyễn Quang Hải cho thấy BV Trƣờng Đại hàm mặt”, Răng Hàm Mặt Tập 2, Nxb Y học Hà Nội học Y Khoa Huế chỉ áp dụng nẹp vít cho năm 1979, tr. 208- 210. khoảng 15% bệnh nhân gãy xƣơng hàm dƣới, [3]. Nguyễn Quang Hải, Nguyễn Toại (2005), “Tình hình chấn thƣơng hàm mặt điều trị tại khoa RHM tuy nhiên thời điểm thực hiện là năm 2005 [2]. bệnh viện trƣờng đại học y khoa Huế” Số ngày điều trị giữa các phƣơng pháp điều [4]. Nguyễn Thế Dũng (2003), “ Nhận xét kết quả trị thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Sự phân loại và điều trị gãy xƣơng hàm dƣới tại bệnh khác biệt này chủ yếu giữa điều trị phẫu thuật viện tỉnh Khánh Hòa”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học RHM 2003, Nxb Y học, tr. 234- 242. và điều trị bảo tồn. Số ngày điều trị khi áp [5]. Nguyễn Thế Dũng (2007), “ Nghiên cứu ứng dụng kết hợp xƣơng bằng nẹp vít hay chỉ thép dụng điều trị gãy xƣơng hàm dƣới bằng nẹp vít cố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 268
- Lê Thị Thu Hằng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 264 - 269 định vững chắc”, Tuyển tập công trình nghiên cứu [10]. Võ Thế Quang (1992), Chấn thương hàm mặt, khoa học RHM 2007, Nxb Y học, tr. 166- 176. cấp cứu Răng Hàm Mặt, Tái bản lần thứ 3, Nxb Y [6]. Phạm Văn Liệu (2007), “ Chấn thƣơng gãy học Tp. Hồ Chí Minh, tr. 62- 115. xƣơng hàm dƣới phân loại và phƣơng pháp điều trị”, [11]. Kerim O (2004), “An analysis of maxillofacial Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học RHM fractures: a 5 year survey of 157 patients”, Military 2007, Nxb Y học, tr. 134- 139. Medicine, Vol 169, page 723 - 727. [7]. Trần Cao Bính (2001), “ Nhận xét đặc điểm lâm [12]. Killey HC (1967), “Fractures of the Mandible”, sàng và kết quả điều trị gãy xƣơng hàm dƣới tại Viện Bristol- John Wright and Sons L.T.D. Răng Hàm Mặt Hà Nội năm 1999- 2001”, Luận án [13]. Leon AA, Myron RT (1988), Management of Thạc sỹ Y học năm 2001, tr. 30- 35. facial fractures, Contemporary oral and [8]. Trịnh Hồng Mỹ, Nguyễn Bắc Hùng (2004), Maxillofacial surgery, The C.V. Mosby Company “Tình hình chân thƣơng hàm mặt do tai nạn giao Toronto page: 557 - 576. thông đƣợc điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt Bệnh [14]. Martins MM, Homsi N, Pereira CC, Jardim EC, viện Bạch Mai trong 2 năm 2002-2003”, Hội nghị Garcia IR (2011), “Epidemiologic Evaluation of Khoa học chuyên ngành Răng Hàm Mặt và tạo hình Mandibular Fractures in the Rio de Janeiro High- toàn quân, Y học Việt Nam số đặc biệt, tháng Complexity Hospital”, J Craniofac Surg. 10/2004, tr 47-55. [15]. Michael LR (2001), Facial and mandibular [9]. Trƣơng Mạnh Dũng (1998), “Tình hình chấn fractures, Approaches To Differential Diagnosis In thƣơng hàm mặt tại Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội Musculoskeletal Imaging, School of Medicine, trong 11 năm(1988- 1998)”, Tạp chí Y học Việt Nam, University of Washington, page 252-289. số 10- 11, tr. 71-80. [16]. Waiss W, Gosau M, Koyama K, Reichert TE (2011),“Maxillary and mandibular fractures: Treatment concepts in maxillofacial surgery”, HNO, 59(11):1079-87 SUMMARY MANDIPULAR FRACTURES AND INITIAL APPLIED TREATMENT BY MINIPLATE IN THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL * Le Thi Thu Hang , Hoang Tien Cong College of Medicine and Pharmacy - TNU A cross - sectional study of 99 madibular fractures patients was conducted in Odonto Stomatology department of Thai Nguyen Central General Hospital in order to determine clinical epidemiology characteristics, classify and assess on miniplate applying for mandibular fracturers patients. Data was collected by using structured medical file. The results revealed that most of mandibular fractures patients were male (88,9%), at 21- 40 years old group. The injuries were mostly caused by traffic accidents (75,8%), especially motocycle accidents. Among mandibular fractures, the single line fractures were most prevalent (78,8%). In addition, the sites of the fractures mostly at symphysial fractures (39,4%) and mandibular body fractures (37,4%). Miniplate was applied for fractured rigid fixation of 36,4% cases, mostly for mandibular body fractures. The association between treatment method and treated duration was significantly found (p<0,05). It can be concluded that traffic accidents was the main cause of mandibular fractures and traffic education for male are recommended. Fractured rigid fixation using miniplate should be applied more. Key words : mandibular fractures, risk factor, classify, treatment, miniplate. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 269
- Lê Thị Thu Hằng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 264 - 269 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 270