Dự báo nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường tuýp II trong 10 năm ở cộng đồng người trưởng thành huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định

Dự báo được nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp II là việc làm cần thiết làm căn cứ cho việc lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực chăm sóc sức khoẻ hợp lý. Mục tiêu: Dự báo nguy cơ tiến triển đái tháo đường tuýp II trong 10 năm ở cộng đồng người trưởng thành huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1928 đối tượng từ 40-75 tuổi được lựa chọn ngẫu nhiên tại huyện Vụ Bản, Nam Định.

Thang đo FINDRISC được sử dụng để dự báo nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường tuýp II trong 10 năm. Kết quả: Phân loại nguy cơ theo thang FINDRISC cho thấy chỉ có 6,13% đối tượng có nguy cơ từ trung bình đến cao đối với bệnh đái tháo đường tuýp II. Không có sự khác biệt về nguy cơ tiến triển bệnh đến năm 2024 giữa nam (3,09%) và nữ (3,13%). Nguy cơ tiến triển bệnh của cả cộng đồng là 3,13% (CI: 2,74%-3,52%). Kết luận: Đến năm 2024 tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường tuýp II trong cộng đồng người trưởng thành huyện Vụ Bản sẽ tăng thêm 3,13% so với năm 2014.

Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng các chiến lược trong việc dự phòng và kiểm soát bệnh đái tháo
đường tuýp II trong cộng đồng cho hiện tại cũng như tương lai như.

pdf 8 trang Bích Huyền 31/03/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Dự báo nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường tuýp II trong 10 năm ở cộng đồng người trưởng thành huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdu_bao_nguy_co_tien_trien_benh_dai_thao_duong_tuyp_ii_trong.pdf

Nội dung text: Dự báo nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường tuýp II trong 10 năm ở cộng đồng người trưởng thành huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Dự báo nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường tuýp II trong 10 năm ở cộng đồng người trưởng thành huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định Vũ Thị Thúy Mai, Đỗ Minh Sinh Dự báo được nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp II là việc làm cần thiết làm căn cứ cho việc lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực chăm sóc sức khoẻ hợp lý. Mục tiêu: Dự báo nguy cơ tiến triển đái tháo đường tuýp II trong 10 năm ở cộng đồng người trưởng thành huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1928 đối tượng từ 40-75 tuổi được lựa chọn ngẫu nhiên tại huyện Vụ Bản, Nam Định. Thang đo FINDRISC được sử dụng để dự báo nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường tuýp II trong 10 năm. Kết quả: Phân loại nguy cơ theo thang FINDRISC cho thấy chỉ có 6,13% đối tượng có nguy cơ từ trung bình đến cao đối với bệnh đái tháo đường tuýp II. Không có sự khác biệt về nguy cơ tiến triển bệnh đến năm 2024 giữa nam (3,09%) và nữ (3,13%). Nguy cơ tiến triển bệnh của cả cộng đồng là 3,13% (CI: 2,74%-3,52%). Kết luận: Đến năm 2024 tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường tuýp II trong cộng đồng người trưởng thành huyện Vụ Bản sẽ tăng thêm 3,13% so với năm 2014. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng các chiến lược trong việc dự phòng và kiểm soát bệnh đái tháo đường tuýp II trong cộng đồng cho hiện tại cũng như tương lai như. Từ khóa: Đái tháo đường, dự báo nguy cơ, thang điểm FINDRISC. Forecast the risk of progress of diabetes type II within 10 years for the adults of Vu Ban District, Nam Dinh Province Vu Thi Thuy Mai, Do Minh Sinh It is necessary to forecast the risk of suffering from diabetes type II for the basis of planning and distributing reasonable health care resource. Objective: Forecast the risk of progress of diabetes type II within 10 years for the adults of Vu Ban District, Nam Dinh Province. Methods: cross- sectional descriptive study on 1928 subjects aged from 40-75 and selected randomly in Vu Ban District, Nam Dinh Province. FINDRISC Scale is used to forecast the risk of progress of diabetes 28 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 Ngày nhận bài: 09.12.2015 Ngày phản biện: 20.12.2015 Ngày chỉnh sửa: 07.03.2016 Ngày được chấp nhận đăng: 10.03.2016
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | type II within 10 years. Findings: Risk classification according to the scale FINDRISC shows only 6.13% of subjects at risk of moderate to high for type II diabetes. There is no difference in the risk of progression by 2024 between males (3.09%) and females (3.13%). The risk of disease progression is 3.13% the whole community (CI: 2.74% -3.52%). Conclusion: by 2024 the current rate of adults in Vu Ban District with diabetes type II will increase by 3.13% compared with the year 2014. This is an important basis to develop strategies to prevent and control diabetes type II in the community for the present as well as the future. Keywords: diabetes, risk prediction, FINDRISC scale Tác giả: 1. Bộ môn Y tế cộng đồng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 1. Đặt vấn đề người bệnh có thể vẫn không được chẩn đoán trong nhiều năm cho đến khi biến chứng xuất hiện [5], [18]. Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mãn tính xảy ra Ước tính trong năm 2013 trên toàn thế giới có đến khi cơ thể không thể sản xuất đủ insulin hoặc không 46% số người bệnh ĐTĐ chưa được chẩn đoán [15]. thể sử dụng insulin một cách hiệu quả [15]. Đái tháo Do đó việc phát hiện sớm các đối tượng mắc ĐTĐ đường có 3 loại chính: ĐTĐ tuýp I, ĐTĐ tuýp II và tuýp II là rất quan trọng trong việc giảm gánh nặng ĐTĐ thai kỳ. Trong đó ĐTĐ tuýp II là loại phổ biến của các biến chứng. Nghiệm pháp dung nạp đường nhất chiếm khoảng 90% tổng số ca mắc ĐTĐ [9]. huyết bằng đường uống (OGTT) được đề xuất sử Số lượng người mắc ĐTĐ tuýp II ngày càng tăng do dụng để sàng lọc ĐTĐ tuýp II. Dù vậy đây là một tăng dân số, lão hóa, đô thị hóa và gia tăng tỷ lệ béo thủ thuật xâm lấn, tốn kém và mất thời gian khi sử phì và ít vận động [18]. Theo báo cáo của Hiệp hội dụng trên một quy mô lớn [18]. Đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2013 thế giới có khoảng 382 triệu người bị ĐTĐ, dự báo con số này Việc chẩn đoán ĐTĐ tuýp II có thể được thực sẽ tăng lên 592 triệu vào năm 2035 [15]. hiện hiệu quả hơn nếu tập trung vào các đối tượng có nguy cơ cao. Năm 1993 tác giả K.R.Paterson [17] ĐTĐ tuýp II thường liên quan đến các biến đã đề xuất chiến lược hai bước để chẩn đoán ĐTĐ chứng thận, tim mạch, đột quỵ và bệnh mạch máu tuýp II: bước 1 sử dụng một số công cụ sàng lọc để ngoại biên Điều này dẫn đến nguy tử vong ở người xác định những người có nguy cơ cao với bệnh; bước bệnh ĐTĐ tuýp II cao hơn gấp 2 lần so với người 2 sử dụng nghiệm pháp OGTT để thiết lập chẩn đoán không có bệnh này. Ước tính cứ 6 giây trên thế giới đối với những người dương tính với công cụ sàng lọc có 1 người bị tử vong liên quan đến ĐTĐ tuýp II. ở bước 1. Tính trên toàn cầu, chi phí đề chăm sóc và điều trị cho người bệnh ĐTĐ năm 2013 là 458 tỷ USD và sẽ Căn cứ vào lý thuyết trên, đến nay trên thế giới chạm ngưỡng 627 tỷ đô vào năm 2035 [15]. đã có rất nhiều công cụ sàng lọc ĐTĐ tuýp II được đề xuất: Thai Score [20]; CANRISC [10]; DESIR Mặc dù gây ra nhiều hệ luỵ như vậy, nhưng ĐTĐ [8]; QDS [13]; AUSDRISK [7] Tuy nhiên một tuýp II thường không có triệu chứng khởi phát và thang đo được khuyến khích sử dụng và đã được Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 29
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | sử dụng ở rất nhiều quốc gia hiện nay là thang đo còn lại trên 80% số ca ĐTĐ ở độ tuổi này thuộc ĐTĐ Finnish diabetes risk score [11]. Đây là một công type I. Có nghĩa là trung bình chỉ có tỷ số mắc ĐTĐ cụ đơn giản, nhanh chóng, không tốn kém, không type II trong cộng đồng là 0.6/1000 do đó việc sàng xâm lấn, độ tin cậy cao để xác định nguy cơ cao lọc phát hiện sớm ĐTĐ type II ở độ tuổi dưới 40 là mắc ĐTĐ tuýp II, không chỉ sử dụng được đối với chưa cần thiết. Bên cạnh đó việc sàng lọc sẽ không cán bộ y tế mà ngay cả cộng đồng cũng có thể sử có ý nghĩa nếu nguy cơ mắc bệnh của đối tượng đã dụng được [14]. cao và việc thay đổi lối sống là không còn phù hợp. Vì vậy tác giả đã khuyến cáo, độ tuổi sàng lọc ĐTĐ Tại Việt Nam cho đến nay đã có một số báo cáo tuýp II tốt nhất là từ 40-75 tuổi [17]. được công bố trong việc sử dụng thang đo FINDRISC dự báo nguy cơ mắc ĐTĐ tuýp II trong cộng đồng. Người chưa được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ tuýp Kết quả dự báo cho thấy nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ II (hỏi trực tiếp đối tượng). tuýp II trong 10 năm của cộng đồng dao động trong khoảng từ 6,7% -13,6% [2-5]. Tuy nhiên thiết kế của Người đồng ý tham gia và có khả năng giao tiếp các nghiên cứu này còn nhiều điểm cần xem xét: có bình thường. nghiên cứu chỉ tập trung vào nhóm có nguy cơ cao với cỡ mẫu rất nhỏ; hoặc cách tính cỡ mẫu chưa phù Tiêu chuẩn loại trừ: không đồng ý tham gia. hợp với thiết kế nghiên cứu; hoặc kết quả giữa các nghiên cứu có nhiều điểm không tương đồng thậm 2.3. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt chí đối nghịch nhau. Điều này đòi hỏi cần phải có ngang những nghiên cứu với thiết kế mới để so sánh sự nhất quán với các nghiên cứu trước. 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu Vụ Bản là một huyện thuộc phía Bắc của tỉnh Nam Định. Theo thống kê năm 2012 dân số của huyện là trên 130 nghìn người, tỷ lệ cán bộ y tế trên 10.000 dân là rất thấp mới chỉ bằng 77,2% so với trung bình của cả tỉnh [1]. Thực trạng này đã tạo ra những gánh nặng nhất định cho cán bộ y tế trong Công thức tính cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt là đối cỡ mẫu cho nghiên cứu dự báo dựa vào độ nhạy của với các bệnh mãn tính như ĐTĐ tuýp II. Nhằm mục thang đo sử dụng (thang đo FINDRISC). đích giúp cán bộ y tế xác định được những đối tượng Trong đó: có nguy cơ cao mắc ĐTĐ tuýp II cũng như dự báo TP: true positive (dương tính thật) được nguy cơ tiến triển của bệnh trong 10 năm tiếp theo để từ đó có những biện pháp khả thi giúp cộng FN: false negative (âm tính giả) đồng kiểm soát được vấn đề này được tiến hành với Z2 là hằng số của phân phối chuẩn mục tiêu: Dự báo nguy cơ tiến triển Đái tháo đường p xác xuất dương tính thật hay độ nhạy. Độ nhạy của thang tuýp II trong 10 năm ở cộng đồng người trưởng thành đo là 78% huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. W là sai số của ước tính âm tính thật. Ước tính sai số của độ nhạy là 6% 2. Phương pháp nghiên cứu pdis là tỉ lệ lưu hành của bệnh đái tháo đường tuýp II trong cộng đồng người trưởng thành theo nghiên cứu trước là 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên 9,5%[5]. cứu được tiến hành từ tháng 03/2014-12/2014 tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định nse là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết: 1928 đối tượng Phương pháp chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên nhiều 2.2. Đối tượng nghiên cứu giai đoạn Tiêu chuẩn lựa chọn: Người từ 40-75 tuổi: Chọn địa điểm: huyện Vụ Bản gồm 17 xã và 01 Nghiên cứu của tác giả K.R.Paterson đã chỉ ra tỷ lệ thị trấn, được chia thành 03 khu vực: khu vực trung ĐTĐ type II ở độ tuổi dưới 40 chỉ vào khoảng 0,3% tâm (01 thị trấn), khu vực làm thuần nông (11 xã), 30 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | khu vực có khu công nghiệp (06 xã). Bốc thăm ngẫu Bảng 1. Thang điểm FINDRISC đánh giá nguy cơ nhiên chọn 02 xã ở khu vực thuần nông, 01 xã ở khu ĐTĐ tuýp II Điểm vực có khu công nghiệp và thị trấn Gôi đại diện cho TT Biến số Phân độ nguy cơ cả huyện. 1 Tuổi < 45 0 45-54 2 Tính cỡ mẫu cho mỗi địa điểm: vì không có thông 55-64 3 tin về số lượng dân số trong độ tuổi từ 40-75 của > 64 4 04 xã/thị trấn được chọn nên nghiên cứu sử dụng 2 BMI < 23 0 phương pháp tính cỡ mẫu ngang bằng cho 04 xã/thị 23- < 27,5 1 trấn. Cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là 1928 đối 27,5 3 tượng, như vậy cỡ mẫu tổi thiểu của mỗi xã/thị trấn 3 Vòng bụng Nam Nữ sẽ là: 482 người. < 82 < 72 0 82 - 90 72 - 80 3 Chọn đối tượng: đơn vị mẫu là hộ gia đình (mỗi 90 80 4 gia đình trung bình sẽ có 02 người trong độ tuổi từ 40- 4 Vận động thể lực Có 0 75), số hộ gia đình cần lựa chọn tại mỗi xã/thị trấn là 30 phút/ngày Không 2 241 hộ. Lựa chọn các hộ gia đình bằng phương pháp 5 Thường ăn rau quả Ăn hàng ngày 0 Không ăn hàng ngày 1 ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách hộ gia đình 6 Đã có lần được thầy thuốc Có 2 do Trạm Y tế xã/thị trấn cung cấp. kê toa thuốc hạ áp Không 0 7 Đã có lần phát hiện tăng Có 5 2.5. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin đường huyết Không 0 8 Có thân nhân được chẩn Không 0 Công cụ thu thập số liệu: đoán ĐTĐ (tuýp I hoặc II) Ông, bà, chú, dì, cô, bác 3 Cha, mẹ, anh, chị, em ruột 5 Sử dụng thang đo FINDRISC đã điều chỉnh BMI và vòng bụng cho người Châu Á. Thang đo Tổng điểm thấp nhất của thang đo là 0 điểm và FINDRISC gồm có 8 biến số gồm: tuổi, BMI, vòng cao nhất là 26 điểm. Căn cứ vào số điểm trên, các bụng, thói quen vận động thể lực, thói quen ăn rau tác giả đã phân loại mức độ nguy cơ và dự báo nguy hàng ngày, tiền sử bệnh tăng huyết áp, tiền sử tăng cơ phát triển ĐTĐ tuýp II trong 10 năm của cá nhân đường huyết và tiền sử gia đình có người mắc bệnh và cộng đồng như sau (Nguy cơ của cộng đồng bằng đái tháo đường. tổng nguy cơ của các cá nhân): Cân trọng lượng của Nhơn Hòa có vạch chia đến Bảng 2. Nguy cơ tiến triển ĐTĐ tuýp II của cộng mg, thước dây đo chiều cao có vạch chia đến mm. đồng trong 10 năm Tổng Tỷ lệ ước tính sẽ tiến TT Mức độ nguy cơ Phương pháp thu thập số liệu: điểm triển ĐTĐ tuýp II 1 < 7 Thấp (low risk) 1/100 Với các thông tin về chiều cao, cân nặng và 2 7 – 11 Thấp nhẹ (slightly elevated risk) 1/25 vòng bụng sử dụng phương pháp cân, đo trực tiếp trên từng đối tượng. Với các thông tin về nhân khẩu 3 12 – 14 Trung bình (moderate risk) 1/6 học, hành vi, tiền sử gia đình và bản thân sử dụng 4 15 – 20 Cao (high risk) 1/3 phương pháp phỏng vấn trực tiếp. 5 > 20 Rất cao (very high risk) 1/2 2.6. Tiêu chí đánh giá 2.7. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu Thang đo FINDRISC sử dụng phương pháp gán điểm để đánh giá nguy cơ tiến triển đối với ĐTĐ Các số liệu sau khi thu thập được làm sạch và tuýp II. quản lý trên phần mềm Epidata 3.1; xử lý trên phần mềm SPSS 18.0. Các bảng số liệu được sử dụng để mô tả các biến. Tỉ lệ %, giá trị trung bình được sử dụng để mô tả sự khác biệt. Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 31
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Điểm Nam Nữ Chung Khoảng tin 3. Kết quả nghiên cứu TT Biến số nguy cơ (%) (%) (%) cậy 95% 6 Đã có lần được kê 2 69,76 70,98 70,43 69,34-71,51 3.1. Thông tin chung đối tượng toa thuốc hạ áp 0 30,24 29,02 29,57 29,48-29,65 Bảng 3. Thông tin chung của 1928 đối tượng nghiên 7 Đã có lần phát 5 87,38 91,18 89,46 89,10-89,67 cứu theo giới tính hiện tăng đường 0 12,62 8,82 10,54 10,32-11,60 huyết Trung Khoảng tin Độ lệch Biến số N bình cậy 95% chuẩn 8 Có thân nhân 0 93,81 93,73 93,76 93,71-93,80 được chẩn đoán 3 1,90 1,96 1,94 1,91-1,96 Tuổi 871 59,67 58,77-60,58 5,61 ĐTĐ (tuýp I hoặc II) 5 4,29 4,31 4,30 4,26-4,41 Chiều cao 871 1,63 1,61-1,66 0,06 Nam Cân nặng 871 56,98 56,18-58,78 8,27 Vòng bụng 871 79,21 78,39-80,00 8,44 Bảng 5. Phân loại nguy cơ cá nhân theo thang BMI 871 21,33 21,06-21,67 2,88 FINDRISC Mức độ Nam Nữ Chung Khoảng tin Tuổi 1057 54,96 54,11-55,83 10,42 Tổng điểm nguy cơ (%) %) (%) cậy 95% Chiều cao 1057 1,54 1,53-1,56 0,05 < 7 Thấp 63,57 58,82 60,97 58,79-63,143 Nữ Cân nặng 1057 49,24 48,64-49,83 6,82 7 – 11 Thấp nhẹ 29,52 35,69 32,90 30,08-35,00 Vòng bụng 1057 76,15 75,42-76,88 8,39 12 – 14 Trung bình 6,19 4,12 5,05 4,07-6,00 BMI 1057 20,65 20,43-20,86 2,50 15 – 20 Cao 0,71 1,37 1,08 0,61-1,53 Tuổi 1928 57,09 56,45-57,73 5,61 > 20 Rất cao 0,00 0,00 0,00 Chiều cao 1928 1,58 1,56-1,59 0,07 Chung Cân nặng 1928 52,73 52,19-53,27 8,44 Theo kết quả phân tích, trong tổng số 1928 đối Vòng bụng 1928 77,53 76,89-78,08 8,55 tượng tham gia nghiên cứu chỉ có 5,05% đối tượng có nguy cơ trung bình và 1,08% đối tượng có nguy cơ BMI 1928 20,96 20,78-21,13 2,70 cao đối với bệnh ĐTĐ tuýp II. Chưa phát hiện được đối tượng nào có nguy cơ rất cao đối với bệnh. 3.2. Nguy cơ và dự báo nguy cơ tiến triển đái tháo đường tuýp II Bảng 6. Nguy cơ tiến triển ĐTĐ tuýp II của cộng đồng trong 10 năm Bảng 4. Nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ tuýp II theo thang đo Mức độ Nam Nữ Chung Khoảng tin cậy FINDRISC nguy cơ (%) (%) (%) 95% Thấp 0,64 0,59 0,61 0,38-0,84 Điểm Nam Nữ Chung Khoảng tin TT Biến số nguy cơ (%) (%) (%) cậy 95% Thấp nhẹ 1,18 1,43 1,32 1,00-1,64 1 Tuổi 0 6,19 17,65 12,47 5,99-18,91 Trung bình 1,03 0,69 0,84 0,57-1,11 2 22,86 34,51 29,25 20,32-38,16 Cao 0,24 0,46 0,36 0,18-0,54 3 37,62 29,02 32,90 23,69-42,10 Tổng nguy cơ 3,09 3,16 3,13 2,74-3,52 4 33,33 18,82 25,38 16,85-33,90 Ghi chú: Kết quả dự báo nguy cơ được tính toán dựa 2 BMI 0 73,33 81,96 78,06 77,97-78,14 trên công thức ở bảng 2 1 24,76 17,65 20,86 20,78-20,94 4. Bàn luận 3 1,90 0,39 1,08 1,06-1,11 3 Vòng bụng 0 62,14 28,63 Số lượng người mắc ĐTĐ tuýp II ngày càng tăng 3 26,67 35,69 do tăng dân số, lão hóa, đô thị hóa và gia tăng tỷ lệ 4 11,19 35,69 béo phì và ít vận động. Định lượng được sự phổ biến 4 Vận động thể lực 0 90,71 93,53 92,26 91,20-93,31 của bệnh và số lượng người bị ảnh hưởng, cả hiện tại và trong tương lai, là rất quan trong việc lập kế 30 phút/ngày 2 9,29 6,47 7,74 7,68-7,93 hoạch và phân bổ nguồn lực chăm sóc sức khoẻ hợp 5 Thường ăn 0 98,81 98,63 98,71 98,36-98,73 rau quả lý [15]. Do vậy việc tìm ra một công cụ dự báo chính 1 1,19 1,37 1,29 1,26-1,31 xác được những đối tượng có nguy cơ cao phát triển 32 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | bệnh ĐTD tuýp II trong tương lai có ý nghĩa rất lớn tuýp II). Với mục đích sàng lọc, thang đo FINDRISC đối với sức khoẻ cộng đồng. có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 71% và 91% xấp xỉ gần bằng nghiệm pháp dung nạp glucose Cho đến nay trên thế giới đã phát triển rất nhiều bằng đường uống (xét nghiệm máu). Theo đó chỉ có công cụ để dự báo nguy cơ phát triển bệnh ĐTĐ tuýp 6,2% cộng đồng tại huyện Vụ Bản có nguy cơ mắc II của cộng đồng. Tuy nhiên theo WHO [20] việc lựa bệnh từ trung bình đến cao và cần phải tiến hành xét chọn một công cụ dự báo nguy cơ cần căn cứ vào các nghiệm chẩn đoán ngay. Các nhóm đối tượng còn yếu tố: độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường lại chưa cần tiến hành chẩn đoán ngay mà chỉ cần cong ROC (Area under the curve: AUC) của mỗi điều chỉnh chế độ ăn uống, làm việc và một số yếu thang đo cũng như điều kiện thực tế của mỗi quốc tố khác là có thể giảm bớt được nguy cơ mắc bệnh. gia, mỗi khu vực nhất định. Đối với các cộng đồng còn kém phát triển, hệ thống y tế nhà nước chưa đủ Đối chiếu với các nghiên cứu cũng sử dụng thang khả năng đáp ứng được tất cả các nhu cầu của người đo FINDRISC để dự báo nguy cơ tiến triển bệnh dân thì nên lựa chọn các thang đo có độ nhạy, độ đặc ĐTĐ tuýp II trong 10 năm tại cộng đồng nhận thấy. hiệu cao, không xâm lấn, không đắt, dễ áp dụng. Với Kết quả dự báo của chúng tôi thấp hơn so với kết quả những tiêu chí như WHO khuyến cáo, rõ ràng việc dự báo của Cao Mỹ Phượng và cộng sự (4,1%) [2]; nghiên cứu áp dụng thang đo FINDRISC để dự báo Nguyễn Văn Vy Hậu và Nguyễn Hải Thuỷ (8,74%) nguy cơ tiến triển ĐTĐ tuýp II trong cộng đồng tại [4]; Nguyễn Văn Lành và cộng sự (8,26%) [3]; Theo Việt Nam là hoàn toàn phù hợp. Makrilakis K và cộng sự (10,8%) [16]; Abdelmarouf Hassan Mohieldein và cộng sự (29,4%) [6]. Schwarz và các cộng sự [19] khi nghiên cứu về tính giá trị của các thang đo dự báo nguy cơ tiến Yếu tố đầu tiên có thể được sử dụng để giải triển ĐTĐ tuýp II trong cộng đồng cũng có kết luận thích cho sự khác biệt ở trên đó là tuổi trung bình rằng các công cụ FINDRISC hiện đang là công cụ của các đối tượng tham gia nghiên cứu của chúng tôi tốt nhất để sử dụng trong thực hành lâm sàng đối với (57,09±5,61) thấp hơn so với tuổi trung bình của các các quần thể người da trắng, nhưng cần có những sửa đối tượng tham gia nghiên cứu của tác giả Nguyễn đổi phù hợp về BMI và vòng bụng để có thể được áp Văn Vy Hậu và Nguyễn Hải Thuỷ (66,56±13,72)[4]; dụng cho các nhóm dân tộc khác. Cao Mỹ Phượng và cộng sự (62,25±9,32) [2]. Trong thang đo FINDRISC tuổi là một chỉ số quan trọng Một nghiên cứu trên quần thể người trưởng thành để đánh giá nguy cơ đối với bệnh ĐTĐ tuýp II, tuổi ở Đức cũng đã xác nhận rằng thang đo FINDRISC có càng cao điểm nguy cơ mắc bệnh càng lớn. thể được sử dụng để xác định những đối tượng tiền ĐTĐ tuýp II. Đây là một công cụ đơn giản, không Bên cạnh tuổi thì BMI cũng là một yếu tố để xâm lấn, không tạo gánh nặng về kinh tế là một lựa dự báo nguy cơ mắc ĐTĐ tuýp II. BMI trung bình chọn hữu ích cho việc dự báo nguy cơ tiến triển bệnh của các đối tượng trong nghiên cứu tại huyện Vụ ĐTĐ tuýp II trong cộng đồng [12]. Bản (20,96 ±2,7) thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Vy Hậu và Nguyễn Hải Thuỷ Dựa vào chỉ số diện tích dưới đường cong ROC (21,67±2,64) [4]; Makrilakis K và cộng sự (29,6±5,0) để so sánh giá trị tầm soát và sự báo ĐTĐ tuýp II ở [16]; Abdelmarouf Hassan Mohieldein và cộng sự người trưởng thành qua một số thang điểm, tác giả (26.6 ±10.4) [6]. Đây chính nguyên nhân thứ hai giải Nguyễn Văn Vy Hậu và Nguyễn Hải Thuỷ [5] đã thích sự khác biệt về tỉ lệ dự báo nguy cơ tiến triển cho rằng giá trị của thang đo FINDRISC cao hơn bệnh giữa các nghiên cứu. hẳn so với các thang đo được so sánh như Desir Clinibiology, Ausdrisc, Thai Score Một yếu tố khác cũng được Lindstrom đưa vào thang đo FINDRISC để đánh giá nguy cơ đó là vòng Sử dụng thang đo FINDRISC do Lindstrom đề bụng. Sự chênh lệch về vòng bụng giữa các đối xuất nghiên cứu của chúng tôi đã xác định được tượng tham gia các nghiên cứu cũng là một nguyên nguy cơ tiến tiến bệnh ĐTĐ tuýp II trong 10 năm tới dẫn đến sự khác biệt về tỉ lệ nguy cơ dự báo. Vòng (đến năm 2024) tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định bụng trung bình của nam giới và nữ giới tại huyện sẽ tăng thêm 3,13% so với tỉ lệ lưu hành năm 2014 Vụ Bản lần lượt là 79,21± 2,88; 76,15±8,39. Kết (chưa tính tỉ lệ tử vong của những người mắc ĐTĐ quả này đều thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 33
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | tác giả Nguyễn Văn Vy Hậu và Nguyễn Hải Thuỷ (đã loại khỏi nghiên cứu)). Do vậy để có kết quả dự (81,1±8,18); 78,42 ±7,34) [4]; Makrilakis K và cộng báo sát với thực tế hơn, những nghiên cứu sau về vấn sự (103,3±10,8; 94±2,4) [16]. đề này nên sử dụng khung mẫu là những người chưa được chẩn đoán ĐTĐ tuýp II. Yếu tố cuối cùng giải thích cho sự khác biệt đó là việc đối tượng tham gia nghiên cứu đã được chẩn 5. Kết luận và khuyến nghị đoán mắc bệnh ĐTĐ tuýp II hay chưa. Những đối tượng tham gia nghiên cứu của chúng tôi là những Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đến năm 2024 tỉ lệ lưu người chưa được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ tuýp II. hành của ĐTĐ tuýp II trong quần thể người trưởng Tuy nhiên với mục đích dự báo tỉ lệ lưu hành bệnh thành từ 40-75 tuổi huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định ĐTĐ tuýp II trong 10 năm tại cộng đồng bằng một sẽ tăng thêm 3,13% so với thời điểm năm 2014. Kết con số cụ thể (bao gồm cả tỉ lệ hiện mắc + tỉ lệ quả của nghiên cứu là cơ sở quan trọng để ngành y mới mắc trong 10 năm tiếp theo) một số tác giả đã tế huyện Vụ Bản xây dựng các chiến lược trong việc không loại trừ những đối tượng đã bị bệnh [4], [3], dự phòng và kiểm soát bệnh cho hiện tại và tương lai [2]. Trong thang đo FINDRISC có một hỏi về tiền sử như: chuẩn bị nhân lực; xây dựng các chương trình phát hiện tăng đường huyết, những ai đã bị phát hiện can thiệp về dinh dưỡng và thay đổi hành vi lối sống; sẽ có điểm nguy cơ là 2 điểm. Vì vậy 100% những tăng cường các chương trình truyền thông nâng cao người đã mắc ĐTĐ tuýp II sẽ có điểm nguy cơ tối đa kiến thức dự phòng bệnh cho cộng đồng. với chỉ số này. Mặc dù thang đo FINDRISC đã được nhiều tác Mặc dù nghiên cứu đã dự báo được nguy cơ tiến giả chứng minh có tính giá trị cao, tuy nhiên thang triển ĐTĐ tuýp II trong cộng đồng người trường thành, đo này chưa được chuẩn hóa tại Việt Nam dẫn tới tuy nhiên do sử dụng khung chọn mẫu bao gồm toàn độ tin cậy trong các kết quả nghiên cứu về vấn đề bộ người trưởng thành từ 40-75 tuổi trong cộng đồng này ở Việt Nam còn chưa thống nhất. Vì những lý do dẫn đến kết quả nghiên cứu có thể bị ảnh hưởng bởi trên, nhóm tác giả đề xuất nên tiến hành các nghiên sai số lựa chọn. Vì những người ĐTĐ tuýp II có thể cứu để chuẩn hóa thang đo FINDRISC trên quần thể nằm trong nhóm này (Thực tế trong quá trình điều tra người Việt Nam để cho các kết quả nghiên cứu về đã gặp 19 trường hợp đã được chẩn đoán ĐTĐ tuýp II vấn đề ngày có độ tin cậy và tính đồng nhất cao. 34 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41
  8. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo Diabetes Risk Questionnaire, documents/for-professionals/NBI-CANRISK.pdf. Accessed Tiếng Việt by 25/9/2014 1. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2012), Niên giám thống kê 11. Jaana Lindstrom and Jaakko Tuomilehto (2003), “The tỉnh Nam Định năm 2012, Nhà xuất bản thống kê. Diabetes Risk Score: A practical tool to predict type 2 2. Cao Mỹ Phượng, Nguyễn Hải Thuỷ và Đinh Thanh Huề diabetes risk”, Diabetes care. 26(3), tr. 725–731. (2012), “Thang điểm Findrisc và dự báo nguy cơ đái tháo 12. J. Li et all. (2009), “A more simplified Finnish diabetes đường trong 10 năm trong cộng đồng”, Tạp chí Nội tiết Đái risk score for opportunistic screening of undiagnosed type 2 Tháo Đường. 6, tr. 2-6. diabetes in a German population with a family history of the 3. Nguyễn Văn Lành và các cộng sự. (2013), “Dự báo nguy metabolic syndrome”, Horm Metab Res. 41(2), tr. 98-103. cơ đái tháo đường theo thang điểm findrisc ở đồng bào người 13. Julia Hippisley-Cox et all. (2009), “Predicting risk of type dân tộc Khmer tại tỉnh Hậu Giang”, Tạp chí Y học dự phòng. 2 diabetes in England and Wales: prospective derivation and 7(134), tr. 82-87. validation of QDS core”, BMJ. 338, tr. doi:10.1136/bmj. 4. Nguyễn Văn Vy Hậu và Nguyễn Hải Thuỷ (2012), b880. “Nghiên cứu dự báo nguy cơ đáo tháo đường tuýp II bằng 14. International Diabetes Federation (2012), Global thang điểm FINDRISC ở bệnh nhân tiền đái tháo đường trên Guideline for Type 2 Diabetes, 45 tuổi”, Tạp chí Nội tiết Đái Tháo Đường 6, tr. 11-16. default/files/IDF%20T2DM%20Guideline.pdf. Accessed by 5. Nguyễn Văn Vy Hậu và Nguyễn Hải Thuỷ (2012), “Tầm 25/9/2014 soát và dự báo tiền đái tháo đường và đái tháo đường chưa 15. International Diabetes Federation (2013), IDF Diabetes được chẩn đoán ở đối tượng trên 45 tuổi qua một số thang Atlas, 6, 160. điểm”, Tạp chí Nội tiết Đái Tháo Đường. 6, tr. 58-67. 16. K. Makrilakis et all. (2011), “Validation of the Finnish diabetes risk score (FINDRISC) questionnaire for screening Tiếng Anh for undiagnosed type 2 diabetes, dysglycaemia and the metabolic syndrome in Greece”, Diabet Meatabolism. 37, tr. 6. Abdelmarouf Hassan Mohieldein, Mohammad Alzohairy 144–151. and Marghoob Hasan (2011), “Risk Estimation of Type 2 Diabetes and Dietary Habits among Adult Saudi Non- 17. K.R. Paterson (1993), “Population Mellitus Screening diabetics in Central Saudi Arabia”, Global Journal of Health for Diabetes”, Diabetic Medicine. 10, tr. 777-781. Science. 3(2), tr. 123-133. 18. Min Liu, Changyu Pan and Mengmeng Jin (2011), “A 7. Baker IDI Heart and Diabetes Institute on behalf Chinese Diabetes Risk Scorefor Screening of Undiagnosed of the Australian (2008), The Australian Type 2 Diabetesand Abnormal Glucose Tolerance”, Diabetes Diabetes Risk Assessment Tool (AUSDRISK), Technology & Therapeutics. 13(5), tr. 501-511. 19. Schwarz et all. (2009), “Tools for Predicting the Risk of TheAustralianType2DiabetesRiskAssessmentTool.pdf. Type 2 Diabetes in Daily Practice”, Horm Metab Res 41, tr. Accessed by 25/9/2014 86 – 97 8. Beverley Balkau et all. (2008), “Predicting Diabetes: 20. Wichai Aekplakorn et all. (2006), “A Risk Score Clinical, Biological and Genetic Approaches”, DiabetesCare. for Predicting Incident Diabetesinthe Thai Population”, 31(10), tr. 2056–2061. DiabetesCare. 29, tr. 1872–1877. 9. Canadian Diabetes Association (2009), An economic 21. World Health Organization (2003), Screening for Type tsunami the cost of diabetes in Canada, 2 Diabetes: Report of a World Health Organization and ca/documents/get-involved/FINAL_Economic_Report.pdf. International Diabetes Federation meeting, Accessed by 25/9/2014 int/diabetes/publications/en/screening_mnc03.pdf. Accessed 10. Canadian Pharmacists Association (2012), The Canadian by 25/9/2014 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 35