Dự báo nguy cơ gãy cổ xương đùi trong 10 năm tới ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Mục tiêu: xác định nguy cơ gãy xương (NCGX) vùng cổ xương đùi (CXĐ) trong 10 năm tới ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Phương pháp: 154 BN ĐTĐ týp 2 gồm 90 BN hồi cứu và 64 BN tiến cứu được đo mật độ xương (MĐX), khảo sát các thông số để dự báo NCGX trong 10 năm tới theo mô hình FRAX. Kết quả:

- NCGX trung bình trong 10 năm tới tại CXĐ: 2,12 ± 2,05%. Tỷ lệ NCGX cao vùng CXĐ là 25,3%, trong đó tỷ lệ NCGX cao ở nhóm loãng xương (LX) 61,4% và nhóm giảm MĐX 25,8%.

- NCGX vùng CXĐ trong 10 năm tới ở nhóm kiểm soát kém HbA1c (2,22 ± 2,19) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm kiểm soát tốt/chấp nhận đƣợc (1,54 ± 1,14), p < 0,05.

- NCGX trong 10 năm tới ở nhóm BN có thời gian phát hiện ĐTĐ > 5 năm, kiểm soát kém glucose máu lúc đói có xu hướng cao hơn nhóm còn lại, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê

pdf 8 trang Bích Huyền 09/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Dự báo nguy cơ gãy cổ xương đùi trong 10 năm tới ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdu_bao_nguy_co_gay_co_xuong_dui_trong_10_nam_toi_o_benh_nhan.pdf

Nội dung text: Dự báo nguy cơ gãy cổ xương đùi trong 10 năm tới ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 DỰ BÁO NGUY CƠ GÃY CỔ XƢƠNG ĐÙI TRONG 10 NĂM TỚI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 Nguyễn Minh Giang*; Nguyễn Thị Phi Nga**; Nguyễn Văn Duy** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định nguy cơ gãy xƣơng (NCGX) vùng cổ xƣơng đùi (CXĐ) trong 10 năm tới ở bệnh nhân (BN) đái tháo đƣờng (ĐTĐ) týp 2. Phương pháp: 154 BN ĐTĐ týp 2 gồm 90 BN hồi cứu và 64 BN tiến cứu đƣợc đo mật độ xƣơng (MĐX), khảo sát các thông số để dự báo NCGX trong 10 năm tới theo mô hình FRAX. Kết quả: - NCGX trung bình trong 10 năm tới tại CXĐ: 2,12 ± 2,05%. Tỷ lệ NCGX cao vùng CXĐ là 25,3%, trong đó tỷ lệ NCGX cao ở nhóm loãng xƣơng (LX) 61,4% và nhóm giảm MĐX 25,8%. - NCGX vùng CXĐ trong 10 năm tới ở nhóm kiểm soát kém HbA1c (2,22 ± 2,19) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm kiểm soát tốt/chấp nhận đƣợc (1,54 ± 1,14), p < 0,05. - NCGX trong 10 năm tới ở nhóm BN có thời gian phát hiện ĐTĐ > 5 năm, kiểm soát kém glucose máu lúc đói có xu hƣớng cao hơn nhóm còn lại, tuy nhiên sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê. * Từ khóa: Đái tháo đƣờng týp 2; Cổ xƣơng đùi; Nguy cơ gãy xƣơng; FRAX. The Prediction of 10-Year Probability of Femoral Neck Fracture in Type 2 Diabetic Patients Summary Objectives: To determine the 10-year probability of femoral neck fracture of type 2 diabetic patients. Subjects and methods: Research was conducted on 154 type 2 diabetic patients (retrospective study: 90 patients and prospectively study: 64 ones), which were evaluated bone mineral density and all indexes of FRAX model. Results: - The 10-year average probability of femoral neck fracture: 2.12 ± 2.05%. The proportion of 10-year high probability of femoral neck fracture was 25.3%. In this group, the rate of osteoporosis accounted for 61.4% and the rate of low bone mass accounted for 25.8%. - The rick of fractures of the femoral neck in 10 years in poorly-HbA1c-controlled group (2.22 ± 2.19) was higher with statistical significance compared with that in HbA1c-controlled/acceptable group (1.54 ± 1.14), with p < 0.05. - The 10-year average probability in patients with diabetes detection time over 5 years and poorly-fasting glucose-control tended to be higher than that in other groups, but the difference was not statistically significant. * Key words: Type 2 diabetes; Femoral neck; Fracture risk; FRAX. * Học viện Quân y ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Giang (drgiang88@gmail.com) Ngày nhận bài: 23/06/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/09/2015 Ngày bài báo được đăng: 24/09/2015 80
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 ĐẶT VẤN ĐỀ + Glucose máu mẫu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (≥ 200 mg/dl) và có các triệu chứng cổ Loãng xƣơng là một trong những bệnh điển của tăng glucose máu (uống nhiều, lý rối loạn chuyển hóa xƣơng thƣờng gặp đái nhiều, mệt mỏi, sút cân). có đặc trƣng do giảm khối lƣợng xƣơng, + Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm tổn thƣơng vi cấu trúc xƣơng và tăng pháp tăng đƣờng huyết ≥ 11,1 mmol/l NCGX. Đây là nguyên nhân gây đau, ( ≥ 200 mg/dl). tàn phế và tử vong của hàng triệu ngƣời Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2: dựa trên thế giới. Ngoài những nguyên nhân vào một số tiêu chuẩn của WHO có vận thông thƣờng gây LX liên quan đến quá dụng cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. trình lão hóa, ĐTĐ cũng là một yếu tố quan trọng. + Bệnh tiến triển từ từ, khởi phát sau 40 tuổi, BN có cơ địa béo phì hiện tại hoặc Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều trƣớc đó. nghiên cứu về LX ở BN ĐTĐ. Tuy nhiên, dự báo NCGX do LX ở BN ĐTĐ týp 2 còn + Tổn thƣơng vi mạch thƣờng xuất hạn chế. Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề hiện sớm. tài nhằm: + Nồng độ insulin máu bình thƣờng - Dự báo NCGX vùng CXĐ trong 10 năm hoặc tăng. tới bằng mô hình FRAX ở BN ĐTĐ týp 2. + Glucose máu ổn định khi áp dụng một hoặc phối hợp nhiều biện pháp nhƣ: - Tìm hiểu mối liên quan giữa NCGX thể dục liệu pháp, chế độ ăn, thuốc uống vùng CXĐ với một số đặc điểm ở BN ĐTĐ hạ glucose máu. týp 2. - Tiêu chuẩn loại trừ: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP + BN ĐTĐ týp 1. NGHIÊN CỨU + BN đang dùng thuốc bisphosphonate, 1. Đối tƣợng nghiên cứu. phụ nữ có thai. + Bất động kéo dài, giảm chức năng vận - 154 BN ĐTĐ týp 2 điều trị tại Khoa động nặng, các dị dạng về xƣơng khớp, Khớp và Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103. rối loạn ý thức (hôn mê, động kinh...). Trong đó, hồi cứu 90 BN và tiến cứu 64 BN. + BN mắc các bệnh mạn tính: suy thận - Thời gian: từ 10 - 2012 đến 7 - 2014. mạn không do §T§, suy gan mạn, bệnh - Tiêu chuẩn chọn BN: BN ĐTĐ týp 2 đa u tủy xƣơng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn đủ chỉ tiêu theo mẫu nghiên cứu và đồng tính, hội chứng kém hấp thu. ý tham gia nghiên cứu. + BN không đồng ý tham gia nghiên - Chẩn đoán ĐTĐ: theo WHO (1999) cứu, không có đủ các chỉ tiêu đánh giá chẩn đoán ĐTĐ nếu có 1 trong 3 tiêu NCGX theo mô hình FRAX. chuẩn sau [4]: 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. + Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l - Hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt (≥ 126 mg/dl). ngang. 81
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 - Tất cả BN ĐTĐ nghiên cứu đều đƣợc - Một số tiêu chuẩn sử dụng trong mô hỏi, thăm khám lâm sàng tỷ mỉ và khảo hình FRAX: sát các yếu tố theo mô hình FRAX gồm: + Tuổi: tính theo năm dƣơng lịch tại tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, tiền sử gãy thời điểm đối tƣợng nghiên cứu đo MĐX. xƣơng của bản thân và gia đình (cha/mẹ), + Giới: nam/nữ. có hút thuốc lá, uống rƣợu, bị viêm khớp + Chiều cao (tính theo cm), cân nặng dạng thấp, LX thứ phát, sử dụng sterotoid (tính theo kg): đo tại thời điểm nghiên cứu. không, MĐX vùng CXĐ, sau đó điền vào + Tiền sử bị gãy xƣơng ở tuổi trƣởng mẫu nghiên cứu thống nhất. thành: là tiền sử gãy xƣơng tự nhiên hoặc - BN đƣợc đo MĐX tại CXĐ theo phƣơng sau một sang chấn nhẹ ở tuổi trƣởng thành. pháp hấp thu tia X năng lƣợng kép (DEXA) + Tiền sử gia đình (cha/mẹ): có tiền bằng máy Hologic QDR 4500 tại Bệnh viện sử gãy xƣơng tự nhiên hoặc sau chấn thƣơng nhẹ. Quân y 103. + Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán theo - MĐX (g/cm2) tính bằng gram chất tiêu chuẩn ACR (1987). khoáng/diện xƣơng vừa đo đƣợc tính + LX thứ phát: nếu BN có rối loạn bằng cm2. mạnh mẽ liên quan với bệnh LX: ĐTĐ, - Tiêu chuẩn chẩn đoán LX theo WHO cƣờng giáp không đƣợc điều trị lâu dài, (1994), đo MĐX bằng phƣơng pháp DEXA. cƣờng vỏ thƣợng thận kéo dài, thiểu năng sinh dục, hoặc mãn kinh sớm (trƣớc T-score ĐÁNH GIÁ 45 tuổi), bất động kéo dài đƣợc chẩn ≥ -1,0 Bình thƣờng đoán rõ ràng. -1,0 - < -2,5 Giảm MĐX + Hút thuốc lá: nếu một ngƣời hút liên ≤ -2,5 LX tục hơn 10 điếu thuốc/ngày trong 6 tháng liền đƣợc coi là nghiện thuốc lá. ≤ -2,5 kèm tiền sử/hiện tại có gãy xƣơng sau chấn LX nặng + Uống rƣợu: BN uống 3 hoặc nhiều thƣơng nhẹ hơn 3 đơn vị rƣợu/ngày (1 U = 8 g rƣợu). - Mức độ kiểm soát glucose máu: đánh Một đơn vị tƣơng đƣơng với một ly bia tiêu chuẩn (285 ml), hoặc 30 ml rƣợu mạnh, giá theo khuyến cáo của Hội Nội tiết - ĐTĐ hoặc một ly rƣợu vang cỡ trung bình Việt Nam (2009) [1]. (120 ml) hay 60 ml rƣợu khai vị. Những ĐƠN CHẤP ngƣời có sử dụng > 30 g rƣợu/ngày từ CHỈ TIÊU TỐT KÉM VỊ NHẬN > 6 tháng đƣợc coi là nghiện rƣợu. Glucose (mmol/l) + Sử dụng steroid kéo dài (> 3 tháng): máu 4,4 - 6,1 6,1 - ≤ 7,0 > 7,0 với liều prednisolon ít nhất 5 mg/ngày - Lúc đói 4,4 - 8,0 ≤ 10,0 > 10,0 - Sau ăn hoặc thuốc tƣơng đƣơng, thuốc thay thế hormon tuyến giáp, thuốc chống động HbA1c (%) 7,5 kinh 82
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 - Mô hình FRAX Viêm khớp dạng thấp 3 1,9 Tiền sử gãy xƣơng 4 2,6 Hút thuốc 20 13,0 Uống rƣợu 21 13,6 Sử dụng corticoid kéo dài 12 7,8 Tiền sử cha/mẹ bị gãy 2 1,3 xƣơng/LX Phần lớn đối tƣợng nghiên cứu tập trung ở độ tuổi ≥ 60 (61,7%), nữ (52,6%) cao hơn nam (47,4%), tỷ lệ BN có hút thuốc và uống rƣợu cao (13,0% và 13,6%). Bảng 2: Ðặc điểm về thời gian phát hiện ÐTÐ, glucose máu, HbA1c. SỐ LƢỢNG TỶ LỆ CHỈ TIÊU (n = 154) (%) < 5 89 57,8 Thời gian phát ≥ 5 65 42,2 hiện ÐTÐ (năm) Đánh giá NCGX trong vòng 10 năm TB 5,87 ± 4,68 Tốt/chấp nhận theo mô hình FRAX [8]: khi NCGX vùng 31 20,1 đƣợc CXĐ ≥ 3% là NCGX cao. Glucose máu * Xử lý số liệu: theo thuật toán thống lúc đói (mmol/l) Kém (> 7,0) 123 79,9 kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0 và Trung bình 12,23 ± 6,19 Epical 2000. Tốt/chấp nhận 50 32,4 đƣợc HbA1c (%) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kém (> 7,5) 104 67,6 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng Trung bình 9,08 ± 2,44 nghiên cứu. BN có thời gian phát hiện bệnh < 5 n¨m Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ trong mô cao nhất (57,8%). BN kiểm soát kém hình FRAX. glucose máu lúc đói (79,9%) và kiểm soát kém HbA1c (67,6%) cao hơn so với mức SỐ LƢỢNG TỶ LỆ CHỈ TIÊU (n = 154) (%) tốt/chấp nhận đƣợc. Tuổi ≥ 60 95 61,7 * Tỷ lệ LX, giảm MÐX của nhóm nghiên Nam 73 47,4 Giới cứu: Nữ 81 52,6 Bình thƣờng: 79 BN (51,3%); giảm MÐX: Chiều cao trung bình (cm) 157,69 ± 7,21 59 BN (38,3%); LX: 16 BN (10,4%). 38,3% BN Cân nặng trung bình (kg) 55,95 ± 9,34 có giảm MÐX và 10,4% LX. 83
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 2. Dự báo NCGX trong 10 năm tới theo Tốt/chấp nhận Glucose 2,21 ± 2,01 mô hình FRAX. máu lúc đói (n = 31) > 0,05 (mmol/l) Bảng 3: Phân tầng NCGX vùng CXÐ Kém (n = 123) 2,15 ± 2,02 trong 10 năm tới theo FRAX. Tốt/chấp nhận 1,54 ± 1,14 Kiểm soát (n = 50) < 0,05 SỐ LƢỢNG TỶ LỆ HbA1c (%) NCGX VÙNG CXĐ (n = 154) (%) Kém (n = 104) 2,22 ± 2,19 Trung bình 2,12 ± 2,05 (%). Nhóm kiểm soát kém HbA1c có NCGX Thấp 115 74,7 Mức độ vùng CXÐ cao hơn có ý nghĩa thống kê Cao 39 25,3 so với nhóm kiểm soát tốt hoặc chấp nhận đƣợc. Nhóm có thời gian phát hiện NCGX trung bình vùng CXÐ 2,12 ± 2,05, ÐTÐ ≥ 5 năm, kiểm soát kém glucose máu trong đó nhóm NCGX cao chiếm 25,3%. cũng có NCGX cao hơn nhóm còn lại, Bảng 4: Tỷ lệ NCGX cao vùng CXÐ tuy nhiên sự khác biệt chƣa có ý nghĩa trong 10 năm tới ở các nhóm MÐX. thống kê. NCGX CAO VÙNG CXĐ MĐX BÀN LUẬN Số lƣợng (n = 39) Tỷ lệ (%) 1. NCGX trong 10 năm tới theo mô Bình thƣờng 5 12,8 hình FRAX ở BN ÐTÐ týp 2. Giảm MÐX 10 25,8 Hệ quả nghiêm trọng nhất của chứng LX 24 61,4 LX là gãy xƣơng. Gãy xƣơng có tần suất mắc trong dân số khá cao và có ảnh Tỷ lệ NCGX cao trong 10 năm tới theo hƣởng lớn đến sức khỏe, nguy cơ tử FRAX ở nhóm LX 61,4% và nhóm giảm vong, kinh tế của mỗi quốc gia. Theo một MÐX 25,8%. nghiên cứu dịch tễ học, trong các quần 3. Mối liên quan giữa NCGX vùng thể ngƣời da trắng, cứ 2 phụ nữ sống đến CXÐ trong 10 nãm tới theo FRAX với tuổi 85 thì có 1 phụ nữ bị gãy xƣơng, một số yếu tố lâm sàng và cận lâm cứ 3 đàn ông sống cùng độ tuổi thì có sàng ở BN ÐTÐ týp 2. 1 ngƣời bị gãy xƣơng. Tần suất này tƣơng Bảng 5: Mối liên quan giữa NCGX đƣơng tần suất mắc bệnh tim và ung thƣ. vùng CXÐ trong 10 nãm tới theo FRAX Thật vậy, nguy cơ bị gãy CXĐ ở phụ nữ với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm tƣơng đƣơng với nguy cơ bị ung thƣ vú [2]. sàng ở BN ÐTÐ týp 2. Trong số các loại gãy xƣơng, gãy NCGX VÙNG xƣơng đốt sống, gãy xƣơng hông (bao CXĐ TRONG 10 CHỈ TIÊU NĂM TỚI THEO p gồm gãy CXĐ, gãy liên mấu chuyển, gãy FRAX (%) dƣới mấu chuyển) và gãy xƣơng cổ tay Thời gian < 5 (n = 89) 2,12 ± 1,99 đƣợc xem là các thể đặc trƣng của gãy phát hiện > 0,05 xƣơng do LX. Trong thực tế, các nghiên ÐTÐ (năm) ≥ 5 (n = 65) 2,30 ± 1,96 cứu cho thấy hầu hết gãy xƣơng ở ngƣời 84
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 cao tuổi đều liên quan với tình trạng MĐX Trong 154 BN áp dụng mô hình, NCGX thấp. Vì vậy, đại đa số các loại gãy xƣơng vùng CXĐ trung bình 2,12 ± 2,05%. có liên quan đến ngƣời cao tuổi đều có thể NCGX cao vùng CXĐ trong 10 năm tới coi là gãy xƣơng do LX. theo mô hình FRAX là 25,3%. Trong đó, Ở BN ĐTĐ týp 2, ngoài việc phải chịu nhóm LX chiếm 61,4%, đáng lƣu ý là những tác động của các yếu tố nguy cơ nguy cơ gãy xƣơng cao ở nhóm giảm ảnh hƣởng đến MĐX (tuổi, giới, di truyền, MĐX chiếm tỷ lệ khá cao (25,8%). Trƣớc đây, theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thói quen sinh hoạt...) thì còn chịu ảnh Thế giới, chỉ cần tiến hành điều trị cho BN hƣởng của một vài yếu tố đặc trƣng của khi đƣợc chẩn đoán LX (T-score ≤ -2,5), bệnh ĐTĐ nhƣ: điều này quá muộn và kết quả điều trị sẽ - Thời gian bị bệnh: thời gian bị bệnh cải thiện không đáng kể NCGX của BN. tỷ lệ thuận với giảm MĐX dẫn tới LX. Do vậy, đối với những BN lớn tuổi, có yếu - Glucose máu cao, kéo dài: làm ức tố nguy cơ LX và gãy xƣơng, mặc dù chế mạnh sự tăng trƣởng, phát triển và T-score > - 2,5, cần phải xem xét vấn đề khoáng hóa của tạo cốt bào [5]. Mặt khác, điều trị LX. tăng glucose máu còn làm tăng số lƣợng 2. Mối liên quan giữa NCGX với một tế bào hủy xƣơng và chất trung gian hóa số đặc điểm ở BN ÐTÐ týp 2. học của tế bào hủy xƣơng, làm giảm vi * Liên quan giữa NCGX với thời gian tuần hoàn đến xƣơng, gây ảnh hƣởng tới phát hiện ĐTĐ: chất lƣợng xƣơng [9]. Thời gian phát hiện bệnh đƣợc xem là - Thiếu hụt insulin hoặc kháng insulin: yếu tố nguy cơ dự báo xuất hiện các biến insulin đƣợc biết là một hormon có tác chứng trong bệnh lý ĐTĐ. Thời gian phát dụng kích thích tổng hợp chất nền của hiện bệnh càng muộn, tỷ lệ và mức độ xƣơng, cần thiết cho quá trình khoáng nặng của biến chứng càng cao. Tuy nhiên, đối với ĐTĐ týp 2, do bệnh đã tiến triển hóa bình thƣờng của xƣơng. Tuy vậy, nhiều năm trƣớc khi đƣợc chẩn đoán ở BN ĐTĐ týp 2 có kháng insulin ở các nên thực tế mốc thời gian mắc bệnh còn cơ quan ngoại biên và giảm chất lƣợng dài hơn. insulin, giảm tiết IGF - 1 (Insulin like growth Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy factor - 1: có tác dụng làm tăng tạo xƣơng NCGX vùng CXĐ cũng nhƣ gãy xƣơng nhờ quá trình tăng tổng hợp axít amin và khác trong 10 năm tới có xu hƣớng tăng collagen tạo chất nền của xƣơng) dẫn khi thời gian phát hiện ĐTĐ > 5 năm. đến giảm MĐX [6]. Tuy nhiên, khác biệt chƣa có ý nghĩa thống - HbA1c: nhiều nghiên cứu chỉ ra khi kê (p < 0,05). HbA1c > 8% sẽ có hiện tƣợng tăng cƣờng Đã có nhiều nghiên cứu về mối liên quan chuyển hóa gây giảm canxi, giảm PTH, giữa MĐX và thời gian phát hiện bệnh giảm phosphat máu và tốc độ thay xƣơng. ĐTĐ, những kết luận đƣa ra rất trái chiều. 85
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 WH Linda Kao và CS (Mỹ) (2002) [7] Nếu nồng độ glucose máu lúc đói chỉ nghiên cứu trên 217 nam và 383 nữ, phản ánh mức glucose máu tại thời điểm trong đó 55 nam và 98 nữ bị ĐTĐ týp 2. nhất định trong ngày thì kết quả xét Kết quả nghiên cứu cho thấy không có nghiệm HbA1c phản ánh mức glucose mối liên hệ giữa MĐX và thời gian mắc máu trung bình trong khoảng 3 tháng, nó bệnh ĐTĐ. tỷ lệ thuận với mức tăng glucose máu của Sue Brown và CS (2004) [10] cho rằng BN. HbA1c là một trong những tiêu chí để không có mối liên hệ nào giữa MĐX và đánh giá mức kiểm soát bệnh ở BN ĐTĐ. thời gian bị bệnh ĐTĐ. Kiểm soát glucose máu càng tốt, nguy cơ Báo cáo của Koh L [3]: MĐX đo ở cột xuất hiện và mức độ tổn thƣơng cơ quan sống thắt lƣng có tƣơng quan nghịch với đích càng đƣợc hạn chế. thời gian mắc bệnh, khi thời gian mắc bệnh ĐTĐ càng dài thì MĐX càng giảm. Khảo sát mối liên quan giữa NCGX theo FRAX với HbA1c chúng tôi thấy Có sự khác biệt này là do nghiên cứu đƣợc tiến hành tại các khu vực, các nƣớc NCGX ở cả CXĐ và gãy xƣơng khác ở khác nhau, tiêu chuẩn chọn BN nghiên nhóm kiểm soát kém HbA1c cao hơn có ý cứu khác nhau. Kết quả đƣa ra khi tính nghĩa thống kê so với nhóm kiểm soát NCGX theo FRAX cũng chƣa thấy mối tốt/chấp nhận đƣợc (p < 0,05). liên quan với thời gian phát hiện bệnh Tình trạng tăng glucosse máu không ĐTĐ. Tóm lại, thời gian mắc bệnh ĐTĐ có đƣợc kiểm soát làm tăng chức năng hủy liên quan đến MĐX hay không vẫn còn là cốt bào, gây tăng hủy xƣơng; giảm chức vấn đề chƣa rõ ràng, cần phải nghiên cứu năng tạo cốt bào, giảm vi tuần hoàn tiếp để làm sáng tỏ. xƣơng, tăng biệt hóa tế bào trung mô * Liên quan giữa NCGX trong 10 năm thành tế bào mỡ, từ đó làm giảm hình tới với kiểm soát glucose máu và HbA1c: thành khung xƣơng; mặt khác, làm tăng Mục tiêu hàng đầu trong điều trị ĐTĐ các sản phẩm cuối của quá trình đƣờng là kiểm soát glucose máu nhằm giảm hóa đẫn đến giảm chất xƣơng và gây LX, thiểu các biến chứng của bệnh và nâng làm tăng NCGX. cao chất lƣợng cuộc sống của BN. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, NCGX vùng CXĐ ở nhóm kiểm soát glucose máu KẾT LUẬN kém có xu hƣớng cao hơn nhóm kiểm Qua nghiên cứu NCGX vùng CXĐ trên soát tốt/chấp nhận đƣợc nhƣng khác biệt 154 BN ĐTĐ týp 2, chúng tôi rút ra kết luận: chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). - Nguy cơ gãy xƣơng trung bình trong Nguyên nhân là do glucose máu lúc đói 10 năm tới tại CXĐ: 2,12 ± 2,05%. Tỷ lệ của BN là một chỉ số dao động, glucose NCGX cao vùng CXĐ 25,3%. Trong đó, máu tại một thời điểm không thể đại diện tỷ lệ NCGX cao ở nhóm LX là 61,4% và cho glucose máu của BN trong quá trình bị bệnh. nhóm giảm MĐX 25,8%. 86
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 - Nguy cơ gãy xƣơng vùng CXĐ trong a Journal of the British Diabetic Association. 10 năm tới ở nhóm kiểm soát kém HbA1c 1998, Vol 15, pp.539-553. (2,22 ± 2,19) cao hơn có ý nghĩa thống kê 5. Botolin S, Faugere MC, Malluche H, so với nhóm kiểm soát tốt/chấp nhận Orth M, Meyer R, and Mccabe L R. Increased đƣợc (1,54 ± 1,14), p < 0,05. bone adiposity and peroxisomal proliferator- activated receptor-gamma2 expression in type - Nguy cơ gãy xƣơng vùng CXĐ trong I diabetic mice. Endocrinology. 2005, Vol 146, 10 năm tới ở nhóm BN có thời gian phát pp.3622-3631. hiện ĐTĐ > 5 năm, kiểm soát kém glucose 6. Diane L Chau, Steven V Edelman, And máu lúc đói có xu hƣớng cao hơn nhóm Manju Chandran. Osteoporosis and diabetes, còn lại, tuy nhiên, sự khác biệt chƣa có Current Diabetes Reports. 2003, Vol 3, pp.37-42. ý nghĩa thống kê. 7. Kao W H, Kammerer C M, Schneider J L, Bauer R L, Mitchell B D. Type 2 diabetes is TÀI LIỆU THAM KHẢO associated with increased bone mineral density in Mexican-American women, archives of medical 1. Tạ Văn Bình và CS. ĐTĐ và rối loạn research. 2003, Vol 34, pp.399-406. dung nạp glucose ở đối tƣợng có nguy cơ bị 8. Mccloskey D E. WHO: Fracture risk bệnh cao, đánh giá ban đầu về tiêu chuẩn assessment tool, a new clinical tool for khám sàng lọc đƣợc sử dụng. Báo cáo toàn informed treatment decisions - FRAX Identifying văn các đề tài khoa học. 2007, tr.987-994. people at high risk of fracture. 2009, pp.1-16. 2. Nguyễn Văn Tuấn. LX: Nguyên nhân, 9. Saito M, Marumo K. Collagen cross-links chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa. Hội LX as a determinant of bone quality: a possible Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Y học. 2007, explanation for bone fragility in aging, tr.13-95. osteoporosis, and diabetes mellitus. Osteoporosis 3. Koh L. Osteoprosis: Identification of high international: a journal established as result risk individuals, second strong bone Asia of cooperation between the European conference Asian insights into osteoprosis. Foundation for Osteoporosis and the National Hochiminh City. 2008, pp.18-19. Osteoporosis Foundation of the USA. 2010, 4. Alberti K G, Zimmet P Z. Definition, Vol 21, pp.195-214. diagnosis and classification of diabetes mellitus 10. Sue A, Brown M, And Julie L Sharpless M. and its complications. Part 1: Diagnosis and Osteoporosis: An under-appreciated complication classification of diabetes mellitus provisional of diabetes. Clinical Diabetes. 2010, Vol 22, report of a WHO consultation. Diabetic Medicine: pp.10-20. 87