Động lực làm việc của nhân viên y tế khối lâm sàng Viện Pháp y Tâm thần Trung ương năm 2015
Động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của dịch vụ
y tế và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nghiên cứu này nhằm mô tả ĐLLV của NVYT khối
lâm sàng Viện Pháp y Tâm thần Trung ương năm 2015. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết
hợp định tính và định lượng. Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp phát vấn toàn bộ 82 NVYT
lâm sàng (tỷ lệ trả lời 87,8%) với bộ câu hỏi tự điền gồm 42 tiểu mục sắp xếp trong 7 yếu tố đánh giá
ĐLLV. Dữ liệu định tính được thu thập qua 10 cuộc phỏng vấn sâu (lãnh đạo viện, cán bộ quản lý và
NVYT lâm sàng).
Kết quả nghiên cho thấy điểm trung bình (TB) của các yếu tố dao động trong khoảng 3,34 đến 3,99,
trong đó cao nhất là yếu tố công việc (3,99), tiếp theo là sự phát triển sự nghiệp (3,89) và thấp nhất là
sự thành đạt (3,51), điều kiện làm việc (3,34). Điểm TB ĐLLV chung đạt 3,67 điểm, trong đó 51,39%
có điểm TB lớn hơn điểm TB ĐLLV chung. Kết quả cũng đã cho thấy các tiểu mục có điểm trung bình
thấp nhất của các yếu tố: khối lượng công việc (3,26), tham gia các quyết định quan trọng (2,72), quy
hoạch cán bộ lãnh đạo (3,82), đánh giá của xã hội (3,42), đoàn kết của mọi người (3,58), thưởng trong
dịp lễ tết (2,61), cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ (3,25). Nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố cần được
lưu ý cải thiện như hoàn thiện và phê duyệt được đề án vị trí việc làm, thực hiện hiệu quả quy chế dân
chủ cơ sở của đơn vị, đẩy mạnh công tác truyền thông, cải thiện được môi trường làm việc.
File đính kèm:
dong_luc_lam_viec_cua_nhan_vien_y_te_khoi_lam_sang_vien_phap.pdf
Nội dung text: Động lực làm việc của nhân viên y tế khối lâm sàng Viện Pháp y Tâm thần Trung ương năm 2015
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Động lực làm việc của nhân viên y tế khối lâm sàng Viện Pháp y Tâm thần Trung ương năm 2015 Nguyễn Đức Trường1, Phạm Văn Tác2, Bùi Thị Thu Hà3 Động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của dịch vụ y tế và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nghiên cứu này nhằm mô tả ĐLLV của NVYT khối lâm sàng Viện Pháp y Tâm thần Trung ương năm 2015. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp định tính và định lượng. Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp phát vấn toàn bộ 82 NVYT lâm sàng (tỷ lệ trả lời 87,8%) với bộ câu hỏi tự điền gồm 42 tiểu mục sắp xếp trong 7 yếu tố đánh giá ĐLLV. Dữ liệu định tính được thu thập qua 10 cuộc phỏng vấn sâu (lãnh đạo viện, cán bộ quản lý và NVYT lâm sàng). Kết quả nghiên cho thấy điểm trung bình (TB) của các yếu tố dao động trong khoảng 3,34 đến 3,99, trong đó cao nhất là yếu tố công việc (3,99), tiếp theo là sự phát triển sự nghiệp (3,89) và thấp nhất là sự thành đạt (3,51), điều kiện làm việc (3,34). Điểm TB ĐLLV chung đạt 3,67 điểm, trong đó 51,39% có điểm TB lớn hơn điểm TB ĐLLV chung. Kết quả cũng đã cho thấy các tiểu mục có điểm trung bình thấp nhất của các yếu tố: khối lượng công việc (3,26), tham gia các quyết định quan trọng (2,72), quy hoạch cán bộ lãnh đạo (3,82), đánh giá của xã hội (3,42), đoàn kết của mọi người (3,58), thưởng trong dịp lễ tết (2,61), cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ (3,25). Nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố cần được lưu ý cải thiện như hoàn thiện và phê duyệt được đề án vị trí việc làm, thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ cơ sở của đơn vị, đẩy mạnh công tác truyền thông, cải thiện được môi trường làm việc. Từ khóa: Động lực làm việc, nhân viên khối lâm sàng, tâm thần Motivation of clinical health workers in National Institute of Forensic Psychiatry in 2015 Nguyen Duc Truong1, Pham Van Tac2, Bui Thi Thu Ha3 The motivation of health workers is crucial in achieving quality of health services. This study aims to describe the motivation of clinical health workers in National Institute of Forensic Psychiatry in 2015. Descriptive cross-sectional study with analysis, combining qualitative and quantitative. Quatitative study applied sefl-administered questonare to all clinical health workers (a response rate of 87,8%) with a questionnaire consists of 42 sub-section arranged in 7 factors evaluated motivation. Qualitative 48 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 Ngày nhận bài: 29.02.2016 Ngày phản biện: 01.03.2016 Ngày chỉnh sửa: 10.03.2016 Ngày được chấp nhận đăng: 20.03.2016
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | data were collected through 10 in-depth interviews (hospital leaders, managers and clinical health workers depth. The findings were shown that an everage score of factors ranged from 3.34 to 3.99, the highest score is job factor (3.99), next is career path development (3.89) and the lowest is successful career and working environment (3.34). Average score of motivation reaches 3.67/5 points, 51.39% of which have larger average points. Inside, the results showed that, items have the lowest score of factors are: workload (3.34), participatione in important decisions (2.72), social perception (3.42), solidarity (3.58), bonus in Tet and holidays (2.61) and adequate infrastructure and equipment (3.25). Research results indicate a number of factors need to be considered as finalization and approval of the scheme was working position, effective implementation of grassroots democracy regulation, promote communication, improve the working environment. Key words: motivation, clinical health workers, mental Tác giả: 1. Viện Pháp y Tâm thần Trung ương 2. Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế 3. Trường Đại học Y tế Công cộng 1. Đặt vấn đề hóa bộ công cụ của các tác giả nước ngoài để tiến hành nghiên cứu ĐLLV của NVYT các bệnh viện Động lực lao động là sự khát khao và tự nguyện (BV) Việt Nam. Năm 2013 tác giả Lê Quang Trí đã của người tham gia lao động để tăng cường nỗ lực tiến hành nghiên cứu ĐLLV của điều dưỡng BV đa nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu của tổ khoa Đồng Tháp với việc chuẩn hóa bộ công cụ dựa chức [5]. trên hai bộ công cụ của các tác giả Mischa Willis- Shattuck và Lê Thanh Nhuận [4, 13]. Có nhiều học thuyết về động lực trong lao động cho thấy cách tiếp cận khác nhau về tạo động lực như Kết quả của một số nghiên cứu đã cho thấy có sự thuyết nhu cầu của Maslow, thuyết hai yếu tố của khác biệt về điểm TB ĐLLV giữa các nhóm yếu tố Herzberg.... Tuy nhiên, tất cả các học thuyết đều có nhân khẩu-xã hội/nghề nghiệp: giới tính, loại NVYT một kết luận chung là: việc tăng cường động lực đối .v.v. Một số nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố với người lao động sẽ dẫn đến nâng cao thành tích liên quan ĐLLV như: thu nhập, đào tạo, môi trường lao động và các thắng lợi lớn hơn của tổ chức [5]. làm việc, phúc lợi, sự thừa nhận thành tích, [6, 7, 13]. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu chủ yếu chỉ Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ĐLLV tiến hành trên các BV đa khoa, chưa có nghiên cứu của NVYT với các bộ công cụ khác nhau như của trên các BV chuyên khoa. tác giả Mischa Willis-Shattuck, Patrick M Mbindyo, Wilbroad Mutale, Marc Bonenberger [9,11-13], Pháp y Tâm thần là một lĩnh vực đặc biệt của phương pháp tiến hành nghiên cứu khác nhau (định chuyên ngành tâm thần và nghành y tế, tuy nhiên lượng, định tính hoặc kết hợp). Năm 2003 tác giả nhân lực của ngành hiện nay còn rất thiếu do sự hiểu Marjolein Dieleman và cộng sự đã tiến hành một biết và đánh giá của xã hội về ngành còn nhiều hạn nghiên cứu định tính xác định yếu tố ảnh hưởng chế. Viện Pháp y Tâm thần Trung ương là đơn vị sự đến ĐLLV của NVYT ở miền Bắc Việt Nam [10]. nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, ngoài các chức năng của Những năm gần đây, một số tác giả đã dịch và chuẩn một Viện chuyên khoa đầu ngành, Viện có 2 nhiệm Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 49
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | vụ chính là Giám định pháp y tâm thần và điều trị trúc đã được thiết kế sẵn (thực tế có 72 đối tượng bắt buộc chữa bệnh tâm thần. Số liệu nhân lực của tham gia đạt 87,8%, còn 10 đối tượng vắng mặt do Viện cho thấy sự thiếu hụt, trong đó có nhân viên y đang đi học và nghỉ chế độ) và phỏng vấn sâu có chủ tế khối lâm sàng (113 cán bộ với 200 giường bệnh đích các đối tượng đến khi lượng thông tin bão hòa kế hoạch). Từ khi thành lập đến nay (2007 – 2015), (thực tế phỏng vấn 10 NVYT thông tin đã đủ bão Viện đã nhiều lần tuyển dụng nhưng không tuyển hòa) trong đó gồm Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo các đủ chỉ tiêu đặc biệt là đối tượng bác sĩ do không có phòng kế hoạch tổng hợp, phòng điều dưỡng, lãnh người ứng tuyển. Đặc biệt, theo quy định của Luật đạo khoa lâm sàng, điều dưỡng trưởng, bác sĩ, điều Giám định tư pháp, Bộ Y tế đã phê duyệt mạng lưới dưỡng, hộ lý. pháp y tâm thần đến năm 2020 [2] và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 với mô Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Pháp y Tâm hình Viện Pháp y Tâm thần Trung ương, Viện Pháp thần Trung ương từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2015. y Tâm thần Trung ương Biên Hòa và 5 Trung tâm Bộ công cụ được nhóm nghiên cứu sử dụng của tác Pháp y Tâm thần khu vực trên toàn quốc, thay cho giả Lê Quang Trí năm 2013 đã sử dụng, chuẩn hóa mạng lưới thực hiện giám định pháp y tâm thần trước và tiến hành tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp [7]. đây theo quy định tại Pháp lệnh Giám định tư pháp Bộ câu hỏi gồm có phần thông tin chung và 7 yếu tố số 24/2004/PL-UBTVQH 11 có 22 trung tâm giám liên quan đến ĐLLV với 42 tiểu mục trong đó: yếu định pháp y tâm thần tỉnh thành phố và 13 tổ chức tố công việc (9 tiểu mục), sự thừa nhận thành tích (5 giám định tuyến tỉnh tại các bệnh viện tâm thần và tiểu mục), phát triển nghề nghiệp (5 tiểu mục), sự trung tâm phòng chống bệnh xã hội [8]. Hiện nay, thành đạt (5 tiểu mục), quan hệ trong công việc (6 tại miền Bắc chỉ có 02 cơ sở giám định pháp y tâm tiểu mục), chế độ chính sách và quản lý (9 tiểu mục), thần là Viện Pháp y Tâm thần Trung ương và Trung điều kiện làm việc (3 tiểu mục). Thang đo Likert tâm Pháp y Tâm thần khu vực miền núi phía Bắc đặt 5 mức độ (1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; tại Phú Thọ thay cho trước đây có 19 cơ sở giám định 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý) được sử pháp y tâm thần gồm Viện và 18 cơ sở giám định dụng để chấm điểm và đánh giá mức độ đồng ý với pháp y tâm thần tuyến tỉnh. Viện Pháp y Tâm thần các câu trả lời. Trước khi tiến hành khảo sát, nhóm Trung ương chịu trách nhiệm giám định pháp y tâm nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm bộ công cụ với thần cho 19/28 tỉnh, thành phố phía Bắc và điều trị 20% đối tượng nghiên cứu và tính hệ số Cronbach’s người bệnh bắt buộc chữa bệnh cho toàn miền Bắc Alpha để loại bỏ các tiểu mục không phù hợp (nếu [2]. Như vậy, thời gian tới số lượng người bệnh tại có) trước khi phân tích số liệu. Viện sẽ tăng lên trong khi các điều kiện khác (cơ sở vật chất trang thiết bị, nhân lực, ..) chưa kịp thay Chúng tôi sử dụng điểm trung bình và tỷ lệ % đổi điều này kéo theo khối lượng và áp lực do sự đồng ý đối với các tiểu mục để đánh giá ĐLLV của quá tải công việc tăng lên đối với NVYT khối lâm NVYT khối lâm sàng theo các yếu tố, “điểm trung sàng nói riêng và Viện Pháp y Tâm thần Trung ương bình ĐLLV chung” là điểm trung bình của 7 yếu tố nói chung. Vậy câu hỏi đặt ra động lực làm việc của và là biến đầu ra cuối cùng (biến phụ thuộc). NVYT khối lâm sàng là như thế nào? Số liệu định lượng nhằm khảo sát ĐLLV của Để trả lời cho câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành NVYT khối lâm sàng được nhóm nghiên cứu thu nghiên cứu “Động lực làm việc của nhân viên y tế thập bằng phát vấn với bộ câu hỏi tự điền có cấu trúc khối lâm sàng Viện Pháp y Tâm thần Trung ương tại các khoa, phòng trong Viện. Sau khi có số liệu năm 2015” với mục tiêu: Mô tả động lực làm việc định lượng và phân tích sơ bộ nhóm nghiên cứu tiến của nhân viên y tế khối lâm sàng Viện Pháp y Tâm hành các cuộc phỏng vấn sâu các đối tượng được thần Trung ương năm 2015. chọn có chủ đích nhằm thu thập các thông tin để bổ sung và làm rõ thêm cho số liệu định lượng. 2. Phương pháp nghiên cứu Số liệu định lượng được nhập vào máy tính bằng Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu phần mềm Epidata 3.1 và được xử lý bằng phần định lượng và định tính trên toàn bộ 82 NVYT khối mềm SPSS 16.0. Số liệu định tính được gỡ băng, mã lâm sàng (bác sỹ, điều dưỡng, cử nhân tâm lý và hóa và phân tích theo chủ đề. hộ lý) tham gia trả lời bộ câu hỏi phát vấn có cấu 50 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Nghiên cứu được hội đồng đạo đức Trường Đại nhập (lương thưởng và đãi ngộ) chưa cao. học Y tế Công cộng thông qua năm 2015. “Nói chung là công việc vất vả, mọi nhân viên 3. Kết quả đều vất vả, xác xuất rủi ro cao do số lượng người bệnh đông, công việc nhiều mà người bệnh ở viện mình đều 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu là những người vi phạm pháp luật với những hành vi rất nguy hiểm nên động lực của mọi người chỉ ở mức Kết quả nghiên cứu cho thấy NVYT khối lâm độ trung bình” (Nữ NV1). sàng ở độ tuổi 30 chiếm tỷ lệ cao nhất (48,6%) tiếp theo là độ tuổi 31-40 (36,1%) và thấp nhất là độ tuổi “Nếu mà để động lực đi làm của mọi người hiện 51 (5,6%). Trong đó, NVYT nữ chiếm tỷ lệ 58,3%, tại với môi trường như này thì khoảng 50%. Nếu bình 95,8% đã lập gia đình, 71,8% đối tượng là người thường như em chẳng hạn, như ngày xưa chưa có thu nhập chính trong gia đình, 74,6% có thâm niên môi trường như này khi trực xong là xin đi làm. Đến công tác từ 10 trở xuống, 84,5% là nhân viên, 71,8% bây giờ trực xong là em xin nghỉ luôn số lượng người biên chế (công chức, viên chức), 70,4% làm việc tại bệnh nhiều, áp lực căng thẳng từ phía người bệnh và các khoa lâm sàng, trình độ trung cấp chiếm đa số các điều kiện làm việc trong khi các chế độ lương và (52,8%), tiếp theo là nhóm có trình độ cao đẳng – đại thưởng vẫn thế” (Nữ NV3). học (18,1%), trình độ phổ thông trung học (15,5%) và thấp nhất là nhóm có trình độ sau đại học (13,9%). 3.3. Động lực làm việc theo 7 yếu tố 3.2. Động lực làm việc chung 3.3.1. Yếu tố công việc Bảng 1. Động lực làm việc chung Yếu tố công việc gồm 9 tiểu mục: khối lượng TT Nội dung Điểm TB SD công việc, say mê công việc, chủ động trong công việc, nỗ lực nhằm đạt được mục tiêu, năng lực phù 1 Yếu tố công việc 3,99 0,38 hợp với công việc, chịu trách nhiệm với công việc, 2 Sự thừa nhận thành tích 3,60 0,61 công việc ổn định và an toàn, kết quả công việc, cải 3 Sự phát triển sự nghiệp 3,89 0,67 tiến phương pháp làm việc. Tiểu mục có điểm TB thấp nhất là khối lượng công việc (3,26 điểm) với 4 Sự thành đạt 3,51 0,77 23,6% đồng ý và rất đồng ý, tiếp theo là công việc 5 Quan hệ trong công việc 3,77 0,65 ổn định, an toàn (3,39 điểm) với tỷ lệ đồng ý và rất 6 Chế độ chính sách và quản lý 3,59 0,68 đồng ý là 54,1%. 7 Điều kiện làm việc 3,34 0,75 Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy NVYT 8 Động lực làm việc chung 3,67 0,50 cảm thấy công việc quá tải nên họ cảm thấy không có nhiều động lực để làm việc. Lý do chính là giường Kết quả bảng 1 cho thấy điểm TB của 7 yếu tố bệnh kế hoạch và số lượng người bệnh tăng lên hàng dao động trong khoảng 3,34 đến 3,99. Yếu tố có năm nhưng Viện không tuyển dụng bổ sung nhân điểm TB cao nhất là yếu tố công việc (3,99), tiếp lực. Đặc biệt khi mạng lưới pháp y tâm thần đi vào theo là sự phát triển sự nghiệp (3,89) và thấp nhất là hoạt động, thì số lượng giám định sẽ tăng lên rất sự thành đạt (3,51), điều kiện làm việc (3,34). Điểm nhiều vì miền Bắc chỉ có hai cơ sở để giám định TB ĐLLV chung đạt 3,67 điểm, trong đó có 51,39% pháp y tâm thần.. có điểm TB ĐLLV trên 3,67. “Thực tế số lượng cán bộ y tế của Viện hiện nay Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy ĐLLV là quá thấp nếu tính theo số giường bệnh thì nhân của NVYT khối lâm sàng tại Viện chỉ đạt ở mức độ lực còn thấp, còn mỏng và khối lượng công việc ngày vừa phải, 8/10 người được hỏi đều cho là ĐLLV của một nhiều vì trong thời gian tới theo quy định của Bộ NVYT khối lâm sàng tại Viện là chưa cao, nguyên Y tế thì Viện sẽ chịu trách nhiệm giám định pháp nhân chủ yếu là do sự quá tái công việc, áp lực khi y tâm thần cho 19/29 tỉnh thành phố phía bắc trong phải tiếp xúc với những đối tượng/người bệnh tâm khi nhiệm vụ điều trị bắt buộc chữa bệnh vẫn trong thần với tiền sử có hành vi nguy hiểm trong khi thu phạm vi toàn miềân bắc” (Nam QL4). Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 51
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 3.3.2. Sự thừa nhận thành tích cao trình độ của Viện, họ đều cho rằng công tác đào tạo được Viện rất quan tâm, tạo điều kiện. Bảng 2. Các yếu tố về sự thừa nhận thành tích Rất Rất Không Bình Đồng “Theo tôi cơ hội học tập là công bằng, mọi người không đồng Điểm TT Nội dung đồng ý thường ý SD ai có nhu cầu học tập đều được đáp ứng, thậm chí đi đồng ý ý TB (%) (%) (%) (%) (%) học ngoài giờ hay trong giờ hành chính đều được tạo 1 Sự ghi nhận điều kiện. Nói chung, công tác đào tạo được Viện rất của lãnh đạo quan tâm tạo điều kiện để cán bộ được học tập nâng 0 2,8 22,2 55,6 19,4 3,92 0,73 với kết quả cao trình độ, Viện còn mời giáo viên về dạy tiếng anh công việc cho cán bộ” (Nam QL2, nam NV1) 2 Sự ghi nhận của đồng 0 1,4 20,8 59,7 18,1 3,94 0,67 nghiệp với kết 3.3.4. Sự thành đạt quả công việc 3 Tham gia các Yếu tố sự thành đạt gồm 5 tiểu mục đánh giá về quyết định 23,6 25,0 16,7 25,0 9,7 2,72 1,37 NVYT từ phía xã hội, đồng nghiệp, lãnh đạo, gia quan trọng đình người bệnh và người bệnh. Kết quả cho thấy 4 Cấp trên đánh điểm TB thấp nhất là đánh giá của xã hội (3,42) với giá kết quả 0 5,6 26,4 51,4 16,6 3,79 0,79 công việc tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý là 44,4%, tiếp theo là 5 Bình xét thi đánh giá của người bệnh (3,46) với tỷ lệ đồng ý và đua, khen 2,8 6,9 30,6 45,8 13,9 3,61 0,91 rất đồng ý là 54,2% và cao nhất là đánh giá của gia thưởng đình (3,57) với tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý là 54,2%. Kết quả Bảng 2 cho thấy tiểu mục có điểm TB Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy NVYT thấp nhất là tham gia các quyết định quan trọng cảm thấy sự nhìn nhận, đánh giá của gia đình người (2,72) với tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý là 34,7%, tiếp bệnh và xã hội đối với NVYT khối lâm sàng của theo là bình xét thi đua khen thưởng (3,61) với tỷ lệ Viện là chưa cao do họ chưa hiểu hết về tầm quan đồng ý và rất đồng ý là 59,7%. Kết quả phỏng vấn trọng của ngành. sâu cũng cho thấy việc tham gia các quyết định quan trọng của NVYT khối lâm sàng là chưa được nhiều . “Nhận thức của xã hội mình tuyên truyền chưa phổ biến, từ các bác sĩ đến người dân cũng chưa hiểu “ chúng em ít khi được tham gia góp ý vào các hết. Khi nói đến chuyên ngành tâm thần người ta quyết định quan trọng của Viện, có thể do những hôm cũng mặc cảm, chính vì mặc cảm như vậy mà dẫn đến họp góp ý em lại nghỉ. Nhưng ít khi có thông báo không yêu thích chuyên nghành này nên không muốn trước nên chúng em không nắm được thời gian, trực vào làm việc” (LĐ1). xong là nghỉ luôn” (Nữ NV3). 3.3.5. Quan hệ trong công việc 3.3.3. Phát triển sự nghiệp Yếu tố quan hệ trong công việc gồm 6 tiểu mục Yếu tố phát triển sự nghiệp gồm 5 tiểu mục: đánh giá về sự lắng nghe, chia sẻ và giúp đỡ của nâng cao kinh nghiệm làm việc qua làm việc, đào đồng nghiệp, lãnh đạo. Kết quả cho thấy điểm TB tạo nâng cao trình độ, công bằng trong học tập, quy thấp nhất là sự đoàn kết của mọi người (3,58) với tỷ hoạch cán bộ lãnh đạo và công bằng trong bổ nhiệm. lệ đồng ý và rất đồng ý là 55,5%, tiếp theo là đồng Kết quả cho thấy điểm TB cao nhất là nâng cao kinh nghiệp lắng nghe và chia sẻ (3,65) với tỷ lệ đồng ý nghiệm làm việc qua công việc (4,01) với tỷ lệ đồng và rất đồng ý là 62,5%. Kết quả phỏng vấn sâu cũng ý và rất đồng ý là 79,1%, tiếp theo là đào tạo nâng cho thấy vấn đề đoàn kết của NVYT khối lâm sàng cao trình độ (3,94) với tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý là trong Viện cần được lưu ý. 46,4% và thấp nhất là quy hoạch cán bộ lãnh đạo (3,82) với tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý là 69,4%. “Theo em chỉ có một số người biết suy nghĩ, vẫn còn một số người trước mặt là như thế nhưng sau lưng Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy NVYT lại nói kiểu khác, nói không hay về NV mình, đùn đẩy khối lâm sàng đánh giá cao công tác đào tạo nâng trách nhiệm” (Nữ NV3). 52 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 3.3.6. Chế độ chính sách và quản lý (3,66 điểm) khi tiến hành đo ĐLLV của NVYT tại các cơ sở y tế nông thôn của 3 huyện của Zambia Yếu tố chế độ chính sách bao gồm 9 tiểu mục năm 2012 [12] và Marc Bonenberger và cộng sự đánh giá về việc quản lý và việc thực hiện đảm bảo (đạt 3.65 điểm) khi tiến hành một nghiên cứu cắt quyền lợi cho NVYT. Kết quả cho thấy điểm TB ngang tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng của ĐLLV thấp nhất là thưởng trong dịp lễ tết (2,61) với tỷ lệ và sự hài lòng đối với công việc đến kết quả thực đồng ý và rất đồng ý là 22,2%, tiếp theo là lương hiện công việc tại Ghana năm 2013 [9], tuy nhiên và phụ cấp (3,18) với tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý là lại thấp hơn so với kết quả 02 nghiên cứu của Lê 41,7%. Quang Trí (3,95 điểm) khi tiến hành trên 241 điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Tháp năm Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy NVYT cảm 2013 [7], Võ Văn Tài (3,87 điểm) tiến hành trên 101 thấy mình chưa có nhiều động lực làm việc vì họ bác sỹ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm đang làm việc trong một môi trường đặc biệt nguy 2010 [6]. Kết quả này có thể giải thích do sự đa dạng hiểm nhưng các chế độ đãi ngộ lương, thưởng chưa đối tượng nghiên cứu (bác sĩ, điều dưỡng và NVYT tương xứng. khác) trong nghiên cứu của Wilbroad Mutale, Marc Bonenberger và của nghiên chúng tôi so với đối “Theo cá nhân, mức khen thưởng hiện nay là tượng nghiên cứu đơn lẻ của Lê Quang Trí (là điều chưa được, nhìn nhận lại mức khen thưởng các ngày dưỡng) và Võ Văn Tài (là bác sĩ). lễ là chưa cao. Nhìn lại thì thấy rõ, kinh phí của Viện là nhà nước cấp 100%, nguồn thu từ người bệnh gần Kết quả cũng cho thấy rằng điểm TB ĐLLV như là không có. Chủ yếu dựa vào tiết kiệm chi nhưng liên quan đến yếu tố quá tải với khối lượng công chắc cũng được không nhiều nên ảnh hưởng đến việc việc là thấp nhất trong lĩnh vực công việc (3,26 chi thưởng của Viện.” (Nam QL1). điểm). Kết quả này cũng tương đồng với hai nghiên cứu của Lê Quang Trí (3,41 điểm) [7] và Võ Văn 3.3.7. Điều kiện làm việc Tài (3,67 điểm) [6] đều cho thấy tiểu mục khối lượng công việc đạt điểm thấp nhất trong yếu tố Bảng 3. Các yếu tố về điều kiện làm việc công việc. Sự tương đồng này cũng đúng với sự quá Rất Rất Không Bình Đồng tải của các bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương hiện không đồng Điểm TT Nội dung đồng ý thường ý SD nay khi người bệnh đổ xô lên các bệnh viện có chất đồng ý ý TB (%) (%) (%) (%) (%) lượng cao. Điều này cũng thể hiện đúng tình trạng 1 Điều kiện nhân lực của Viện đang thiếu hụt và số người bệnh 0 9,7 41,7 41,7 6,9 3,46 0,77 làm việc cũng tăng lên theo hàng năm. Đặc biệt, năm 2014 2 Cơ sở vật Bộ y tế ban hành quyết định số 5151 phê duyệt chất trang 1,4 15,3 44,4 34,7 4,2 3,25 0,82 mạng lưới pháp y tâm thần đến năm 2020 và chính thiết bị đầy thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đủ với mô hình Viện Pháp y Tâm thần Trung ương, 3 Cơ sở vật chất trang Viện Pháp y Tâm thần Trung ương Biên Hòa, và 5 5,6 9,7 40,3 37,5 6,9 3,31 0,94 thiết bị an Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực trên toàn quốc toàn [2], thay cho mạng lưới trước đây có Viện và 35 cơ sở giám định tuyến tỉnh. Tại miền Bắc chỉ có 02 cơ Kết quả bảng 3 cho thấy điểm TB thấp nhất là sở giám định pháp y tâm thần gồm Viện và Trung cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ (3,25) với tỷ lệ tâm Pháp y Tâm thần khu vực miền núi phía Bắc đồng ý và rất đồng ý là 38,9% tiếp theo là cơ sở vật đặt tại Phú Thọ thay cho trước đây là 19 cơ sở giám chất trang thiết bị an toàn (3,31) với tỷ lệ đồng ý và định, trong đó Viện phải thực hiện công tác giám rất đồng ý là 44,4%. định pháp y tâm thần cho 19/28 tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc và chịu trách nhiệm điều trị bắt buộc 4. Bàn luận chữa bệnh tâm thần cho toàn miền Bắc [2]. Do vậy, số lượng đối tượng theo dõi giám định tại Viện sẽ Kết quả nghiên cứu có điểm TB ĐLLV chung tăng cao trong thời gian tới. Bên cạnh đó, công đạt 3,67 điểm. Điểm TB ĐLLV tương đồng với kết tác tuyển dụng tại viện gặp khó khăn do đặc thù quả nghiên cứu của Wilbroad Mutale và cộng sự chuyên ngành pháp y tâm thần, nay lại khó khăn do Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 53
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | chưa được phê duyệt đề án vị trí việc làm của theo Điều này có thể giải thích được rằng nhu cầu được Nghị định 41/2012 của Chính phủ quy định vị trí đào tạo của NVYT là rất lớn, tuy nhiên với quy mô việc làm trong đơn vị sự nghiệp và Thông tư 14 của của Viện hiện nay chưa thể đáp ứng các nhu cầu đó, Bộ Nội vụ hướng dẫn nghị định 41/2012 [1, 3]. do vậy vẫn có nhiều NVYT chưa thỏa mãn. Trong yếu tố thừa nhận thành tích, tiểu mục Trong lĩnh vực sự thành đạt, điểm TB thấp nhất tham gia các quyết định quan trọng có điểm TB là đánh giá của xã hội (3,42 điểm) với tỷ lệ đồng ý thấp nhất (2,72). Kết quả này tương đồng với kết và rất đồng ý 44,4% và đánh giá của gia đình người quả nghiên cứu của Lê Quang Trí (2,97), nghiên cứu bệnh (3,46 điểm) với tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý của Võ Văn Tài (3,61) tiến hành trên 101 bác sỹ tại 44,4%. Kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2010 [6, của Lê Quang Trí (47,7%; 51,0%) [7] nhưng thấp 7]. Sự tương đồng này có do quá trình triển khai quy hơn so với kết quả của Võ Văn Tài (64,4%; 67,3%) trình lấy ý kiến không triệu tập đủ toàn bộ nhân viên [6]. Kết quả này là do đối tượng của chúng tôi phần của đơn vị. Một số NVYT không thể tham dự phiên đa phần là điều dưỡng và đối tượng trong nghiên họp do nghỉ trực hoặc đang phải làm nhiệm vụ. Điều cứu của Lê Quang Trí là điều dưỡng, trong quan này chỉ ra rằng, việc lấy ý kiến góp ý cho các quyết niệm của xã hội hiện nay điều dưỡng chỉ là y tá, định của một số đơn vị hiện vẫn còn hạn chế. Nhóm những người phục vụ, bác sĩ (đối tương nghiên cứu nghiên cứu cho rằng để khắc phụ điều này, trước khi của Võ Văn Tài) mới là người quan trọng, là người họp lấy ý kiến đóng góp vào các quyết định quan chữa trị cho họ khỏi bệnh, và trong chuyên ngành trọng các khoa phòng cần thông báo trước 2-3 ngày pháp y tâm thần cũng vậy. Điều này cho thấy rằng để nhân viên có thể tìm hiểu nội dung và sắp xếp sự đánh giá và tôn trọng của xã hội và của người thời gian tham dự đầy đủ. bệnh, gia đình người bệnh dành cho điều dưỡng và NVYT công tác trong chuyên nghành pháp y Học tập nâng cao trình độ là điều kiện cho mỗi tâm thần là chưa cao. Điều này có thể do người cá nhân tự hoàn thiện bản thân, tích luỹ kinh nghiệm, bệnh, gia đình người bệnh và xã hội chưa hiểu rõ nâng cao kiến thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ. về ngành pháp y tâm thần và tầm quan trọng của Trong lĩnh vực y tế cũng vậy, đặc biệt hơn là những ngành đối với xã hội. NVYT lâm sàng họ cần nâng cao kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực hành nghiệp để nâng cao Trong quan hệ công việc, điểm TB liên quan chất lượng chăm sóc và điều trị người bệnh. Khi có đến yếu tố đoàn kết của đơn vị là thấp nhất (3,58). trình độ tốt thì cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu khác [6, tiến trong sự nghiệp sẽ cao hơn. Kết quả của chúng 7]. Tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý với lãnh đạo chỉ đạo tôi cho thấy rằng, trong yếu tố phát triển sự nghiệp là cao nhất (79,1%). Ở nghiên cứu khác thì thì tỷ tiểu mục công bằng trong học tập 3,83 là một trong lệ cao nhất là tiểu mục lãnh đạo giúp đỡ [6], hoặc 2 tiểu mục có điểm TB thấp nhất. Kết quả này khá đồng nghiệp sẵn sàng lắng nghe và chia sẻ những tương đồng với kết quả của tác giả Lê Quang Trí khó khăn [7]. Kết quả này chỉ ra rằng tuy nội bộ (3,67) [7] nhưng thấp hơn so với kết quả của Võ NVYT trong Viện chưa có sự đoàn kết cao nhưng có Văn Tài (4,00) [6]. Kết quả này là do đối tượng của sự chỉ đạo sát sao của Ban Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo chúng tôi đa phần là điều dưỡng và đối tượng trong khoa/phòng đảm bảo cho mọi hoạt động của Viện nghiên cứu của Lê Quang Trí là điều dưỡng, đây là đạt được sự thống nhất cao để cùng hoàn thành các lực lượng chiếm tỷ lệ lớn trong số NVYT khối lâm mục tiêu, chỉ tiêu của Viện. sàng trong bệnh viện, đa số điều dưỡng trong các bệnh viện hiện nay là trung cấp. Những năm gần Đối với chế độ chính sách và quản lý, điểm TB đây, các cơ sở y tế đã cử nhiều nhân viên của mình động lực liên quan trực tiếp đến thưởng trong dịp lễ tham gia học tập nâng cao trình độ lên cao đẳng, đại tết là thấp nhất. Kết quả này tương đồng với kết quả học nhưng số lượng vì còn phải thực hiện công tác của Lê Quang Trí [7]. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề chăm sóc người bệnh. Tuy nhiên, đối tương nghiên khó khăn của Viện vì đặc thù công việc nên nguồn cứu của Võ Văn Tài là bác sĩ, đối tượng này trong thu chính là kinh phí nhà nước, cho nên việc có thêm các cơ sở y tế thường ít hơn và hầu hết đều phải cần nguồn thu dịch vụ để thực hiện chi thưởng cho cán trình độ sau đại học để đủ đáp ứng nhu cầu chăm sóc bộ nhân viên trong viện cao như các BV cùng tuyến sức khỏe nhân dân, nên họ có nhiều cơ hội đi học. trung ương là rất khó khăn. 54 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Điều kiện làm việc là yếu tố có điểm TB thấp Đánh giá của xã hội của yếu tố sự thành đạt với nhất trong các yếu tố (3,34). Trong đó, vấn đề liên điểm TB thấp nhất (3,42 điểm). quan đến cơ sở vật chất đầy đủ và trang thiết bị Sự đoàn kết của mọi người của yếu tố quan hệ trang thiết bị an toàn là thấp nhất là. Kết quả của trong công việc với điểm TB thấp nhất (3,58 điểm). chúng tôi thấp hơn so với kết quả của Lê Quang Trí và Võ Văn Tài [6, 7]. Kết quả này là do Viện Thưởng trong dịp lễ tết của yếu tố chế độ chính mới được thành lập năm 2007 và tạm sử dụng trên sách và quản lý với điểm TB thấp nhất (2,61 điểm). cơ sở hạ tầng của khoa Pháp y Bệnh viện Tâm thần Trung ương I. Viện đã phải vừa cải tạo sửa chữa Cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ của yếu tố điều vừa phải hoàn thành nhiệm vụ Bộ Y tế giao. Trang kiện làm việc với điểm TB thấp nhất (3,25 điểm). thiết bị chưa có nhiều, các hoạt động cận lâm sàng Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một hầu hết đều phải đưa người bệnh đến cơ sở y tế số khuyến nghị nhằm nâng cao ĐLLV cho NVYT khác để làm. Tuy nhiên, đặc thù người bệnh của như sau: Viện khác hẳn so với các cơ sở y tế khác, họ những đối tượng đã có tiền sử phạm tội. Do vậy, có rất (i) Hoàn thiện đề án vị trí việc làm để đủ nhân nhiều nguy cơ không an toàn trong quá trình quản lực làm việc và giảm khối lượng cho NVYT lý, chăm sóc và điều trị NB. Đây có thể là yếu tố (ii) Thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ cơ sở làm cho NVYT khối lâm sàng cảm thấy chưa có trong công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng quy định, ĐLLV vì họ cảm thấy điều kiện chưa đầy đủ và quy trình thực hiện các công việc của đơn vị để dễ an toàn. thực hiện các quy trình quy định, dễ kiểm tra giám sát, tạo sự công bằng cho mọi người từ đó nâng cao 5. Kết luận và khuyến nghị tinh thần đoàn kết nội bộ Nghiên cứu Động lực làm việc của NVYT khối (iii) Đẩy mạnh công tác truyền thông để cộng lâm sàng Viện Pháp y Tâm thần Trung ương cho thấy đồng nhận biết được tầm quan trọng của công tác kết quả còn hạn chế với điểm trung bình ĐLLV chung Pháp y Tâm thần, từ đó có thể dễ tuyển dụng nhân đạt 3,67/5 điểm. Một số yếu tố cần được lưu ý như: lực, nâng cao chất lượng chăm sóc phục vụ người bệnh/đối tượng giám định của Viện, nâng cao chất Khối lượng công việc của yếu tố công việc với lượng và vị thế của Viện, từ đó góp phần tăng nguồn điểm TB thấp nhất (3,26 điểm). thu và nâng cao thu nhập. Tham gia các quyết định quan trọng của yếu tố (iv) Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ để có thể cải về sự thừa nhận thành tích với điểm TB thấp nhất thiện được môi trường làm việc cho NVYT, tạo môi (2,72 điểm). trường làm việc đầy đủ và an toàn cho NVYT để họ Quy hoạch cán bộ lãnh đạo của yếu tố phát triển yên tâm làm nhiệm vụ điều trị, chăm sóc, phục vụ sự nghiệp với điểm TB thấp nhất (3,82 điểm) người bệnh/đối tượng giám định. Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 55
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng tại bệnh viện Đồng Tháp năm 2013, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Tiếng Việt bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. 1. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 8. UBTVQH11 (2004), Pháp lệnh Giám định tư pháp số 24. 18/12/2012, Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ- CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếng Anh 2. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 5151/QĐ-BYT “Phê duyệt 9. Marc Bonenberger et al. (2013), “The effects of health quy hoạch mạng lưới các tổ chức pháp y tâm thần đến năm worker motivation and job satisfaction on turnover intention 2020”. in Ghana: a cross-sectional study”, Human Resources for 3. Chính phủ (2012), Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày Health 12(43). 05/08/2012, Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự 10. Marjolein Dieleman et al. (2003), “Identifying factors for nghiệp công lập. job motivation of rural health workers in North Viet Nam”, 4. Lê Thanh Nhuận và Lê Cự Linh (2009), “Phát triển bộ Human Resources for Health, 1(10). công cụ đo lường sự hài lòng đối với công việc của nhân viên 11. Patrick Mbindyo et al. (2009), “Contextual influences y tế tuyến cơ sở”, Tạp chí Y tế Công cộng, 11(11), tr. 18-24. on health worker motivation in district hospitals in Kenya”, 5. Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân Điềm (2012), Giáo Implement science, 4(43). trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà 12. Wilbroad Mutale et al. (2012), “Measuring health Nội. workers’ motivation in rural health facilities: baseline results 6. Võ Văn Tài (2010), Thực trạng nguồn nhân lực và một số from three study districts in Zambia”, Human Resources for yếu tố liên quan đến động lực làm việc của bác sĩ bệnh viện Health 11(8). đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2009 - 2010, Luận văn Thạc sỹ 13. Mischa Willis-Shattuck et al. (2008), “Motivation and Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. retention of health workers in developing countries: a 7. Lê Quang Trí (2013), Thực trạng nguồn nhân lực và một systematic review”, BMC Health Services Research 8(24). 56 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41