Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng từ (mri) và kết quả giải phẫu bệnh u nguyên bào võng mạc

U nguyên bào võng mạc là khối u nội nhãn ác tính hay gặp nhất ở trẻ em. Cộng hưởng từ (MRI) có vai trò quan trọng trong việc phát hiện, xác định các xâm lấn của u vào các tổ chức nhãn cầu, hốc mắt hay thị thần kinh và thần kinh trung ương. Nghiên cứu hồi cứu thực hiện đối chiếu hình ảnh trên MRI và kết quả giải phẫu bệnh để tìm ra sự tương quan giữa hai phương pháp xét nghiệm này. 16 trẻ bị u nguyên bào võng mạc một mắt và hai mắt đã được khoét bỏ nhãn cầu để làm giải phẫu bệnh có hồ sơ theo dõi và chụp MRI trước đó. Kết quả cho thấy trẻ đến khám chủ yếu là do ánh đồng tử trắng, tuổi trung bình với u biểu hiện một mắt là 27 tháng và với u hai mắt là 30 tháng, không có sự khác biệt về giới. Các hình ảnh trên MRI cũng được phân tích tương tự kết quả giải phẫu bệnh về mức độ xâm lấn hắc mạc, củng mạc, tiền phòng và thị thần kinh, thấy có sự tương đồng tương đối cao về mức độ xâm lấn khi đối chiếu hình ảnh MRI và giải phẫu bệnh. Như vậy, MRI có thể phát hiện tốt các xâm lấn của u nguyên bào võng mạc, giúp cho việc tiên lượng cũng như có chiến lược điều trị thích hợp đối với bệnh lý này.

Tuy nhiên, hình ảnh phân tích được phụ thuộc vào độ phân giải của máy, sự phối hợp và phân tích của bác sỹ chẩn đoán hình ảnh và bác sỹ nhãn khoa

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng từ (mri) và kết quả giải phẫu bệnh u nguyên bào võng mạc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdoi_chieu_hinh_anh_cong_huong_tu_mri_va_ket_qua_giai_phau_be.pdf

Nội dung text: Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng từ (mri) và kết quả giải phẫu bệnh u nguyên bào võng mạc

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐỐI CHIẾU HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI) VÀ KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC Phạm Thị Minh Châu1, Phạm Trọng Văn1.2, Nguyễn Ngân Hà1,2, Phạm Hồng Vân1, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Hoàng Anh Tuấn1, Vũ Thị Bích Thủy1, Nguyễn Xuân Tịnh1, Nguyễn Ngọc Chung3 1Bệnh viện Mắt Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Nhi Trung ương U nguyên bào võng mạc là khối u nội nhãn ác tính hay gặp nhất ở trẻ em. Cộng hưởng từ (MRI) có vai trò quan trọng trong việc phát hiện, xác định các xâm lấn của u vào các tổ chức nhãn cầu, hốc mắt hay thị thần kinh và thần kinh trung ương. Nghiên cứu hồi cứu thực hiện đối chiếu hình ảnh trên MRI và kết quả giải phẫu bệnh để tìm ra sự tương quan giữa hai phương pháp xét nghiệm này. 16 trẻ bị u nguyên bào võng mạc một mắt và hai mắt đã được khoét bỏ nhãn cầu để làm giải phẫu bệnh có hồ sơ theo dõi và chụp MRI trước đó. Kết quả cho thấy trẻ đến khám chủ yếu là do ánh đồng tử trắng, tuổi trung bình với u biểu hiện một mắt là 27 tháng và với u hai mắt là 30 tháng, không có sự khác biệt về giới. Các hình ảnh trên MRI cũng được phân tích tương tự kết quả giải phẫu bệnh về mức độ xâm lấn hắc mạc, củng mạc, tiền phòng và thị thần kinh, thấy có sự tương đồng tương đối cao về mức độ xâm lấn khi đối chiếu hình ảnh MRI và giải phẫu bệnh. Như vậy, MRI có thể phát hiện tốt các xâm lấn của u nguyên bào võng mạc, giúp cho việc tiên lượng cũng như có chiến lược điều trị thích hợp đối với bệnh lý này. Tuy nhiên, hình ảnh phân tích được phụ thuộc vào độ phân giải của máy, sự phối hợp và phân tích của bác sỹ chẩn đoán hình ảnh và bác sỹ nhãn khoa. Từ khóa: u nguyên bào võng mạc, MRI trong nhãn khoa I. ĐẶT VẤN ĐỀ U nguyên bào võng mạc (retinoblastoma) tính gia đình chiếm 10%, thường ở hai mắt, là khối u nội nhãn ác tính thường gặp nhất ở thường gia đình có người mắc bệnh hay có u trẻ em, có tỷ lệ mắc bệnh là 1/10 000 - 20 võng mạc thoái triển và kết quả điều trị phụ 000 trẻ sống sau sinh [1]. U nguyên bào võng thuộc vào chẩn đoán sớm hay muộn, điều trị mạc có hai thể là thể rải rác (sporadic) và thể hóa chất hay laser/lạnh đông bảo tồn khi khối di truyền mang tính gia đình (familial). Thể rải u chưa xấm lấn [2]. rác chiếm 90%, đa số không di truyền (90%), Tiên lượng điều trị u nguyên bào võng mạc thường ở một mắt (90%), không có tiền sử phụ thuộc vào việc chẩn đoán sớm trước khi gia đình, thường khỏi nếu u khu trú một bên khối u đã lan rộng hay xâm lấn (hắc mạc, mắt và không thấy xâm lấn khi làm xét củng mạc, tiền phòng, thị thần kinh) hoặc di nghiệm giải phẫu bệnh sau khoét bỏ nhãn cầu căn (hệ bạch huyết, thần kinh trung ương) và với thị thần kinh dài. Thể di truyền hay mang điều trị phù hợp. Chấn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và hình ảnh siêu âm cũng như MRI. Khác với các khối u khác, sinh thiết không Địa chỉ liên hệ: Phạm Trọng Văn, Bộ môn Mắt, Trường được chỉ định với u ác tính nội nhãn. Chính vì Đại học Y Hà Nội vậy chẩn đoán hình ảnh có ý nghĩa vô cùng Email: phtrongvan@hotmail.com Ngày nhận: 25/7/2016 quan trọng vì đó là nghiệm pháp không xâm Ngày được chấp thuận: 08/12/2016 lấn hỗ trợ cho điều trị và tiên lượng trước khi 86 TCNCYH 102 (4) - 2016
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh. Siêu Phân tích hình ảnh MRI được thực hiện âm là phương pháp kinh điển có thể thực hiện bởi hai bác sĩ nhãn khoa có kinh nghiệm, bao không gây mê nhưng chỉ cho thấy kích thước gồm xác định các xâm lấn hắc mạc, củng khối u và hình ảnh calci hóa. Chụp cộng mạc, lá sàng, thị thần kinh, góc tiền phòng, u hưởng từ (MRI) là phương pháp hay được xuất ngoại hay tân mạch mống mắt. chỉ định do không sử dụng tia X, giảm nguy Xét nghiệm giải phẫu bệnh cơ gây ung thư thứ phát ở trẻ em. Chụp MRI cho phép phát hiện sớm xâm lấn hắc mạc, thị Nhãn cầu sau khi khoét bỏ được đo độ dài thần kinh và các cấu trúc khác của nhãn cầu thị thần kinh, và được cố định bằng formalde- [3 - 7]. Điều đó có ý nghĩa trong chẩn đoán hyde 4% trong 24 giờ. Sau đó được chuyển giai đoạn bệnh, tiên lượng khả năng xâm lấn, qua những bước khử nước bằng cồn 700, cồn di căn của khối u và quyết định có điều trị tuyệt đối và cố định trong paraffin. Cắt lớp bảo tồn nhãn cầu hay bổ sung hóa chất. song song thị thần kinh với bề dày 4 - 6 µm và Chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục tiêu: Đối nhuộm bằng hematoxylin-eosin. chiếu kết quả chụp MRI và giải phẫu bệnh trên Mức độ xâm lấn của khối u được phân nhóm bệnh nhân nghiên cứu loại theo xâm lấn hắc mạc (khu trú và lan II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tỏa), xâm lấn thị thần kinh (trước lá sàng, lá sàng, sau lá sàng và còn tế bào u ở diện 1. Đối tượng cắt), xâm lấn tiền phòng và góc tiền phòng. Nghiên cứu trên 16 bệnh nhân u nguyên Ngoài ra tình trạng xâm lấn củng mạc, xuất bào võng mạc được phẫu thuật khoét bỏ nhãn ngoại và mức độ biệt hóa của khối u cũng cầu tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 12 được đánh giá. năm 2014 đến tháng 12 năm 2015, có kết qủa Sau khi đối chiếu hình ảnh MRI và giải chẩn đoán giải phẫu bệnh mẫu bệnh phẩm phẫu bệnh, các số liệu dương tính, âm tính phẫu thuật là u nguyên bào võng mạc. Các được phân tích và nhân xét xác định sự tương dấu hiệu MRI được chẩn đoán hồi cứu. Các đồng giữa hai phương pháp. biến số liên quan đến dịch tễ học, tuổi, giới và đặc điểm lâm sàng cũng được phân tích. 3. Đạo đức nghiên cứu 2. Phương pháp Tất cả các hoạt động trong nghiên cứu này Chụp MRI: MRI được thực hiện ở hai đều tuân thủ quy định và nguyên tắc chuẩn trung tâm là Bệnh viện Tim Hà Nội (máy 1,5 mực về đạo đức nghiên cứu y sinh học của Tesla) và Bệnh viện Nhi Trung ương (máy Việt Nam và Quốc tế. Toàn bộ số liệu thu thập 0,3Tesla). Trẻ được an thần bằng được trong nghiên cứu là hoàn toàn trung promethazine (1mg/kg). Các kỹ thuật chụp thực. các số liệu y học mang tính cá nhân MRI kinh điển áp dụng với khối u nhãn cầu trong nghiên cứu được bảo mật. được tiến hành trên các chuỗi xung T1 (không và có xóa mỡ), các chuỗi xung T2. Có III. KẾT QUẢ tiêm tĩnh mạch thuốc đối quang Magnevist 1. Đặc điểm bệnh nhân (0,1 mg/kg) và chụp các hướng đứng dọc (sagital), đứng ngang (coronal) và cắt ngang Nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm 16 bệnh (axial). nhân trong đó có 6 nam, 10 nữ. Số bệnh nhân TCNCYH 102 (4) - 2016 87
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC bị u nguyên bào võng mạc một mắt là 13, hai nhân đã được điều trị hóa chất trước và có mắt là 3. Tuổi lúc khoét bỏ nhãn cầu nhỏ nhất biểu hiện teo nhãn cầu 1 mắt và xuất ngoại tổ là 7 tháng tuổi và lớn nhất là 5 tuổi. Có 1 bệnh chức hốc mắt. Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học Giới Mắt bị bệnh Dân tộc STT Tỉnh n Tuổi Nam Nữ 1 mắt 2 mắt 1 Hà Nội 5 7 tháng – 2 tuổi 1 5 5 0 0 2 Bắc Giang 1 2 tuổi 1 0 1 0 0 3 Quảng Ninh 2 2 tuổi, 5 tuổi 2 0 1 1 0 4 Vĩnh Phúc 1 3 tuổi 0 1 1 0 0 5 Thái Nguyên 1 9 tháng 0 1 1 0 0 6 Thái Bình 1 3 tuổi 1 0 1 0 0 7 Nghệ An 1 2 tuổi 0 1 1 0 0 8 Cao Bằng 1 2 tuổi 0 1 1 0 1 9 Yên Bái 3 2 tuổi, 2 tuổi, 5 tuổi 1 1 1 2 3 Bảng 1 cho thấy có 4 bệnh nhân là người dân tộc thiểu số, sống ở Yên Bái và Cao Bằng. Các bệnh nhân được phân bố rải rắc đồng đều ở các vùng địa lý giữa thành thị và nông thôn. Không có sự khác biệt giữa giới nam và nữ. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm U một mắt U hai mắt Tuổi trung bình 26,8 tháng 30 tháng Giới (nữ/nam) 9/4 2/1 Tiền sử gia đình 0 1 Tiền sử điều trị 0 0 Ánh đồng tử trắng 13/13 1/3 Biểu hiện Lác 3/13 1/3 Đỏ và sưng nề mắt 1/13 1/3 Các dấu hiệu khác Không 1 xuất huyết tiền phòng Các số liệu của bảng 2 cho thấy chủ yếu các bệnh nhân bị bệnh một mắt đến khám với lí do 88 TCNCYH 102 (4) - 2016
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ánh đồng tử trắng trong khi đó đối với bệnh nhân bệnh hai mắt, đến khám khi có các biểu hiện lâm sàng của biến chứng do khối u lớn như xuất huyết nội nhãn, viêm tổ chức hốc mắt Bảng 3. Đặc điểm khối u phát hiện trên phim MRI Đặc điểm U một mắt U hai mắt Xâm lấn hắc mạc khu trú 7 1 Xâm lấn hắc mạc lan tỏa 0 1 U ở trước lá sàng 6 1 U ở sau lá sàng Không xác định Không xác định U xâm lấn tiền phòng 2 1 Mạch máu tân tạo mống mắt 0 0 U xâm lấn củng mạc 0 1 Trên phim chụp MRI có thể thấy hình ảnh khối u đã xâm lấn hắc mạc (khu trú hoặc tỏa lan), u xâm lấn thị thần kính (trước lá sàng), xâm lấn tiền phòng hoặc củng mạc (Bảng 3). Bảng 4. Đặc điểm giải phẫu bệnh của bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm giải phẫu bệnh Số lượng (mắt) U biệt hóa 10 U không biệt hóa 6 U thoái triển sau hóa trị 1 Xâm lấn hắc mạc 8 Xâm lấn tiền phòng 3 Xâm lấn củng mac 2 Xâm lấn thị thần kinh trước lá sàng 5 Xâm lấn thị thần kinh lá sàng 3 Xâm lấn thị thần kính sau lá sàng 4 Tế bào u ở diện cắt 0 U xuất ngoại 1 Về đặc điểm giải phẫu bệnh của 16 bệnh nhân, nhóm nghiên cứu chú ý phân tích các yếu tố xâm lấn hắc mạc, củng mạc, tiền phòng và đặc biệt phân tích hình ảnh u ở lá sàng. Đáng chú ý không có trường hợp nào có tế bào u ở diện cắt thị thần kinh. TCNCYH 102 (4) - 2016 89
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 5. Đối chiếu sự tương đồng giữa hình ảnh MRI và kết quả giải phẫu bệnh Dấu hiệu MRI (+) GPB (+) MRI (-) GPB (-) Xâm lấn hắc mạc khu trú 6 10 3 5 Xâm lấn hắc mạc lan tỏa 1 1 15 15 U xâm lấn củng mạc 1 1 15 15 U xâm lấn thị thần kinh (không phân biệt 8 11 5 5 được trước hay sau lá sàng) U xâm lấn tiền phòng 4 5 10 11 Sự tương đồng giữa hình ảnh trên MRI và kêt quả giải phẫu bệnh được biểu hiện ở bảng 5. Đối với xâm lấn u ở hắc mạc: có sự tương với phác đồ Vicristine, Etoposide và Car- đồng cao giữa hình ảnh u xâm lấn lan tỏa boplatin (VEC) nhằm mục đích bảo tồn nhãn toàn bộ hay không trên hình ảnh MRI và giải cầu và thị lực. Chính vì vậy, các dấu hiệu như phẫu bệnh. Tuy nhiên, đối với xâm lấn hắc xâm lấn hắc mạc, tiền phòng hay thị thần kinh mạc khu trú, chỉ có 6/16 mắt xác định trên MRI có ý nghĩa cảnh báo khả năng lan rộng, di căn nhưng kết quả giải phẫu bệnh lại nhiều hơn và có thể làm thay đổi phác đồ điều trị hóa 10/16 mắt. chất [8 - 10]. Chỉ có một trường hợp u đã xâm lấn hết Từ những năm cuối thập kỷ 70, CT scan- chiều dày hắc mạc, và xuất ngoại qua củng ner được coi là phương pháp chẩn đoán hình mạc nên hình ảnh trên MRI tương đồng hoàn ảnh tiêu chuẩn trong việc chẩn đoán u nguyên toàn với kết quả giải phẫu bệnh. bào võng mạc do phát hiện được đến 80% Đối với xâm lấn thị thần kinh: trên kết quả canxi hóa (đặc trưng của u nguyên bào võng giải phẫu bệnh, có 11/16 mắt có hình ảnh xâm mạc) khi khối u to. Tuy nhiên, theo một số lấn đầu thị thần kinh, trong đó có 6 mắt có nghiên cứu thấy rằng việc sử dụng CT scan- xâm lấn sau lá sàng. Tuy nhiên, trên hình ảnh ner có khả năng gây ung thư thứ phát tăng từ MRI chỉ thấy 8/16 mắt có hình ảnh khối u ở vị 8 - 20%, đặc biệt với trên những trẻ bị u trí đầu thị thần kinh nhưng không rõ đã xâm nguyên bào võng mạc và độ phân giải thấp lấn qua lá sàng hay chưa. nên khả năng phân tích việc xâm lấn của u Đối với xâm lấn tế bào u ra tiền phòng: kết vào các tổ chức mô mềm thấp hơn so với quả giải phẫu bệnh có 5 trường hợp có tế chụp MRI. Chính vì vậy, hiện nay MRI đang bào u trong tiền phòng và hình ảnh trên MRI được coi là phương pháp chẩn đoán hình ảnh là 4 mắt. được sử dụng thường xuyên trong việc đánh giá cũng như theo dõi mức độ xâm lấn nhãn IV. BÀN LUẬN cầu và ngoài nhãn cầu của bệnh lý u nguyên Ngày nay bệnh u nguyên bào võng mạc bào võng mạc [1]. Hình ảnh của u nguyên bào giai đoạn sớm chủ yếu được điều trị hóa chất võng mạc là khối u tăng tín hiệu trên T1 và 90 TCNCYH 102 (4) - 2016
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kém tín hiệu trên T2 so với tín hiệu của dịch lấn hắc mạc rộng hay đã xâm lấn vào thành kính. Sau khi tiêm thuốc đối quang từ, trên T1 củng mạc, vì hắc mạc nằm liền sát củng mạc, khối u tăng tín hiệu nhưng không đồng nhất. MRI sẽ rất khó xác định. Đối chiếu hình ảnh Trên MRI cũng sẽ xác định mức độ tăng tín MRI và giải phẫu bệnh thấy rằng, nếu khối u hiệu của mống mắt so với nửa mống mắt còn đã xuất ngoại, xâm lấn qua củng mạc thì MRI lại hay so với mắt bên kia. Đây là dấu hiệu phát hiện rất tốt với sự tương đồng tốt trong của mạch máu tân tạo của mống mắt. nhóm nghiên cứu vì chỉ có một trường hợp nên kết quả chưa mang tính thuyết phục cao. Nghiên cứu trên 16 trẻ bị u nguyên bào Khi khối u xâm lấn thị thần kinh mới là yếu võng mạc với việc phân tích, đối chiếu hình tố đáng lưu ý nhất trên phim MRI. U xâm lấn ảnh mức độ xâm lấn của u trên MRI trước khi thị thần kinh và đặc biệt u xâm lấn trước hay khoét bỏ nhãn cầu với kết quả giải phẫu bệnh sau lá sàng có liên quan với tỷ lệ khối u di sau khi nhãn cầu được khoét bỏ. căn. Kết quả nghiên cứu trên giải phẫu bệnh Hắc mạc là tổ chức nhiều mạch máu nên thấy 11/16 mắt có xâm lấn tại đầu thị thần tạo điều kiện cho tế bào u phát tán toàn thân. kinh (nơi tập trung các sợi thần kinh đưa lên Khi tiêm thuốc đối quang từ, hắc mạc là lớp tín hiệu lên não) và có 6 mắt đã có tế bào u màng sáng nằm giữa dịch kính và củng mạc. vượt qua lá sàng (một màng mỏng có nhiều Thâm nhiễm hắc mạc biểu hiện bằng dày hắc vi lỗ ranh giới bắt đầu dây thần kinh thị giác mạc nhiều hay ít. Hình ảnh thâm nhiễm hắc và là mốc xác định khối u xâm lấn và dây mạc tỏa lan rất dễ phát hiện và đánh giá trên thần kinh thị giác hay không) nhưng trên MRI và tương đồng với kết quả giải phẫu phim chụp MRI chỉ thấy 9/11 mắt có hình ảnh bệnh. Tuy nhiên, các tổn thương vi thể trên khối u ở vị trí đầu thị thần kinh, rất khó xác giải phẫu bệnh như xâm lấn của hắc mạc định xâm lấn trước lá sàng hay sau lá sàng vì cũng rất khó xác định trên phim MRI. Chính vì lá sàng rất mỏng, với độ phân giải của máy vậy, nghiên cứu của chúng tối thấy 6/16 mắt MRI hiện nay, không xác định được hiện có hình ảnh xâm lấn khu trú hắc mạc trên MRI tượng xâm lấn vi thể, kết quả này cũng nhưng kết quả giải phẫu bệnh lại nhiều hơn tương tự kết quả của các nghiên cứu khác[3; 10/16 mắt. Có thể do việc tăng nhẹ hình ảnh 5; 11]. Chính vì vậy, hiện nay, máy MRI với tín hiệu không đồng nhất của lớp màng hắc độ phân giải cao 3T đang được đưa vào sử mạc rất nhỏ nên thường bị bỏ quả. Kết quả dụng trong việc chụp phát hiện xâm lấn thị này cũng tương tự với nghiên cứu của tác giả thần kinh của u nguyên bào võng mạc, nhằm Schuela AO (2003) với máy chụp MRI 1,5T giúp thêm các bác sỹ nhãn khoa trong quyết thấy rằng trên kết quả xâm lấn hắc mạc trên định điều trị của những bệnh nhân này. giải phẫu bệnh là 14/21 mắt nhưng trên hình Hầu như các mắt có hình ảnh xâm lấn u ảnh giải phẫu bệnh là 9/21 mắt [11]. vào tiền phòng thì trên kết quả giải phẫu Có duy nhất một trường hợp xâm lấn củng bệnh cũng tương tự (3/3), chỉ có một trường mạc khá rõ (trên giải phẫu bệnh) vì bệnh nhân hợp không thấy trên phim chụp MRI nhưng khối u đã xuất ngoại ra ngoài. Tuy nhiên, nếu có trên kết quả giải phẫu bệnh. Điều này chỉ một trường hợp, khối u chưa xuất ngoại có chứng tỏ khi khối u đã xâm lấn ra tiền phòng thể rất khó đánh giá giữa việc khối u chỉ xâm thì trên MRI cũng phát hiện rất tốt với mức độ TCNCYH 102 (4) - 2016 91
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tương đồng cao. Không có trường hợp nào 3. Ainbinder D, Haik B, Frei D et al thấy hình ảnh mạch máu tân tạo mống mắt (1996). Gadolinium enhancement: improved trên MRI nhưng trên lâm sàng có thể nhìn MRI detection of retinoblastoma extension into thấy rõ hiện tượng này, có thể do trên lâm the optic nerve. Neuroradiology, 38, 778 - 781. sàng, chỉ cần một vài mạch máu tân tạo có 4. Beets-Tan R., Hendriks M., Ramos L thể quan sát rất tốt trên sinh hiển vi nhưng et al (1994). Retinoblastoma: CT and MRI. nếu trên phim MRI thì cần mạch máu tân tạo Neuroradiology, 36, 59 - 62. khá nhiều và dày mới phát hiện được. Đây 5. Brisse HJ, Guesmi M, Aerts I et al cũng là một nhược điểm của MRI khi đánh (2007). Relevance of CT and MRI in retino- giá mạch máu tân tạo trong bệnh u nguyên blastoma for the diagnosis of postlaminar inva- bào võng mạc. sion with normal-size optic nerve: a retrospec- tive study of 150 patients with histological V. KẾT LUẬN comparison. Pediatric radiology, 37, 649 - 656. Nghiên cứu cho thấy có sự tương đồng 6. de Graaf P, Göricke S, Rodjan F et al (2012). Guidelines for imaging retinoblastoma: cao về hình ảnh xâm lấn hắc mạc, củng mạc, imaging principles and MRI standardization. tiền phòng và thị thần kinh. Ý nghĩa chẩn đoán Pediatric radiology, 42, 2 - 14. của MRI rất có giá trị để đánh giá và tiên 7. Mafee MF, Goldberg MF, Cohen SB, et lượng bệnh nhân mắc u nguyên bào võng al (1989). Magnetic resonance imaging versus mạc để có chiến lược điều trị thích hợp. Tuy computed tomography of leukocoric eyes and nhiên, cần có những hình ảnh ở mức độ phân use of in vitro proton magnetic resonance giải cao và có sự phối hợp giữa các bác sỹ spectroscopy of retinoblastoma. Ophthalmol- chẩn đoán hình ảnh và bác sỹ nhãn khoa ogy, 96, 965 - 976. trong việc chụp và phân tích hình ảnh. 8. MacCarthy A, Birch J, Draper G et al (2009). Retinoblastoma: treatment and Lời cảm ơn survival in Great Britain 1963 to 2002. British Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn chân- Journal of Ophthalmology, 93, 38 - 39. thành tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Mắt Trung 9. Meel R, Radhakrishnan V, Bakhshi S ương, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, kho bệnh (2012). Current therapy and recent advances án, Phòng Giải phẫu bệnh, Khoa Mắt trẻ em in the management of retinoblastoma. Indian journal of medical and paediatric oncology: và các cán bộ, nhân viên Bệnh viện Mắt Trung official journal of Indian Society of Medical & ương đã tạo điều kiện, giúp đỡ để chúng tôi Paediatric Oncology, 33, 80. hoàn thành nghiên cứu này. 10. Chintagumpala M, Chevez-Barrios P, TÀI LIỆU THAM KHẢO Paysse EA et al (2007). Retinoblastoma: review of current management. The . Retino- 1. Shields JA., Shields CL (2007) Oncologist, 12, 1237 - 1246. blastoma. Intraocular tumors: an atlas and 11. Schueler AO., Hosten N., Bechrakis textbook, 2, 294 - 318. NE, Lemke AJ et al (2003). High resolution 2. Du W, Pogoriler J (2006). Retinoblas- magnetic resonance imaging of retinoblastoma. toma family genes. Oncogene, 25, 5190 - 5200. Br J Ophthalmol, 3, 330 - 335. 92 TCNCYH 102 (4) - 2016
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary RETINOBLASTOMA: A STUDY ON CORRELATION BETWEEN MRI IM- AGE AND HISTOPATHOLOGICAL FINDINGS Retinoblastoma is a common intraocular malignant tumor in children. MRI plays an important role in early detection of infiltration of tumor cells in choroidal, scleral, optic nerve, orbit or central nervous system. This retrospectives study was to report a series of retinoblastoma with MRI images and histopathological findings so that correlation between imaging and microscopic findings is assessed. 16 children with unilateral and bilateral retinoblastoma undergo enucleation of one eye that was then macroscopically and microscopically examined and the clinical features, MRI images and histological presentation are reviewed. Most common reason of consultation was white pupil reflex; mean age was 27 months in unilateral group and 30 months in bilateral group; no sex difference was found. The infiltration in choroidal, sclera, anterior chamber and optic nerve in MRI has been analysed. There were high significant correlation about infiltration of tumors between MRI and histopathology. In conclusion, MRI is an effective method to investigate the invasion of tumors which is useful in management and progronosis of retinoblastoma. However, the analysis process in MRI depends on the resolution of machine, the co-operation between the radiologist and the ophthalmologist. Key words: retinoblastoma, MRI in ophthalmology TCNCYH 102 (4) - 2016 93