Độc tính bán trường diễn của cao xoa bách xà trên động vật thực nghiệm

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định độc tính bán trường diễn của cao xoa Bách xà đường bôi ngoài da trên thỏ. Thỏ được bôi da cao xoa Bách xà với liều 0,75g/kg/lần, 2 lần/ngày và 1,5 g/kg/lần, 2 lần/ ngày.

Kết quả sau 4 tuần nghiên cứu, cao xoa Bách xà không ảnh hưởng đến thể trạng, chức năng tạo máu của thỏ; không làm thay đổi kết quả đánh giá chức năng gan, thận; không gây tổn thương về hình thái khi quan sát đại thể và vi thể các cơ quan gan, thận và cấu trúc vùng da được bôi thuốc của thỏ

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Độc tính bán trường diễn của cao xoa bách xà trên động vật thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdoc_tinh_ban_truong_dien_cua_cao_xoa_bach_xa_tren_dong_vat_t.pdf

Nội dung text: Độc tính bán trường diễn của cao xoa bách xà trên động vật thực nghiệm

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA CAO XOA BÁCH XÀ TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Đinh Thị Lam1, Nguyễn Trần Thị Giáng Hương2, Đỗ Thị Phương2, Phạm Thị Vân Anh2, Mai Phương Thanh2 1Bệnh viện Đống Đa; 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định độc tính bán trường diễn của cao xoa Bách xà đường bôi ngoài da trên thỏ. Thỏ được bôi da cao xoa Bách xà với liều 0,75g/kg/lần, 2 lần/ngày và 1,5 g/kg/lần, 2 lần/ ngày. Kết quả sau 4 tuần nghiên cứu, cao xoa Bách xà không ảnh hưởng đến thể trạng, chức năng tạo máu của thỏ; không làm thay đổi kết quả đánh giá chức năng gan, thận; không gây tổn thương về hình thái khi quan sát đại thể và vi thể các cơ quan gan, thận và cấu trúc vùng da được bôi thuốc của thỏ. Từ khóa: Bách xà, độc tính, động vật thực nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn dịch âm với Bí, tức bế tắc lại không thông. Tý vừa đặc trưng bởi quá trình viêm mạn tính các được dùng để diễn tả biểu hiện của bệnh như khớp. Bệnh diễn biến mạn tính suốt đời với tình trạng đau, tê, mỏi, nặng, sưng, nhức, các đợt cấp tính [1; 2]. Bệnh để lại hậu quả buốt ở da thịt, khớp xương, vừa được dùng nặng nề với 90% bệnh nhân tiến triển nặng và để diễn tả tình trạng bệnh sinh là sự bế tắc mất chức năng vận động trong vòng 20 năm không thông của kinh lạc, khí huyết [5]. Nọc [3]. Mục đích điều trị nhằm kiểm soát quá trình rắn hổ mang là một dược liệu quý, kinh miễn dịch và quá trình viêm khớp, phòng ngừa nghiệm dân gian sử dụng trong điều trị các phá hủy khớp, bảo tồn chức năng khớp, giảm chứng đau nhức xương có hiệu quả tốt [6]. Đã thiểu tối đa các triệu chứng. Các thuốc steroid có nghiên cứu sơ bộ chứng minh tác dụng hay non – steroid không đẩy lui bệnh hoàn chống viêm, giảm đau của nọc rắn hổ mang toàn, tổn thương khớp vẫn tiếp tục phát triển, trên thực nghiệm và trên lâm sàng [7; 8; 9]. gây tàn phế và nhiều tác dụng không mong Cao xoa Bách Xà phối hợp nọc rắn hổ mang muốn [2; 4]. Các thuốc chống thấp khớp làm với một số tinh dầu camphor, bạc hà, quế và thay đổi tình trạng bệnh (Disease Modifying methyl salicylat dùng tại chỗ. Anti-Rheumatic Drugs: DMARDs), thuốc điều Để xác định tính an toàn của cao xoa Bách trị sinh học (Biological Therapy) có hiệu quả xà, nghiên cứu được tiến hành nhằm: xác cao, tác dụng nhanh, tuy nhiên giá thành cao, định độc tính bán trường diễn của cao xoa nhiều tác dụng không mong muốn nghiêm Bách xà đường bôi ngoài da trên thỏ. trọng [4]. Theo y học cổ truyền, viêm khớp dạng thấp thuộc phạm vi chứng Tý, Tý đồng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Địa chỉ liên hệ: Mai Phương Thanh, Bộ môn Dược lý, 1. Đối tượng Trường Đại học Y Hà Nội Email: mpt.n.pharma@gmail.com Cao xoa Bách xà: do Công ty Nam Dược Ngày nhận: 05/11/2015 sản xuất đạt tiêu chuẩn cơ sở và tiêu chuẩn Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 của nọc rắn. 32 TCNCYH 99 (1) - 2016
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Thành phần: Methyl salicylat, camphor, Thỏ được bôi tá dược hoặc cao xoa Bách tinh dầu bạc hà, menthol, tinh dầu quế, nọc xà liên tục trong 4 tuần. Đánh giá trước bôi rắn hổ mang khô. 1ml cao Bách xà tương ứng thuốc (T0), sau 2 tuần (T2), sau 4 tuần (T4): 1gram. tình trạng chung, thể trọng, chức năng tạo Hóa chất, dụng cụ phục vụ nghiên cứu máu, mức độ hủy hoại tế bào gan, chức năng thận và vi thể gan, thận và cấu trúc da được Gạc, gạc băng, kính lúp, nước cất và các bôi thuốc thử. hóa chất làm giải phẫu bệnh. Kit định lượng: ALT, AST, bilirubin toàn 3. Xử lý số liệu phần, albumin, cholesterol toàn phần, Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống creatinin và máy Screen master của hãng kê theo phương pháp t - test Student, biểu Hospitex Diagnostics (Italy). diễn dạng: ± SD, sự khác biệt có ý nghĩa khi Dung dịch xét nghiệm máu ABX Minidil p < 0,05. LMG của hãng ABX - Diagnostics, định lượng III. KẾT QUẢ trên máy Vet abcTM Animal Blood Counter. Động vật thực nghiệm 1. Tình trạng chung Thỏ chủng Newzealand White, lông trắng, Trong thời gian thí nghiệm, thỏ ở cả 3 lô trọng lượng 1,8 - 2,5 kg do Trung tâm chăn hoạt động bình thường, nhanh nhẹn, mắt nuôi Dê và Thỏ Sơn Tây cung cấp. Súc vật sáng, lông mượt, ăn uống tốt, phân khô. được nuôi trong phòng thí nghiệm 3 - 5 ngày Trọng lượng thỏ đều tăng và không có sự trước khi nghiên cứu bằng thức ăn chuẩn khác biệt giữa lô chứng và lô bôi cao xoa dành riêng (do Công ty liên doanh Guyomar- Bách xà. c’h-VCN sản xuất). 2. Đánh giá chức năng tạo máu 2. Phương pháp Kết quả ở bảng 1 cho thấy: sau 2 tuần và 4 Thực hiện theo hướng dẫn của OECD và tuần bôi cao xoa Bách xà, số lượng hồng cầu Tổ chức Y tế Thế giới [6; 11]. ở cả 2 lô trị đều không có sự khác biệt có ý Thỏ được chia làm 3 lô, mỗi lô 10 con, mỗi nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các con được nhốt riêng một chuồng. thời điểm trước và sau khi bôi thuốc thử, - Lô chứng: bôi tá dược 1,5g/kg/lần, 2 lần/ (p > 0,05). ngày. Kết quả ở biểu đồ 1 và 2 cho thấy: sau 2 - Lô trị 1: bôi cao xoa Bách Xà liều 0,75g/ tuần và 4 tuần bôi cao xoa Bách xà, hàm kg/lần trên 10% diện tích da, 2 lần/ngày. lượng hemoglobin và hematocrit ở cả 2 lô trị - Lô trị 2: bôi cao xoa Bách Xà liều 1,5g/kg/ đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô lần trên 20% diện tích da, 2 lần/ngày (gấp 2 chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và lần lô trị 1). sau khi bôi thuốc thử, p > 0,05. TCNCYH 99 (1) - 2016 33
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Ảnh hưởng của cao xoa Bách xà đến số lượng hồng cầu trong máu thỏ Số lượng hồng cầu ( T/l ) Thời gian p (t - test Student) Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Trước bôi thuốc 5,59 ± 0,30 5,68 ± 0,68 5,51 ± 0,26 > 0,05 Sau 2 tuần bôi thuốc 5,16 ± 0,62 5,56 ± 0,48 5,48 ± 0,27 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 4 tuần bôi thuốc 5,93 ± 1,00 6,21 ± 0,48 5,85 ± 0,31 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 14 50 13 40 30 12 20 11 10 10 0 Trước bôi Sau 2 tuần Sau 4 tuần Hematocrit (%) Trước bôi Sau 2 tuần Sau 4 tuần Hemoglobin (g/dL) thuốc bôi thuốc bôi thuốc thuốc bôi thuốc bôi thuốc Chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của cao xoa Bách xà Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của cao xoa Bách xà đến hemoglobin đến hematocrit Bảng 2. Ảnh hưởng của cao xoa Bách xà đến số lượng bạch cầu trong máu thỏ Số lượng bạch cầu (G/l) Thời gian p (t - test Student) Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Trước bôi thuốc 6,28 ± 0,46 6,72 ± 4,03 7,06 ± 2,06 > 0,05 Sau 2 tuần bôi thuốc 6,53 ± 1,09 6,29 ± 1,09 6,75 ± 2,03 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 4 tuần bôi thuốc 6,80 ± 1,28 7,42 ± 1,46 7,99 ± 1,97 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 2 tuần và 4 tuần bôi cao xoa Bách xà, số lượng bạch cầu ở cả 2 lô trị đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng (bôi tá dược) và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi bôi thuốc thử, p > 0,05. 34 TCNCYH 99 (1) - 2016
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Ảnh hưởng của cao xoa Bách xà đến số lượng tiểu cầu trong máu thỏ Số lượng tiểu cầu (G/l) Thời gian p (t - test Student) Lô chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Trước bôi thuốc 318,70 ± 118,07 334,20 ± 122,80 386,40 ± 67,52 > 0,05 Sau 2 tuần 407,30 ± 70,74 438,70 ± 90,00 442,20 ± 81,92 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 4 tuần 377,11 ± 116,27 329,30 ± 70,32 344,10 ± 58,70 > 0,05 p (trước - sau) > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 2 tuần và 4 tuần bôi cao xoa Bách xà, số lượng tiểu cầu ở cả 2 lô trị đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng (bôi tá dược) và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi bôi thuốc thử, p > 0,05. 3. Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan 50 80 40 60 30 20 40 20 ALT (UI/L) ALT AST (UI/L) AST 10 0 độ 0 độ t t ạ ạ Trước bôi Sau 2 tuần Sau 4 tuần Trước bôi Sau 2 tuần Sau 4 tuần Ho Ho thuốc bôi thuốc bôi thuốc thuốc bôi thuốc bôi thuốc Chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Biểu đồ 3. Ảnh hưởng của cao xoa Biểu đồ 4. Ảnh hưởng của cao xoa Bách xà đến hoạt độ AST Bách xà đến hoạt độ ALT Kết quả ở các biểu đồ 3 và 4 cho thấy: sau 4 tuần bôi cao xoa Bách xà, hoạt độ AST, ALT trong máu chuột ở cả 2 lô trị đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa hai thời điểm trước và sau khi bôi thuốc thử, p > 0,05. 4. Đánh giá chức năng thận Sau 2 tuần và 4 tuần bôi cao xoa Bách xà, ở cả lô trị 1 (bôi cao xoa Bách xà liều 0,75g/kg/lần, 2 lần/ngày) và lô trị 2 (bôi cao xoa Bách xà liều 1,5g/kg/lần, 2 lần/ngày), nồng độ creatinin trong máu thỏ không có sự thay đổi khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và thời điểm trước nghiên cứu, p > 0,05 (biểu đồ 5). TCNCYH 99 (1) - 2016 35
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1.07 1.05 (mg/dL) 1.03 độ 1.01 ng ồ Trước bôi Sau 2 tuần Sau 4 tuần N thuốc Chứng Lô trị 1 Lô trị 2 Biểu đồ 5. Ảnh hưởng của cao xoa Bách Xà đến nồng độ creatinin 5. Hình ảnh giải phẫu vi thể - Giải phẫu vi thể gan (HE x 400) - Giải phẫu vi thể thận (HE x 400) - Giải phẫu vi thể cấu trúc da vùng bôi thuốc hoặc tá dược (HE x 400) 36 TCNCYH 99 (1) - 2016
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN sau khi dùng thuốc, thường dùng xét nghiệm định lượng creatinin máu. Creatinin là thành Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tình trạng phần đạm trong máu ổn định nhất, hầu như chung, trọng lượng cơ thể và các chỉ số huyết không phụ thuộc vào chế độ ăn hoặc những học là những xét nghiệm bắt buộc khi đánh thay đổi sinh lý mà chỉ phụ thuộc vào khả giá độc tính của thuốc thử. Máu là một tổ chức năng đào thải của thận. Khi cầu thận bị tổn rất quan trọng vì máu liên quan mật thiết với thương, nồng độ creatinin máu tăng sớm hơn mọi bộ phận, cơ quan trong cơ thể [12]. Về ure. Creatinin máu là chỉ tiêu tin cậy và quan mặt bệnh lý, máu chịu ảnh hưởng của tất cả trọng hơn ure máu, nên hiện nay dùng để các tổ chức đó nhưng đồng thời cũng bị ảnh đánh giá và theo dõi chức năng thận. Nồng độ hưởng và phản ánh tình trạng riêng của cơ creatinin trong máu thỏ sau dùng cao xoa quan tạo máu. Nếu thuốc có ảnh hưởng đến Bách xà không có sự thay đổi khác biệt với lô cơ quan tạo máu thì trước hết các thành chứng và so sánh giữa hai thời điểm trước và phần của máu sẽ bị thay đổi, đặc biệt sau khi uống thuốc thử. thường làm giảm số lượng bạch cầu [13]. Giải phẫu đại thể và vi thể gan thận là chỉ Các chỉ số trên của thỏ ở cả hai lô trị đều số bắt buộc khi đánh giá độc tính bán trường thay đổi không có ý nghĩa so với trước khi diễn theo hướng dẫn của WHO. Hơn nữa xét dùng thuốc và so với lô chứng ở cùng thời nghiệm vi thể là tiêu chuẩn vàng để đánh giá điểm. Như vậy cao xoa Bách xà không thể tổn thương 2 cơ quan chính chịu trách nhiệm hiện độc tính lên tình trạng chung và trên cơ chuyển hóa và thải trừ thuốc. Khi dùng đường quan tạo máu. bôi da cần phải làm thêm xét nghiệm vi thể Trong cơ thể, gan là cơ quan đảm nhận trên da. Trên tất cả các thỏ nghiên cứu, không nhiều chức năng quan trọng. Khi đưa thuốc quan sát thấy có thay đổi bệnh lý nào về mặt vào cơ thể có thể gây độc với gan, làm ảnh đại thể của các cơ quan. Hình ảnh vi thể gan, hưởng đến chức năng gan. Vì vậy, khi đánh thận không có sự khác biệt giữa lô chứng và giá độc tính của thuốc thì nghiên cứu ảnh lô nghiên cứu. Hình ảnh vi thể da không gây hưởng của thuốc đối với chức năng gan là rất nhiều biến đổi so với chứng. cần thiết [14]. Để đánh giá mức độ tổn thương tế bào gan, thường định lượng nồng độ các V. KẾT LUẬN enzym có nguồn gốc tại gan có trong huyết thanh. Sự tăng nồng độ các enzym này Mẫu thuốc thử cao xoa Bách xà không gây thường gắn liền với độc tính của thuốc do sự độc tính bán trường diễn trên thỏ khi cho thỏ hủy hoại tế bào gan. Sau 4 tuần bôi da cao bôi liều 0,75g/kg/lần, 2 lần/ngày trên diện tích xoa Bách xà, ở cả lô trị 1 và lô trị 2 hoạt độ bôi 10% diện tích da và liều cao gấp 2 lần ALT, AST đều nằm trong giới han bình 1,5g/kg/lần, 2 lần/ngày trên 20% diện tích da thường. trong 4 tuần liên tục bôi thuốc. Thận là cơ quan bài tiết của cơ thể. Nhu Tất cả các chỉ số theo dõi về tình trạng mô thận rất dễ bị tổn thương bởi các chất chung, cân nặng, chức năng tạo máu, chức nội sinh và ngoại sinh [12; 14]. Vì vậy, khi năng gan, chức năng thận và mô bệnh học đưa thuốc vào cơ thể thuốc có thể gây độc, gan, thận đều nằm trong giới hạn bình làm tổn thương thận, từ đó ảnh hưởng đến thường, không có sự khác biệt rõ rệt so với lô chức năng thận. Đánh giá chức năng thận chứng (bôi tá dược). TCNCYH 99 (1) - 2016 37
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Lời cảm ơn M et al (2010). Anti-arthritic activity of Indian monocellate cobra (Naja kaouthia) venom on Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS. adjuvant induced arthritis. Toxicon, 55(2-3), TS. Lê Đình Roanh đã hỗ trợ đọc và nhận 670 - 673. định các kết quả giải phẫu bệnh vi thể trong 8. Ghosh S, Saha K, Dasgupta SC, Go- nghiên cứu. mes A (2015). In vitro and In vivo Anti-Arthritic TÀI LIỆU THAM KHẢO and Anti-Inflammatory Activity of Bungarus Fasciatus Venom. J Toxins, 2(1), 5 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010). Bệnh 9. Gomes A et al (2011). Ethno biological học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản usage of zoo products in rheumatoid arthritis. Giáo dục, 9 – 35. Indian Journal of Experimental Biology, 49, 2. Long DL, Kasper DL, Fauci AS et al 565 - 573. (2012). Chapter 321: Rheumatoid Arthritis. 10. Saliner AG, Patlewicz G, Worth AP Harrison’s Principles of Internal Medicine 18th (2007). Review of Literature-Based Models for edition. The McGraw - Hill Companies, Inc. Skin and Eye Irritation and Corrosion. Euro- 3. Bucley CD (1997). Science, medicin, pean Communities. and the future: treatment of rheumatoid 11. Organisation for Economic Co- arthritis. BMJ, 315, 236 - 238. operation and Development (2002). Guide- 4. Singh JA (2012). Update of 2008 line for testing of chemicals: Acute Demal Irri- American College of Rheumatology Recom- tation/Corrotion, OECD 404. mendation for the use of Disease Modifying 12. World Health Organization (2000). Antirheumatic Drugs and Biologic Agents in the Working group on the safety and efficacy of treatment of Rheumatoid Athristis. Arthristis herbal medicine. Report of regional office for Care & Research, 64(5), 625 - 639. the western pacific of the World Health Or- 5. Nguyễn Nhược Kim (2013). Phân thể ganization. lâm sàng, biện chứng luận trị trong điều trị chứng tý của Y học cổ truyền. Tạp chí Đông 13. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Y, 473, 23 - 25. Dương (2001). Xét nghiệm sử dụng trong lâm 6. Đỗ Tất Lợi (2004). Rắn. Những cây sàng. Nhà xuất bản Y học. thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y 14. Vũ Đình Vinh (2001). Hướng dẫn sử học, 988 - 995. dụng các xét nghiệm sinh hoá. Nhà xuất bản 7. Gomes A., Bhattacharya S., Chakraborty Y học, 115 - 287. Summary EVALUATION OF SUBCHRONIC TOXIC OF BACH XA EXTRACT IN ANIMALS The Bach Xa extract was used to evaluate the rabbit’s liver and kidney function as well as the rabbit’s liver and kidney structure. Bach Xa extract was used in rabbits at a dose of 0.75 g/kg, twice daily and dose of 1.5g/kg, twice daily continuously for 4 weeks, stop the medication for 4 weeks: Back Xa extract has no effect on the general signs, growth, hematological examinations; 38 TCNCYH 99 (1) - 2016
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC there was no change in the results of tests evaluating liver function and kidney function. There is no change in the rabbit’s liver and kidney structure observed in the macro-overview of the bodies. The micro structure of the rabbit’s liver and kidney was no different compared to the focus group. Keywords: Bach xa, toxicity, animals TCNCYH 99 (1) - 2016 39