Định danh tế bào đầu dòng tiết dopamin trên phôi chuột cống trắng marker vimentin và thyroxin hydroxylase
Định danh quần thể tế bào đầu dòng tiết dopamin ở não giữa phôi chuột cống trắng. Phương pháp: ống thần kinh não giữa phôi chuột cống trắng giai đoạn 12,5 - 13,5 ngày tuổi (E.12,5 - E.13,5) trích thủ từ phôi chuột một phần được nhuộm hóa mô miễn dịch với 2 marker là vimentin và thyroxin hydroxylase (TH); một phần được phân lập, nuôi cấy trong môi trường cơ bản (DMEM/F12; 1:1) có bổ sung b-FGF2, EGF và một số yếu tố tăng trưởng khác. Tiếp tục nhuộm các tế bào thu được sau nuôi cấy với 2 marker trên.
Kết quả: Biểu hiện vimentin có ở hầu hết các tế bào ống thần kinh phôi chuột, giai đoạn E.13,5 dương tính mạnh hơn E.12,5. Biểu hiện TH bắt đầu thấy ở E.13,5. Sau nuôi cấy, các tế bào tăng sinh mạnh, hầu hết tế bào dương tính với vimentin, một số tế bào dương tính với TH
File đính kèm:
dinh_danh_te_bao_dau_dong_tiet_dopamin_tren_phoi_chuot_cong.pdf
Nội dung text: Định danh tế bào đầu dòng tiết dopamin trên phôi chuột cống trắng marker vimentin và thyroxin hydroxylase
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐỊNH DANH TẾ BÀO ĐẦU DÒNG TIẾT DOPAMIN TRÊN PHÔI CHUỘT CỐNG TRẮNG MARKER VIMENTIN VÀ THYROXIN HYDROXYLASE Nguyễn Thị Bình*; Nguyễn Phúc Hoàn* Nguyễn Thanh Hoa*; Nguyễn Mạnh Hà* TÓM TẮT Mục tiêu: định danh quần thể tế bào đầu dòng tiết dopamin ở não giữa phôi chuột cống trắng. Phương pháp: ống thần kinh não giữa phôi chuột cống trắng giai đoạn 12,5 - 13,5 ngày tuổi (E.12,5 - E.13,5) trích thủ từ phôi chuột một phần được nhuộm hóa mô miễn dịch với 2 marker là vimentin và thyroxin hydroxylase (TH); một phần được phân lập, nuôi cấy trong môi trường cơ bản (DMEM/F12; 1:1) có bổ sung b-FGF2, EGF và một số yếu tố tăng trưởng khác. Tiếp tục nhuộm các tế bào thu được sau nuôi cấy với 2 marker trên. Kết quả: biểu hiện vimentin có ở hầu hết các tế bào ống thần kinh phôi chuột, giai đoạn E.13,5 dương tính mạnh hơn E.12,5. Biểu hiện TH bắt đầu thấy ở E.13,5. Sau nuôi cấy, các tế bào tăng sinh mạnh, hầu hết tế bào dương tính với vimentin, một số tế bào dương tính với TH. * Từ khoá: Tế bào đầu dòng tiết dopamin; Vimentin; Thyroxin hydroxylase. Identify Dopaminergic Precursor Cells in Rat’s Embryo by Vimentine and Thyroxin Hydroxylase Summary Objectives: To identify dopaminergic precursor cells in rat mesencephalon tube by vimentine and thyroxin hydroxylase (TH). Methods: Rat mesencephalic cells from embryonic days 12.5 - 13.5 (E.12.5 - E.13.5) days were dissected, a half of pieces were immunostained with vimentine and TH’s markers; the others were isolated and cultured in the medium composed of DMEM/F12 (1:1), supplemented with b-FGF2, EGF and growth factors. Harvest cells were immunostained with these makers. Results: While vimentine was positive in almost all cells of the mesencephalon tube, TH was not positive until E.13.5. Ventral mesencephalon cells were proliferated and differentiated after 6 - 8 days culture. A large number of harvest cells were positive with vimentin and some of them were positive with TH. * Keywords: Dopaminergic precursor cells; Vimentine; Thyroxine hydroxylase. ĐẶT VẤN ĐỀ sau khi trẻ ra đời. Tuy nhiên, Joshep Alman và CS tại Viện Nghiên cứu Massachusette Trước đây, hệ thần kinh được coi là hệ (Hoa Kỳ) đ làm thay đổi quan điểm này khi cơ quan “thầm lặng” nhất trong cơ thể do công bố có tồn tại H3-thymidin, chất đánh các tế bào không tiếp tục được tạo mới dấu phân chia tế bào ở não chuột cống trắng * Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Phúc Hoàn (phuchoan85@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 01/09/2017 179
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 trưởng thành (1962) [1]. Sau đó, nhiều khác nhau hoặc ở người trưởng thành. nghiên cứu khác đ chỉ ra sự tồn tại của Chính vì thế, việc định danh tế bào phân tế bào gốc thần kinh trong não [2]. Tế bào lập được để nhận biết chính xác nguồn gốc có khả năng phân chia và phát triển tế bào đang sử dụng là một thách thức thành tế bào chuyên biệt các cơ quan lớn với các nhà khoa học. Với tế bào trong cơ thể. Nếu như ở phôi là tế bào gốc thần kinh, rất nhiều marker có thể gốc vạn năng - chịu trách nhiệm hình sử dụng như: nestin, vimentin, musashi 1, thành nên những cơ quan, hệ cơ quan thì SOX1, PAX6 [3]. Tuy nhiên, chưa có ở cơ thể trưởng thành là những tế bào marker nào thực sự đặc hiệu, do đó việc gốc đơn tiềm năng hoặc đa tiềm năng - sử dụng phối hợp nhiều marker sẽ giúp đóng vai trò trong việc thay thế tế bào tăng giá trị chẩn đoán dương tính của xét thoái hóa, góp phần sửa chữa những cơ nghiệm. Nằm trong đề tài nghiên cứu ứng quan, vùng cơ quan bị tổn thương. Như dụng quy trình phân lập tế bào gốc não vậy, tế bào gốc nói chung và tế bào gốc giữa thần kinh phôi chuột để điều trị bệnh thần kinh nói riêng có thể được phân lập Parkinson thực nghiệm, chúng tôi sử dụng từ nhiều nguồn tế bào khác nhau: có thể hai marker là vimentin và TH để nhận biết rất sớm ngay từ lúc phôi của phôi nang tế bào đầu dòng tiết dopamin các tế bào hoặc từ phôi ở các giai đoạn phát triển được lấy từ não giữa phôi chuột cống trắng. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Phôi chuột cống giai đoạn 12,5 - 13,5 ngày tuổi (E.12,5 - E.13,5). 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Mô hình nghiên cứu: Não giữa phôi chuột Tạo phôi chuột E.12,5 - E.13,5 Nhuộm hóa mô miễn dịch với vimentin và TH Phân lập và nuôi cấy tăng sinh * Tạo phôi chuột: - Chuột cống đực và cái trưởng thành được nhốt qua đêm (từ 19 giờ ngày hôm trước tới 8 giờ sáng ngày hôm sau). - Kiểm tra phiến đồ âm đạo chuột vào buổi sáng hôm sau. Nếu có tinh trùng trong âm đạo, chuột cái được coi là có thai ngày 0,5. Nếu không, coi như không có thai. - Phẫu tích lấy phôi chuột vào thời điểm E.12,5 - E.13,5. 180
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Trích thủ mô não giữa phôi chuột cắt lạnh cắt từng lát mỏng 5 - 10 µm rồi E.12,5 - E.13,5: tiến hành hoạt hóa kháng nguyên bằng - Cắt rời phần đầu phôi cho vào môi dung dịch đệm natri citrat 0,1 M, pH 6,0 ở trường HBSS. 96°C, đưa lại nhiệt độ thường và rửa nước. - Đặt não phôi theo mặt ngang, cắt Tiếp theo, tiến hành block kháng nguyên thẳng đứng từ trên xuống, giới hạn phía không đặc hiệu bằng dung dịch 5% NGS, trước có rãnh giữa não giữa và n o trước, 0,1% triton X-100 trong PBS 0,1 M. giới hạn phía sau có rãnh giữa não giữa Nhuộm kháng thể vimentin (abcam, ab92745 vào não sau. pha loãng 1/300) hoặc TH (abcam, ab112 - Loại bỏ ngoại bì da và màng não phía pha loãng 1/750) qua đêm ở 4°C. Rửa PBS ngoài dưới kính hiển vi soi nổi. 0,1 M 3 lần, sau đó tiếp tục nhuộm kháng thể huỳnh quang (alexa flour 546 pha * Phân lập và nuôi cấy tăng sinh mảnh loãng 1/200 trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng; mô sàn não giữa phôi chuột: cuối cùng là nhuộm nhân tế bào bằng sytox - Phẫu tích cắt bỏ vùng trần não giữa, green (pha loãng 1/10.000) trong 1 phút. giữ lại mảnh mô sàn não. Rửa PBS 0,1 M, dán lamelle và soi trên - Dùng enzym dispase và trypsin - kính hiển vi huỳnh quang. EDTA để ly giải mô sàn não giữa thành * Kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch dịch treo. với marker vimentin và TH tế bào não giữa - Chuẩn bị môi trường nuôi cấy: phôi chuột sau nuôi cấy: DMEM/F12 (1:1) có bổ sung thêm transferin Các mẫu tế bào sau khi hút bỏ môi (100 mg/ml), insulin (25 ng/ml), progesteron trường nuôi cấy, cố định ngay trong dung (20 nM), putrescin (62 mM) và muối selinit dịch PFA 4% 20 phút. Rửa sạch PFA (30 nM), 20 ng/ml EGF và FGF-2 (sigma), bằng PBS 0,1 M. Sau đó ủ với marker penicillin (100 UI/ml), streptomycin (100 µg/ml), vimentin (abcam, ab92745 pha loãng 1/300) amphotericin B (0,25 µg/ml). hoặc TH (abcam, ab112 pha loãng 1/750), - Nuôi cấy dịch treo tế bào phân lập ở nhiệt độ 40C qua đêm. Tiếp tục phủ 2 được với mật độ 1,5 x 104/cm trong slide kháng thể 2 gắn huỳnh quang (alexa flour chambre. 546 pha loãng 1/200) trong 1 giờ ở nhiệt - Khi các tế bào mọc kín đáy slide chambre, độ phòng. Nhuộm nhân tế bào bằng sytox tiến hành nhuộm hóa mô miễn dịch. green (pha loãng 1/10.000) trong 30 giây. * Kỹ thuật nhuộm hoá mô miễn dịch Rửa 3 lần bằng PBS 0,1 M. Mẫu tế bào với marker vimentin và TH não giữa phôi được chụp ảnh trên kính hiển vi huỳnh quang. chuột: * Chỉ tiêu nghiên cứu: Mảnh mô não giữa phôi chuột sau khi - Hình ảnh não giữa phôi chuột cống loại bỏ ngoại bì da và màng n o được cố trắng E.12,5 nhuộm vimentin, TH. định bằng PFA 4% trong 2 giờ ở nhiệt độ - Hình ảnh não giữa phôi chuột cống phòng, tiếp tục ngâm sucrose 20% qua trắng E.13,5 nhuộm vimentin, TH. 0 đêm ở 4 C, sau đó đúc khuôn OCT và để - Hình ảnh tế bào não giữa phôi chuột lạnh ở nhiệt độ -200C đến -800C. Dùng máy sau nuôi cấy nhuộm vimentin, TH. 181
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10 - 2014 đến 10 - 2016 tại Bộ môn Mô phôi, Trường Đại học Y Hà nội. * Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột cống trắng đ được Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Y Hà Nội phê duyệt. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Biểu hiện marker vimentin ở não giữa phôi chuột E.12,5 - E.13,5. Hình 1: Nhuộm hóa mô miễn dịch marker vimentin thành não giữa phôi chuột E.12,5 - E.13,5. (A, B: biểu hiện marker vimentin (màu đỏ); C,D: nhuộm nhân với sytox (xanh)) Bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch mảnh mô não giữa phôi chuột cống trắng giai đoạn E.12,5 - E.13,5, chúng tôi quan sát thấy tại thời điểm E.12,5 (hình 1A) các tế bào dương tính với vimentin (màu đỏ), một số tế bào có xu hướng tạo nhánh, chạy xuyên suốt thành não giữa, nhân tế bào bắt màu xanh (hình 1B). 182
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Não giữa phôi chuột E.13,5, các tế bào ở ống thần kinh não giữa tăng mạnh về số lượng, thành ống dày đặc nhân tế bào. Bào tương tế bào bắt màu mạnh với marker vimentin (màu đỏ, hình 1C), các nhánh bào tương chạy vuông góc với thành não giữa, nhân tế bào bắt màu xanh (hình 1D). 2. Biểu hiện marker TH ở não giữa phôi chuột E.12,5 - E.13,5. Hình 2: Nhuộm hóa mô miễn dịch marker TH thành não giữa phôi chuột E.12,5 - E.13,5. (A, B: ở giai đoạn E.12,5, không thấy biểu hiện của marker TH (màu đỏ - A); B: nhuộm nhân màu xanh với sytox; C, D: ở giai đoạn E.12,5, bắt đầu xuất hiện một số tế bào TH (+) (màu đỏ). Hai hình ảnh A, B chụp 2 kênh màu của cùng một cấu trúc) Khi nhuộm hóa mô miễn dịch ống thần kinh não giữa phôi chuột với marker TH, chúng tôi không quan sát thấy tế bào nào có biểu hiện của marker này ở giai đoạn E.12,5 (hình 2A, B). Tuy nhiên, ở giai đoạn E.13,5, chúng tôi bắt đầu quan sát được một số tế bào dương tính với TH ở vùng sàn não giữa (hình 2C, D). 183
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 3. Biểu hiện marker vimentin và TH ở tế bào não giữa phôi chuột sau nuôi cấy. Hình 3: Nhuộm hóa mô miễn dịch marker vimentin và TH tế bào não giữa phôi chuột sau nuôi cấy. (A, B: hình ảnh sau nuôi cấy 6 ngày, nhiều tế bào dương tính với marker vimentin (màu đỏ - A); nhân tế bào được màu xanh với sytox (B); hình ảnh 3A và 3B là hai kênh màu chụp cùng một cấu trúc. C, D: hình ảnh sau nuôi cấy 6 ngày, một số tế bào dương tính với marker TH (màu đỏ - AC); nhân tế bào được màu xanh với sytox (D); hình ảnh 3C và 3D là hai kênh màu chụp cùng một cấu trúc) Các tế bào sàn não giữa phôi chuột E.12,5 - E.13,5 ngày được phân lập và nuôi cấy tăng sinh trong môi trường chuyên biệt, chúng tôi thu được rất nhiều cụm tế bào “dạng nơ ron”: có nhiều nhánh bào tương, các nhánh dài ngắn khác nhau, có xu hướng nối với nhau tạo thành mạng lưới. Sau 4 - 6 ngày nuôi cấy, các tế bào này được nhuộm với marker vimentine và TH, kết quả cho thấy hầu hết các tế bào nuôi cấy đều dương tính với marker vimentin, trong khi đó một số tế bào dương tính với marker TH (hình 3). 184
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 BÀN LUẬN Vì vậy, ngày nay ngoài vimentin, các nhà 1. Về marker vimentin. nghiên cứu còn sử dụng nestin - một loại Vimentin là một loại xơ trung gian tham xơ trung gian khác để đánh dấu tế bào gia cấu tạo bộ khung tế bào, có vai trò trong gốc thần kinh do nestin thường không việc vận chuyển một số phần tử protein có biểu hiện ở nơ ron đ trưởng thành. giữa nhân và màng tế bào. Từ những Mặc dù vậy, không thể phủ nhận vimentin năm 1980, vimentin đ được sử dụng như là loại xơ trung gian xuất hiện sớm hơn một marker đánh dấu tế bào gốc thần những loại xơ khác trong quá trình hình kinh. Tapscott và CS (1981) quan sát thấy thành và biệt hóa tế bào thần kinh [4, 6, 7]. vimentin ở tế bào vùng ống thần kinh phôi 2. Về marker TH. gà 33 - 38 giờ sau thụ tinh bằng phương TH là enzym tham gia vào quá trình pháp nhuộm hóa mô miễn dịch. Fedoroff tổng hợp dopamin. Trong nghiên cứu này, và CS (1983) nghiên cứu biểu hiện vimentin không quan sát thấy tế bào dương tính ở vùng não phôi chuột 14 ngày, kết quả thấy các tế bào dương tính mạnh với với marker TH ở ống thần kinh não giữa marker vimentin và âm tính với marker phôi chuột giai đoạn E.12,5. Tuy nhiên, GFAP - là một marker đánh dấu nơ ron ở giai đoạn E.13,5, bắt đầu thấy có sự trưởng thành. Tuy nhiên, ở chuột mới xuất hiện tế bào dương tính với marker sinh - khi bộ n o được cấu tạo chủ yếu TH (hình 2). Các tế bào đầu tiên xuất hiện bởi nơ ron trưởng thành, các tế bào có dương tính với marker TH nằm ở vị trí biểu hiện dương tính với hai loại marker sàn não giữa. Theo Shults (1990), bắt đầu trên [4]. quan sát được những tế bào dương tính Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng với marker TH ở ống thần kinh phôi chuột quan sát thấy xơ vimentin trong tế bào ống giai đoạn E13. Ban đầu, các tế bào có hình thần kinh phôi chuột (hình 1). Các nhánh đa diện và nằm dọc theo sàn não giữa, bào tương chứa xơ vimentin có xu hướng tuy vậy không thấy nhiều mối liên hệ với tạo góc với thành não giữa và biểu hiện tế bào xuyên tâm. Sang giai đoạn E14, dương tính mạnh hơn ở giai đoạn muộn có thể quan sát thấy tế bào có xu hướng (E.13,5) so với giai đoạn sớm (E.12,5). nằm dọc theo nhánh của những tế bào Theo Shults (1990), những tế bào này chính xuyên tâm và bắt đầu quá trình di cư từ là tế bào thần kinh xuyên tâm (radial glial vùng sàn não giữa hướng về phía đầu cell) có vai trò trong quá trình di cư các phôi và trục giữa phôi. Phôi giai đoạn nơ ron tiết dopamin cũng như nguồn gốc E.15 - E.18 diễn ra di cư mạnh mẽ khi tác các nơ ron và tế bào thần kinh đệm ở cơ giả quan sát thấy nhiều nơ ron dương thể trưởng thành [5]. Tuy vậy, một trong tính với TH ở sàn não giữa [5]. những hạn chế lớn của vimentin chính là biểu hiện không chỉ ở tế bào gốc thần Chính sự biệt hóa của nơ ron tiết kinh mà còn trên nơ ron trưởng thành và dopamin bắt đầu từ sàn não giữa, do đó một số loại tế bào có nguồn gốc trung mô. chúng tôi sử dụng mảnh mô sàn não giữa 185
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 phôi chuột giai đoạn E.12,5 và E.13,5 để Cuối cùng, biểu hiện của TH và Pitx3 nuôi cấy. Mục đích giúp tăng sinh các tế xuất hiện sớm nhất vào giai đoạn E.11,5. bào tiết dopamin. Kết quả sau quá trình Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm, hầu như nuôi cấy khoảng 4 - 8 ngày, chúng tôi thu chỉ phát hiện bằng các kỹ thuật sinh học được một lượng lớn nơ ron trong đĩa cấy. phân tử [8]. Các nơ ron có xu hướng mọc thành cụm tế bào (neurosphere). Các tế bào sau KẾT LUẬN nuôi cấy tiếp tục sử dụng marker vimentin Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng và TH để đánh giá. Kết quả thu được rất nguồn tế bào là ống thần kinh não giữa khả quan, gần như toàn bộ tế bào sau phôi chuột để nghiên cứu, hơn nữa quá trình nuôi cấy đều dương tính với những tế bào này sau quá trình nuôi cấy marker vimentin và có một số tế bào, cụm tiếp tục phân chia và biệt hóa thành tế bào dương tính với marker TH (hình 3). những tế bào “dạng nơ ron” và có sự hiện Tuy marker TH chỉ quan sát thấy dương tính ở tế bào ống thần kinh phôi chuột giai diện của enzym thyroxin hydroxylase trong đoạn E.13,5, nhưng khi lấy não giữa phôi bào tương. Vì vậy, việc sử dụng marker chuột giai đoạn E.12,5 nuôi cấy, chúng tôi vimentin và TH để xác định quần thể tế vẫn thu được các nơ ron tiết dopamin với bào gốc thần kinh nói chung và tế bào số lượng không hề nhỏ so với tuổi phôi đầu dòng tiết dopamin nói riêng ở đây khá giai đoạn E.13,5. Điều này có thể giải thích, phù hợp. Tuy vimentin là loại xơ trung do việc xuất hiện enzym thyroxin hydroxylase gian xuất hiện rất sớm ở tế bào gốc thần trong bào tương tế bào tiết dopamin được kinh và được các nhà nghiên cứu sử coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình biệt dụng làm marker đánh dấu tế bào gốc hóa nơ ron tiết dopamin in vivo. Thực tế, thần kinh từ những giai đoạn đầu, nhưng dưới góc độ sinh học phân tử, các nơ ron tính đặc hiệu của vimentin không cao. này đ “cam kết biệt hóa” thành nơ ron Vì vậy, chỉ dùng marker vimentin để đánh tiết dopamin trước đó. Theo nghiên cứu dấu tế bào gốc thần kinh ở giai đoạn phôi của Emily Gale (2008), quá trình biệt hóa thai. Còn ở cơ thể trưởng thành hay ở của tế bào ống thần kinh thành nơ ron tiết phôi giai đoạn sớm (phôi dâu, phôi nang), dopamin ở chuột nhắt bắt đầu từ giai cần kết hợp nhiều marker khác để tăng đoạn E.7,75. Ban đầu, các tế bào sàn não giá trị chẩn đoán dương tính trong xác giữa sẽ tiếp nhận tín hiệu Shh và FGF8. định tế bào gốc thần kinh. Ở bên trong tế bào sẽ diễn ra một loạt phản ứng sinh học, dẫn tới biệt hóa thành LỜI CẢM ƠN tế bào đầu dòng tiết dopamin có sự biểu Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn hiện của gen LmxIa, MsxI và Foxa2. tới Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Các tế bào này tiếp tục phân chia và biểu Quốc Gia, Bộ Khoa học và Công nghệ đ hiện marker của nơ ron như TujI và NurrI. tài trợ cho nghiên cứu này. 186
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO mesencephalon of the rat. Neuroscience. 1990, 38 (2), pp.427-36. 1. Altman J. Are new neurons formed in the 6. Stagaard M, Mollgard K. The developing brain of adult mammals. Science. 1962, 135, neuroepithelium in human embryonic and fetal pp.1127-8. brain studied with vimentin-immunocytochemistry. 2. Williams J.P. Neurons stem cells. Anat Embryol (Berl). 1989, 180 (1), pp.17-28. Neurobiology. 2001, 11, pp.564-7. 7. Dahlstrand J, Lardelli M, Lendahl U. Nestin 3. Bazan E et al. In vitro and in vivo mRNA expression correlates with the central characterization of neural stem cells. Histol nervous system progenitor cell state in many, but Histopathol. 2004, 19 (4), pp.1261-75. not all, regions of developing central nervous 4. Webster F, Astrom K.E. Gliogenisis: system. Brain Res Dev Brain Res. 1995, 84 (1), Historical Perspectives. 2009, 108, pp.1839-1985. pp.109-29. 5. Shults C.W et al. Dopaminergic cells align 8. Gale E, Li M. Midbrain dopaminergic neuron along radial glia in the developing fate specification: of mice and embryonic stem cells. Mol Brain. 2008, 1, pp.8. NUÔI CẤY TĂNG SINH VÀ BẢO QUẢN LẠNH TẾ BÀO GỐC NGOẠI BÌ THẦN KINH NÃO GIỮA PHÔI CHUỘT CỐNG TRẮNG 187