Điều trị rung nhĩ trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp: Chúng ta nên làm gì

Ước tính tỷ lệ bệnh nhân rung nhĩ trên bệnh lý mạch vành thay đổi khác nhau trên một số nghiên cứu

Nghiên cứu CASS cho thấy rung nhĩ xuất hiện trên 0.6% bệnh nhân có HC vành cấp (1)

Các nghiên cứu dịch tễ cộng đồng cho thấy tỷ lệ rung nhĩ xuất hiện sau NMCT lên tới 16% (2).

Phần lớn rung nhĩ xuất hiện sau NMCT là trong 72 giờ đầu (3).

pdf 23 trang Bích Huyền 03/04/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Điều trị rung nhĩ trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp: Chúng ta nên làm gì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_rung_nhi_tren_benh_nhan_nhoi_mau_co_tim_cap_chung_t.pdf

Nội dung text: Điều trị rung nhĩ trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp: Chúng ta nên làm gì

  1. Điều trị rung nhĩ trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp: Chúng ta nên làm gì? Thanh Hóa 10/2017 TS.BS. Ph¹m Nh Hïng Senior Consultant of Cardiology and Electrophysiology Director of Cath Lab & EP Lab Hanoi Heart Hospital
  2. Dịch tễ học  Ước tính tỷ lệ bệnh nhân rung nhĩ trên bệnh lý mạch vành thay đổi khác nhau trên một số nghiên cứu  Nghiên cứu CASS cho thấy rung nhĩ xuất hiện trên 0.6% bệnh nhân có HC vành cấp (1)  Các nghiên cứu dịch tễ cộng đồng cho thấy tỷ lệ rung nhĩ xuất hiện sau NMCT lên tới 16% (2).  Phần lớn rung nhĩ xuất hiện sau NMCT là trong 72 giờ đầu (3). (1) The American Journal of Cardiology. 1988: 61 (10): 714–7 (2) American Heart Journal. 1990: 119 (5): 996–1001 (3) Circulation. 1961: 24: 761–76
  3. Sinh lý bệnh Rung nhĩ trong NMCT cấp Rung nhĩ xuất hiện trong NMCT cấp do:  Nhồi máu thiếu máu cơ nhĩ do tổn thương các nhánh mạch vành như:  Tổn thương nhánh LCx ( nhánh nuôi tâm nhĩ) (1)  Tổn thương nhánh vành phải (nuôi nút xoang và nút NT)  Tăng áp lực nhĩ trái do suy thất trái  Kích thích thần kinh giao cảm (1) Circulation. 1987: 75 (1): 146–50
  4. Rung nhĩ làm nhồi máu cơ tim nặng nề hơn Circulation. 2000;101:969-974
  5. All types of atrial fibrillation in the setting of myocardial infarction are associated with impaired outcome  Không có sự khác biệt về tiên lượng ở các nhóm rung nhĩ  Rung nhĩ làm tăng tỷ lệ tử vong, HR 1.59 (1.41 to 1.80), tái nhồi máu cơ tim, HR 1.14 (1.05 to 1.24), TBMN, HR 2.29 (1.92 to 2.74),.  RN thường kèm với nguy cơ cao các biến cố tim mạch ở cả bệnh nhân NMCT không ST chênh và có ST chêng HR 1.24 (1.13 to 1.36) và HR 1.34 (1.21 to 1.48), với p value for interaction=0.23. Heart2016;102(12):926–933
  6. Tỷ lệ RN trên NMCT và các yếu tố dự báo Eur Heart J 2009;30(9):1038–1045
  7. Atrial fibrillation management strategies and early mortality after myocardial infarction: results from the Valsartan in Acute Myocardial Infarction (VALIANT) Trial So sánh chiến lược điều trị khống chế tần số và khống chế nhịp sau NMCT cấp: - Trong giai đoạn sớm, khống chế nhịp làm tăng tỷ lệ tử vong lên (0–45 days: HR: 1.9, 95% CI 1.2 to 3.0, p=0.004) - Trong giai đoạn muộn, 2 chiến lược điều trị không khác biệt trên tỷ lệ tử vong (45–1096 days: HR 1.1, 95% CI 0.9 to 1.4, p=0.45) - Không khác biệt về tỷ lệ TBMN (0–45 days: HR 1.2, 95% CI 0.4 to 3.7, p=0.73; 45–1096 days: HR 0.6, 95% CI 0.3 to 1.3, p=0.21). Heart 2010;96 (11):838–842.
  8. Khống chế tần số (1) Circulation. 1987: 75 (1): 146–50
  9. Khống chế tần số ESC Guideline 2017
  10. Khống chế tần số Esmolol: Thời gian bán hủy ngắn. Dùng trong 10-20 phút. Liều khuyến cáo là tiêm TM cả khối 500 mcg/kg trong 1 phút, sau đó truyền 50 mcg/kg/min. Liều duy trì có thể tăng lên đến 50 mcg/kg/min trong mỗi 4 phút cho đến khi có đáp ứng thích hợp. Liều lặp lại có thể lên đến tối đa 200 mcg/kg/min. Liều cả khối 500 mcg/kg có thể lập lại đến 2 lần trước khi ta tăng liều truyền. recommended to slow a rapid ventricular response to AF in patients with ACS who do not display HF, hemodynamic instability, or bronchospasm.