Điều trị phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng fallot ở người lớn
62 bệnh nhân ( tứ chứng Fallot (TOF), = 16 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Tm Hà Nội từ tháng 3 - 2007 đến 3 - 2010. Nghiên cứu này nhằm đ-a ra kết quả phẫu thuật và lợi ích của phẫu thuật triệt để TOF ở BN tr-ởng thành. Nghiên cứu 31 BN nam (50%) và 31 BN nữ (50%), tuổi trung bình 21,6 (dao động 16 - 44). 20 BN có biến chứng tr-ớc phẫu thuật nh- xanh tím, hiện t-ợng này tăng theo tuổi, ngồi xổm, giảm oxy, tai biến mạch máu não, áp xe não, viêm nội tâm mạc. 11 BN có shunt tr-ớc đó, 29 BN (46,8%) NYHA III tr-ớc phẫu thuật. Đ-ờng kính thất phải trung bình 73,4 mmHg (dao động 32 - 129 mmHg). 31 BN tạo van động mạch phổi (ĐMP) 1 lá. Tỷ lệ tử vong bệnh viện 1,9% (1 BN), sau phẫu thuật 87,3% BN NYHA I. Phẫu thuật sửa chữa triệt để TOF an toàn với tỷ lệ tử vong và biến chứng chấp nhận được. Chức năng của BN được cải thiện. Có thể áp dụng ph-ơng pháp này điều trị cho những BN người lớn mắc TOF
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng fallot ở người lớn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
dieu_tri_phau_thuat_sua_chua_triet_de_tu_chung_fallot_o_nguo.pdf
Nội dung text: Điều trị phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng fallot ở người lớn
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT Ở NGƢỜI LỚN Đinh Tiến Dũng* TÓM TẮT 62 bÖnh nh©n ( tø chøng Fallot (TOF), ≥ 16 tuæi ®•îc phÉu thuËt t¹i BÖnh viÖn Tm Hµ Néi tõ th¸ng 3 - 2007 ®Õn 3 - 2010. Nghiªn cøu nµy nh»m ®•a ra kÕt qu¶ phÉu thuËt vµ lîi Ých cña phÉu thuËt triÖt ®Ó TOF ë BN tr•ëng thµnh. Nghiªn cøu 31 BN nam (50%) vµ 31 BN n÷ (50%), tuæi trung b×nh 21,6 (dao ®éng 16 - 44). 20 BN cã biÕn chøng tr•íc phÉu thuËt nh• xanh tÝm, hiÖn t•îng nµy t¨ng theo tuæi, ngåi xæm, gi¶m oxy, tai biÕn m¹ch m¸u n·o, ¸p xe n·o, viªm néi t©m m¹c. 11 BN cã shunt tr•íc ®ã, 29 BN (46,8%) NYHA III tr•íc phÉu thuËt. §•êng kÝnh thÊt ph¶i trung b×nh 73,4 mmHg (dao ®éng 32 - 129 mmHg). 31 BN t¹o van ®éng m¹ch phæi (§MP) 1 l¸. Tû lÖ tö vong bÖnh viÖn 1,9% (1 BN), sau phÉu thuËt 87,3% BN NYHA I. PhÉu thuËt söa ch÷a triÖt ®Ó TOF an toµn víi tû lÖ tö vong vµ biÕn chøng chÊp nhËn ®•îc. Chøc n¨ng cña BN ®•îc c¶i thiÖn. Cã thÓ ¸p dông ph•¬ng ph¸p nµy ®iÒu trÞ cho nh÷ng BN ng•êi lín m¾c TOF. * Tõ khãa: Tø chøng Fallot; PhÉu thuËt söa ch÷a triÖt ®Ó. complete repair of tetralogy of Fallot in adults summary A total of 62 patients with tetralogy of Fallot (TF) aged 16 years and over were operated upon at Hanoi Heart Institute between March, 2007 and March, 2010. This study was undertaken to establish the results of surgery and the benefits, if any, of complete repair of TF in adult patients. There were 31 males (50%) and 31 females (50%), the mean age was 21.6 years (range 16 to 44 years). Twenty patients had preoperative complications like cyanosis, which is often progressive with age, squatting, and often hypoxic, cerebrovascular accidents, brain abscess and infective endocarditis. Eleven patients had previous palliative shunts, twenty nine patients (46.8%) were in NYHA functional class III prior to the operation. The mean gradient across the right ventricular outflow tract was 73.4 mmHg (range 32 to 129 mmHg). Transannular patch was used in 31 patients (50%). Two for residual ventricular septal defect. Hospital mortality was 1.9% (1 patient), post- operatively 87.3% of patients were in NYHA functional class I. Complete repair of TF in adults is feasible with acceptable mortality and morbidity. The main benefit of the operation is functional improvement in this patient population. Total correction of tetralogy of Fallot in older patients can be performed with acceptable results. * Key words: Tetralogy of Fallot; Complete repair. * Bệnh viện Tim Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Đinh Tiến Dũng (dinhung@yahoo.com) Ngày nhận bài: 25/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2014 144
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 3 - 2007 Tứ chứng Fallot (TOF) là một bệnh tim đến 3 - 2010. bẩm sinh có tím thường gặp nhất, BN có * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không lỗ van thể sống được đến tuổi trưởng thành. và teo van động mạch phổi (ĐMP), bệnh Khoảng 66% BN TOF sống đến 1 tuổi lý phối hợp khác (kênh nhĩ thất toàn nếu không được điều trị phẫu thuật; 49% phần, thất phải hai đường ra, đảo gốc sống được đến 3 tuổi và 24% sống được động mạch...). đến 10 tuổi. Hiện nay, xu thế chung của điều trị TOF là phẫu thuật sửa chữa triệt 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. để sớm nhất ngay khi trẻ nhỏ tuổi, kết Nghiên cứu mô tả, tiến cứu và hồi cứu. quả phẫu thuật tốt với tỷ lệ tử vong thấp. - Phương pháp điều trị phẫu thuật triệt Trong các BN bị bệnh tim có tím sống để TOF: áp dụng kỹ thuật tuần hoàn được đến tuổi trưởng thành, TOF có tỷ lệ ngoài cơ thể (THNCT) để sửa chữa triệt cao nhất, những BN này được gọi là để TOF; đường mổ nhĩ phải qua van ba “Fallot già”. Bệnh cảnh lâm sàng chung lá và thân ĐMP, cắt bỏ và mở rộng của nhóm BN này là hậu quả của tình đường thoát thất phải căn cứ theo dụng trạng tím kéo dài, máu cô đặc, rối loạn đông máu, tăng sinh các tuần hoàn phụ, cụ nong Hegar có kích thước lớn hơn hai suy tim cũng như biến chứng của bệnh số so với kích cỡ dự đoán theo bảng như tai biến mạch máu não, áp xe não, Rowlatt; vá thông liên thất qua van ba lá hở van tim, viêm nội tâm mạc, rối loạn hoặc kết hợp với qua van ĐMP. Đo kích nhịp tim Do vậy, phương pháp điều trị thước vòng van và thân ĐMP, các nhánh phẫu thuật triệt để TOF trên BN “Fallot ĐMP theo nong Hegar và so sánh với giá già”, cũng như diễn biến hồi sức, theo dõi trị trung bình theo người bình thường (đã sau mổ có một số đặc điểm khác biệt đối chuẩn hóa thành giá trị Z theo diện tích với trẻ nhỏ. da của cơ thể BN), nếu Z ≤ 2, có chỉ định Chúng tôi xin trình bày kết quả điều trị mở rộng đường mở thân ĐMP xuống qua phẫu thuật 62 BN “Fallot già” tại Bệnh vòng van và xẻ vào phễu thất phải 1 - 1,5 viện Tim Hà Nội từ tháng 3 - 2007 đến 3 - cm, miếng vá màng tim ngang qua vòng 2010 nhằm: Nhận xét đặc điểm điều trị van sẽ được sử dụng để mở rộng đường phẫu thuật và đánh giá kết quả sớm sau thoát thất phải. Tùy thuộc vào tình trạng điều trị phẫu thuật sửa chữa triệt để TOF của van ĐMP, có thể bảo tồn, cắt bỏ một ở người lớn. phần hoặc cắt bỏ hoàn toàn, sau đó dùng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP màng tim hoặc miếng gortex 0,1 mm để NGHIÊN CỨU tạo hình thành van ĐMP một lá (monocusp) 1. Đối tƣợng nghiên cứu. giúp tránh hở van ĐMP sau mổ và cải Tổng số BN “ Fallot già” > 16 tuổi được thiện chức năng thất phải sau mổ. Nếu có điều trị phẫu thuật sửa chữa toàn bộ tại hẹp thân, nhánh ĐMP, sẽ dùng miếng 144
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 màng ngoài tim đã xử lý bằng dung dịch Điều trị phẫu thuật tạm thời cầu nối glutaraldehyt 0,6% để mở rộng ĐMP theo chủ phổi (Blalock-taussig cải tiến) trước bảng Rowlatt. Đo áp lực và đánh giá độ mổ, sửa toàn bộ 11 BN (17,7%). 7 BN chênh áp giữa thất phải và ĐMP cũng như (11,3%) có shunt vẫn hoạt động tốt trước tỷ lệ áp lực tâm thu thất phải/áp lực tâm khi mổ sửa triệt để và 4 BN (6,5%) shunt thu hệ thống sau khi ngừng tuần hoàn. bị tắc hoàn toàn. Không BN nào có biến * Thu thập số liệu: chứng gây tăng áp ĐMP. - Các dữ liệu lấy trực tiếp từ hồ sơ BN được lưu trữ tại bệnh viện. Bảng 2: Đặc điểm huyết học BN trước - BN ra viện được tái khám: tuần đầu, sau mổ. 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm sau ra viện. Đ Thấp Cao Thấp Cao - Thu thập đầy đủ các thông tin về điều nhất nhất nhất nhất trị trước mổ, về phẫu thuật, hồi sức sau Hồng cầu (10ⁿ/µl) 4,2 9,3 2,9 6,8 mổ, điều trị nội khoa đang dùng, siêu âm, điện tim Hematocrit (%) 40 85 28 60,2 - Phân tích thống kê số liệu bằng Hemoglobin (g/l) 123 252 95 196 chương trình phần mềm SPSS 16.0. Tiểu cầu (10³/µl) 70 408 61 420 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm BN “Fallot già” trƣớc mổ. Bảng 3: Đặc điểm tổn thương giải phẫu Tổng số có 62 BN “ Fallot già” > 16 tuổi, tim trên siêu âm trước mổ. BN nhiều tuổi nhất 44. Theo phân loại Đ suy tim, 33 BN (53,2%) NYHA II, 29 BN (46,8%) NYHA III. Đường kính lỗ thông 9 27 20,3 ± 3,6 Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng BN “Fallot liên thất (mm) Z value của vòng van già”. 2 -7 -2,9 ± 1,96 ĐMP Đ n % Z value của thân ĐMP 5 -7 -1,05 ± 2,1 Giới Nam 31 50 Hẹp nhánh phải ĐMP 4 -3 0,4 ± 1,44 Nữ 31 50 Hẹp nhánh trái ĐMP 5 -6 -0,33 ± 2 Tiền sử có cơn tím ngất 15 24,2 Chênh áp thất 32 129 73,4 ± 16,6 Tím toàn thân 62 100 phải/ĐMP (mmHg) Tiền sử tai biến mạch máu não 2 3,2 Đường kính thất trái tâm trương lớn Tiền sử bị áp xe não 2 3,2 nhất 64 mm của BN trước mổ, nhỏ nhất Viêm nội tâm mạc 1 1,6 145
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 21 mm; 38 BN (60,8%) Z value vòng van lớn (MAPCAs). Sau khi ngừng tim, tiến ĐMP ≤ 2. hành mở nhĩ phải song song với rãnh nhĩ thất phải và mở dọc thân ĐMP, kiểm tra vị Bảng 4: Các thương tổn phối hợp. trí lỗ thông liên thất và cấu trúc lòng của n % thất phải, đánh giá van, vòng van ĐMP. Thông liên nhĩ 3 4,8 Phẫu tích cắt các bè cơ phì đại thành Còn ống động mạch 8 12,9 trước thất phải (parietal extensions) và Tuần hoàn phụ 12 19,3 bè cơ hướng vách (septal extensions); Bất thường động mạch vành 2 3,2 khi vòng van ĐMP nhỏ (Z value ≤ 2) hoặc phễu thất phải thiểu sản, cần tiến hành Van động Nhẹ - vừa 13 20,9 mạch chủ mở rộng thân ĐMP xuống qua vòng van Hở Nặng 1 1,6 van tim và xẻ vào phễu thất phải 1 - 1,5 cm. Đánh Van hai lá Nhẹ - vừa 11 17,7 giá kích thước đường thoát thất phải bằng Van ba lá Nhẹ - vừa 52 83,9 dụng cụ nong Hegar (thường lớn hơn 2 Nặng 6 9,7 số so với kích thước dự đoán theo bảng Rowlatt). Đóng lỗ thông liên thất qua van Phân loại hở van tim: nhẹ: hở 1/4; ba lá hoặc kết hợp qua van ĐMP bằng miếng vừa: hở 2/4; nặng: 3/4 - 4/4. 6 BN hở van vá màng tim đã qua xử lý glutaraldehyt 0,6%. ba lá nặng (1 BN hở 4/4). Cho tim đập trở lại, tạo hình van một lá 2. Đặc điểm về phẫu thuật. ĐMP bằng màng tim hoặc bằng gortex 0,1 mm khi có chỉ định (tránh hở van ĐMP Tất cả BN được phẫu thuật dưới THNCT. và cải thiện chức năng thất phải sau mổ), Vấn đề hạ thân nhiệt trong mổ tùy thuộc mở rộng thân ĐMP và các nhánh nếu có từng BN khi có tuần hoàn phụ trở về tim hẹp bằng miếng vá màng ngoài tim hoặc trái nhiều và được áp dụng cho 22 BN gortex 0,4 mm. (35,5%) với nhiệt độ hạ từ 28 - 32ºC. 2 BN (3,2%) phải ngừng tuần hoàn trong mổ để Bảng 6: Đặc điểm kỹ thuật phẫu thuật xử lý tổn thương. sửa chữa triệt để TOF. Bảng 5: THNCT. Đ n % Đường mổ Qua van ba lá 2 3,2 THNCT Qua van ba lá và ĐMP 60 96,8 Thời gian THNCT (phút) 54 231 116 ± 37,3 Mở rộng đường Cắt cơ qua van ba lá 2 3,2 Thời gian cặp động mạch 39 171 89,3 ± 29,8 thoát thất phải đơn thuần chủ (phút) Cắt cơ-làm miếng vá 31 50 Phẫu tích thân, hai nhánh ĐMP để qua vòng van ĐMP đánh giá kích thước. Phẫu tích tìm và Xẻ mép mở rộng van 46 74,2 đơn thuần thắt ống động mạch, tuần hoàn chủ phổi 146
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Van ĐMP Cắt bỏ một phần lá van 25 40,3 Đ n % Cắt bỏ toàn bộ lá van 6 9,7 Thở máy sau ≤ 48 giờ 58 93,6 mổ Tạo van ĐMP 1 lá 31 50 > 48 giờ 4 6,4 (monocusp) Thuốc tăng co bóp cơ tim 15 24 Kỹ thuật mở Mở rộng thân ĐMP 48 77,4 rộng ĐMP đơn thuần Điều trị loạn nhịp tim 15 24 Mở rộng thân và 9 14,4 Suy thận cấp phải thẩm phân phúc mạc 1 1,6 nhánh ĐMP Chảy máu 4 6,5 (1) (2) (3) (4) Nguyên nhân Nhiễm trùng xương ức 2 3,2 mổ lại Vá thông liên thất 62 100 Mở xương ức 1 1,6 Thắt hoặc cắt cầu nối chủ phổi 7 11,2 Thắt MAPCAs 12 19,3 1 BN (1,6%) phải thở máy 10 ngày; sử Làm shunt tầng nhĩ 8 12,8 dụng thuốc tăng co bóp cơ tim dài nhất 8 * Các phẫu thuật sửa chữa kết hợp khác: ngày cho 2 BN (3,2%); dùng phối hợp cả Vá thông liên nhĩ: 3 BN (4,8%); sửa 3 thuốc (dobutrex - adrenalin - noradrenalin) van động mạch chủ: 1 BN (1,6%); sửa cho 7 BN (11,2%). van hai lá: 1 BN (1,6%); sửa van ba lá: 10 BN (16%). * Biến chứng sau mổ: Sau khi ngừng THNCT, đo độ chênh Chảy máu do rối loạn đông máu: 7 BN áp giữa thất phải và ĐMP cũng như tỷ lệ (11,3%); rối loạn nhịp thất, block nhánh, áp lực tâm thu thất phải/áp lực tâm thu hệ block AV: 48 BN (76,8%); thông liên thất thống. Dựa trên các chỉ số này, phẫu tồn lưu: 2 BN (3,2%); để hở xương ức: thuật viên quyết định có cần mở rộng 1 BN (1,6%); tràn dịch, tràn máu khoang thêm đường thoát thất phải hay không để tránh chênh áp tồn lưu sau mổ. màng tim-màng phổi: 8 BN (12,8%); nhiễm trùng xương ức-vết mổ: 5 BN (8%); suy Bảng 7: Áp lực các buồng tim đo được thận cấp: 1 BN (1,6%); tử vong: 0 BN. Rối sau phẫu thuật. loạn nhịp tim sau mổ: 7 BN block AV độ I Đ n % và 1 BN block AV độ II; 39 BN nhịp bộ nối Chênh áp thất < 40 mmHg 60 96,8 và block nhánh. phải/ĐMP ≥ 40 mmHg 2 3,2 3. Kết quả kiểm tra BN sau ra viện 1 Chênh áp thất < 0,7 56 90,4 phải/thất trái tháng. ≥ 0,7 6 9,6 Bảng 8: Các vấn đề điều trị hồi sức Bảng 8: Kết quả siêu âm sau mổ 1 sau mổ. tháng. 147
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Đ n % nhiều hơn như hở van động mạch chủ do giãn gốc động mạch chủ dưới tác động Hở van ĐMP Nhẹ - vừa 51 83,6 của tăng cung lượng tim kéo dài, suy tim Nặng 7 11,8 trái do xơ hóa cơ tim của BN có tím lâu dài cùng với tăng tiền gánh thất trái do Hở van ba lá Nhẹ - vừa 48 77,4 tuần hoàn phụ phát triển, rối loạn nhịp Nặng 8 12,8 tim... Với các đặc điểm trên dẫn đến việc Hở van động mạch chủ Nhẹ - vừa 13 19,6 điều trị phẫu thuật triệt để bệnh TOF ở BN trưởng thành sẽ có nhiều diễn biến Hở van hai lá Nhẹ - vừa 15 24,6 khác biệt so với trẻ nhỏ. Sự khác biệt thể Nặng 1 1,6 hiện ngay từ chỉ định mổ sửa chữa triệt Thông liên thất tồn lưu 2 3,2 để bệnh, với 38 BN (60,8%) có kích thước vòng van nhỏ, 15 BN (24%) hẹp Chênh áp thất phải/ĐMP > 40 mmHg 4 6,4 thân và 13 BN (20,8%) nhánh ĐMP với Z Phân suất tống máu (> 60) 46 75,4 value ≤ 2 vẫn được chỉ định mổ do khả năng giãn nở thêm của ĐMP sau phẫu thuật tạm thời shunt chủ phổi không còn BÀN LUẬN nhiều hy vọng, thực tế diễn biến lâm sàng BN TOF sống được đến tuổi trưởng xuất hiện nhiều biến chứng như các cơn thành với tình trạng tím mạn tính là do tím ngất, tai biến mạch não, áp xe não mức độ tổn thương về giải phẫu nhẹ và đòi hỏi cần mổ sửa chữa triệt để ngay. tăng sinh phát triển của tuần hoàn bàng Kỹ thuật mổ giải phóng hẹp đường hệ chủ-phổi theo thời gian. Chỉ định phẫu thoát thất phải trên BN “Fallot già” đòi hỏi thuật làm cầu nối chủ phổi điều trị tạm cắt bỏ rất nhiều dải bè cơ phì đại gây hẹp thời đảm bảo giảm biến chứng của bệnh, khít phễu để đảm bảo yêu cầu về kích đồng thời làm tăng kích thước các nhánh thước giải phẫu, nhưng vẫn giữ được và thân ĐMP, chuẩn bị tốt cho phẫu thuật chức năng sinh lý thất phải, tránh biến sửa chữa triệt để TOF. Qua thực tế lâm chứng suy thất phải, giãn phình phễu sau sàng, chúng tôi chưa gặp bất cứ một mổ. Để giải quyết hẹp nhánh ĐMP, cần trường hợp sau phẫu thuật tạm thời làm mở rộng kích thước nhánh ĐMP tối đa cầu nối chủ phổi có biến chứng tăng áp theo giá trị chuẩn để giảm được chênh áp lực ĐMP và bệnh lý về hệ thống mạch tồn lưu thất phải/ĐMP sau mổ. máu phổi. Hồi sức sau mổ BN “Fallot già” đòi hỏi Tuy nhiên, cùng với tình trạng bệnh lý thời gian điều trị kéo dài hơn bình thường, Fallot ngày càng nặng theo thời gian, các biến chứng của bệnh cũng xuất hiện nguyên nhân do thời gian THNCT trong mổ 148
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 “Fallot già” thường kéo dài, trung bình đổ đầy nhĩ trái, thất trái và thiểu sản của 116 ± 37,3 phút. Nghiên cứu của Hồ thất trái trên BN Fallot sẽ nặng dần khi Huỳnh Quang Trí và CS đã chứng minh lớn tuổi. Biến chứng xuất huyết phổi, phế thời gian THNCT > 105 phút là yếu tố quản sau mổ có liên quan đến kích thước nguy cơ của giảm cung lượng tim nặng thất trái cuối tâm trương nhỏ, đây là hậu sau mổ, các biến chứng như tràn dịch quả của tình trạng tăng lưu lượng máu màng tim, màng phổi, nhiễm trùng xương lên phổi sau mổ sửa chữa triệt để TOF, ức và vết mổ cũng gặp với tần suất cao trong khi kích thước thất trái chưa kịp hơn so với BN trẻ em. Các trường hợp giãn để thích ứng. Tuy nhiên, kiểm tra còn tuần hoàn bàng hệ chủ-phổi lớn sau siêu âm sau mổ, chúng tôi nhận thấy kích mổ cũng được theo dõi và chỉ định thông thước thất trái của những BN này đều tim thăm dò, đóng bít các shunt bằng tăng so với trước mổ. coins cũng được áp dụng, đem lại kết quả Theo dõi tình trạng chênh áp tồn lưu thuận lợi cho hồi sức BN sau mổ (2 BN = trên BN “Fallot già” sau mổ và nhận thấy 3,2%). Các rối loạn nhịp tim sau mổ có tỷ độ chênh áp này giảm xuống đáng kể lệ cao hơn, do đặc điểm bệnh lý xơ hóa theo thời gian, do khả năng tái cấu trúc cơ tim do tím kéo dài cũng là một vấn đề của thất phải và hệ mạch máu phổi. Do cần được chú ý trong điều trị hồi sức sau vậy, kết quả đo độ chênh áp ngay sau khi mổ cũng như theo dõi điều trị nội khoa dừng THNCT trong nhiều trường hợp lâu dài. vượt quá 40 mmHg vẫn được chấp nhận, nếu như huyết động BN ổn định. Cần Để hở xương ức sau phẫu thuật nhằm đánh giá các thương tổn kèm theo và chỉ mục đích hỗ trợ điều trị tình trạng suy tâm định can thiệp ngay trong mổ như hở van trương tim phải nặng sau mổ (do cắt các động mạch chủ, van hai lá, van ba lá sẽ cơ bè mở rộng đường thoát thất phải, do giúp giảm được tình trạng suy tim nặng tình trạng chênh áp tồn lưu thất phải/ĐMP ). sau mổ. Chỉ định để hở xương ức sau mổ khi tình trạng huyết động không ổn định sau khi Hở phổi sau mổ do mở rộng vòng van ngừng THNCT, hội chứng giảm cung bằng miếng vá kết hợp với hoạt động lượng tim nặng sau mổ, phù mô cơ tim và kém của van ĐMP một cánh, do thoái hóa phù mô kẽ phổi nặng gây chèn ép tim khi lá van cũng như hở van ba lá sau mổ đóng ngực. (nguyên nhân do giãn và giảm co bóp thất phải) cũng có một tỷ lệ khá cao dẫn đến Đặc điểm thất trái nhỏ trên BN “Fallot tình trạng suy tim phải sau mổ. Do vậy, già” là do cung lượng thất trái phụ thuộc việc theo dõi và đánh giá để có chỉ định nhiều vào lưu lượng tuần hoàn phổi. Việc điều trị thay van ĐMP kịp thời và giải giảm lưu lượng tuần hoàn phổi làm giảm quyết bệnh lý phình giãn thất phải đúng 149
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 lúc là một trong những mục tiêu để giảm 5. Nguyễn Sinh Hiền, Đặng Ngọc Hùng, tỷ lệ tử vong muộn của bệnh. Nguyễn Văn Mão. Đánh giá kết quả phương pháp có và không mở thất phải trong phẫu KẾT LUẬN thuật triệt để TOF tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Y học Việt Nam. 2008, số 2, tr.105-111. Hiện nay, phẫu thuật sửa chữa triệt để TOF trên BN lớn tuổi có tỷ lệ tử vong sau 7. Kirlin JW, Boyes B, Kouchoukos NT. mổ thấp và chất lượng cuộc sống của BN Ventricular Septal defect and pulmonary “Fallot già” sau mổ được cải thiện đã stenosis or atresia. Cardiac Surgery. Churchill chứng tỏ chỉ định điều trị phẫu thuật sửa Livingstone. 2003, pp.946-1074. chữa triệt để TOF trên BN lớn tuổi hoàn 6. Bertranou EG, Blackstone EH, Hazelrig toàn hợp lý. Các vấn đề cần theo dõi lâu JB, Turner Jr, Kirklin JW. Life expectancy dài sau mổ như hở phổi, suy tim phải, without surgery in tetralogy of Fallot. Ann J loạn nhịp tim sẽ giúp can thiệp kịp thời Cardiol. 1978, 42, pp.458-466. trước khi có các biến chứng muộn của 8. M Rammohan, Balram Airan, Anil Bhan, bệnh, cũng như giảm tỷ lệ tử vong muộn. Rajesh Sharma. Total correction of tetralogy of TÀI LIỆU THAM KHẢO fallot in adults-surgical experience. International Journal of Cardiology. 1998, 63, pp.121-128. 1. Dương Nhi, Phạm Nguyên Vinh. Đánh giá kích thước, chức năng tâm thu thất trái 9. Paul Khairy, Jamil Aboulhosn, Michelle TOF trước và sau phẫu thuật triệt để bằng Z. Arrhythmia burden in adults with surgically phương pháp siêu âm. Tạp chí Tim mạch học repaired tetralogy of Fallot. Circulation. 2010, Việt Nam. 2002, số 32, tr.45-50. 122, pp.868-875 2. Hồ Huỳnh Quang Trí, Nguyễn Văn Phan, 10. Elliot A Shinebourne, Sonya V Babu- Phan Kim Phương, Phạm Nguyên Vinh và CS. Narayan, Julene S Carvalho. Tetralogy of Khảo sát các yếu tố nguy cơ của giảm cung Fallot: from fetus to adult. Heart. 2006, 92, lượng tim nặng sau phẫu thuật sửa chữa triệt pp.1353-1359. để TOF. Thời sự Tim mạch học. 1998, số 4, tr.10-15. 3. Lê Quang Thứu, Bùi Đức Phú. Kết quả phẫu thuật sửa chữa toàn phần bệnh TOF ở người lớn. Y học Việt Nam. 2006, số đặc biệt, tháng 11. 4. Nguyễn Hữu Ước, Đặng Hanh Đệ. Kết quả ban đầu của phẫu thuật sửa toàn bộ Fallot 4 ở trẻ em lớn. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 12/1999, số 28, tr.46-54. 150
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 151