Điều tra phân bố và đánh giá chất lượng nguồn gen hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson) phục vụ công tác bảo tồn và phát triển ở Việt Nam

Hà thủ ô đỏ (HTOĐ) là một trong những vị thuốc quí của y học cổ truyền Việt Nam, thường được sử dụng nhằm điều trị các bệnh như trầm cảm, thiếu máu, rụng tóc, táo bón. Cây thuốc quý này hiện được trồng tại một số vùng như: Hà Giang, Quảng Ninh, Hà Nội,… Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát tại một số điểm thuộc 8 tỉnh và thành phố, qua đó đã xác định được một số điểm phân bố tập trung của hà thủ ô đỏ là xã Bản Xèo, huyện Bát Xát; xã Sa Pả, xã Tả Phìn, huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai; Phó Bảng (huyện Đồng Văn), huyện Xín Mần, xã Quyết Tiến (huyện Quản Bạ), tỉnh Hà Giang; Xã Loong Hẹ, xã Co Mạ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tiến hành khảo sát, đánh giá chất lượng 17 mẫu dược liệu HTOĐ thu thập được dựa trên sự so sánh về hàm lượng hoạt chất chính 2,3,5,4′-tetrahydroxystilben-2-O-β-Dglucosid (THSG).

Kết quả thu được cho thấy hàm lượng THSG khác nhau rõ rệt ứng với từng vùng. Kết quả của nghiên cứu này nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc lựa chọn vật liệu nhân giống nhằm bảo tồn và mở rộng vùng trồng HTOĐ ở Viêt Nam

pdf 8 trang Bích Huyền 02/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Điều tra phân bố và đánh giá chất lượng nguồn gen hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson) phục vụ công tác bảo tồn và phát triển ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdieu_tra_phan_bo_va_danh_gia_chat_luong_nguon_gen_ha_thu_o_d.pdf

Nội dung text: Điều tra phân bố và đánh giá chất lượng nguồn gen hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson) phục vụ công tác bảo tồn và phát triển ở Việt Nam

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 24-31 Điều tra phân bố và đánh giá chất lượng nguồn gen hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson) phục vụ công tác bảo tồn và phát triển ở Việt Nam Phạm Thanh Huyền*, Nguyễn Thị Hà Ly Viện Dược liệu, Bộ Y tế, 3B Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội Nhận ngày 10 tháng 2 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 20 tháng 4 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 6 năm 2017 Tóm tắt: Hà thủ ô đỏ (HTOĐ) là một trong những vị thuốc quí của y học cổ truyền Việt Nam, thường được sử dụng nhằm điều trị các bệnh như trầm cảm, thiếu máu, rụng tóc, táo bón. Cây thuốc quý này hiện được trồng tại một số vùng như: Hà Giang, Quảng Ninh, Hà Nội, Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát tại một số điểm thuộc 8 tỉnh và thành phố, qua đó đã xác định được một số điểm phân bố tập trung của hà thủ ô đỏ là xã Bản Xèo, huyện Bát Xát; xã Sa Pả, xã Tả Phìn, huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai; Phó Bảng (huyện Đồng Văn), huyện Xín Mần, xã Quyết Tiến (huyện Quản Bạ), tỉnh Hà Giang; Xã Loong Hẹ, xã Co Mạ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tiến hành khảo sát, đánh giá chất lượng 17 mẫu dược liệu HTOĐ thu thập được dựa trên sự so sánh về hàm lượng hoạt chất chính 2,3,5,4′-tetrahydroxystilben-2-O-β-D- glucosid (THSG). Kết quả thu được cho thấy hàm lượng THSG khác nhau rõ rệt ứng với từng vùng. Kết quả của nghiên cứu này nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc lựa chọn vật liệu nhân giống nhằm bảo tồn và mở rộng vùng trồng HTOĐ ở Viêt Nam. Từ khóa: Phân bố, chất lượng nguồn gen, Hà thủ ô đỏ, Fallopia multiflora. 1. Đặt vấn đề * Hiện nay, nhu cầu về dược liệu hà thủ ô đỏ là khá lớn, song chủ yếu dược liệu được nhập Rễ củ của cây hà thủ ô đỏ (Fallopia khẩu từ nước ngoài. Nguồn dược liệu Hà thủ ô multiflora (Thunb.) Haraldson), thuộc họ rau đỏ trong nước chủ yếu từ khai thác tự nhiên răm - Polygonaceae được sử dụng nhiều trong y đang dần trở nên cạn kiệt [5, 7]. Do vậy việc học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc. Vị xác định được sự phân bố và chất lượng nguồn thuốc này có tác dụng bổ máu, chữa thận suy, gen Hà thủ ô đỏ làm cơ sở cho việc nhân giống gan yếu, thần kinh suy nhược,... Uống lâu làm và trồng trọt tạo nguyên liệu làm thuốc sẽ có ý đen râu tóc đối với người bạc tóc sớm. Lá và nghĩa về khoa học và thực tiễn. thân cũng được dùng làm vị thuốc [1- 3]. Dược Tiêu chí đánh giá chất lượng được lựa chọn liệu Hà thủ ô đỏ đã được đưa vào Dược điển là hàm lượng thành phần hóa học chính là Việt Nam [1]. 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid (THSG). Thành phần này là một trong những _______ hợp chất có hoạt tính sinh học nổi bật trong * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-4-39363377. HTOĐ, đã được công bố có tác dụng chính là Email: huyenptnimm@gmail.com chống lão hóa, máu nhiễm mỡ, viêm, chống khối u [9, 10]. Bên cạnh đó, mặc dù Dược điển 24
  2. P.T. Huyền, N.T.H. Ly / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 24-31 25 Việt Nam IV (DĐVN) hiện nay chưa qui định methanol trong 30 phút, lọc qua màng cellulose chỉ tiêu định lượng hoạt chất chính trong acetat 0,45 µm, thu được dịch dùng để chấm HTOĐ, nhưng thành phần THSG đã được qui sắc ký. định là chất đánh dấu cho dược liệu HTOĐ * Chuẩn bị mẫu dược liệu đối chiếu: Chuẩn trong Dược điển Trung Quốc, Hồng Kông, Mỹ, bị tương tự mẫu thử. Anh. Vì vậy, nhóm nghiên cứu lựa chọn tiêu * Chuẩn bị các mẫu chất đối chiếu: cân chí đánh giá chất lượng dược liệu HTOĐ dựa khoảng 1 mg chất đối chiếu, hòa tan trong trên so sánh hàm lượng THSG giữa các mẫu. khoảng 1 ml methanol. * Điều kiện tiến hành phân tích TLC: Bản mỏng silica gel GF254 (Merck) (20x20 cm) được 2. Đối tượng, địa điểm và phương pháp hoạt hóa ở 1050C trong 1 giờ trước khi sử dụng; nghiên cứu Hệ dung môi pha động gồm toluene: ethyl acetat: aceton: acid formic (5:2:2:1); Sau khi 2.1. Đối tượng triển khai sắc ký, bản mỏng được quan sát dưới đèn soi UV 254nm, UV 366nm. Loài hà thủ ô đỏ - Fallopia multiflora 2.3.2.2 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng (Thunb.) Haraldson và mẫu dược liệu thu thập cao (HPLC) được ở các địa điểm điều tra. * Hệ thống: HPLC (Shimadzu, Nhật Bản) 2.2. Địa điểm điều tra nghiên cứu gồm: bơm LC-20AD, bộ tiêm mẫu tự động SIL- 20AHT, detector UV-VIS, phần mềm Các thí nghiệm được thực hiện tại Khoa Tài Labsolution để truy xuất hình ảnh và số liệu. nguyên dược liệu và Khoa Hóa - Phân tích tiêu * Chuẩn bị mẫu thử: cân chính xác khoảng chuẩn (Viện Dược liệu). 0,5 (g) mẫu thử bằng cân phân tích (độ chính xác 0,0001 gam), chuyển mẫu vào bình cầu 2.3. Phương pháp dung tích 100,0 ml, có nút nhám, thêm 50,0 ml dung môi ethanol 50 % (v/v), thấm ẩm dược 2.3.1. Phương pháp điều tra phân bố liệu trong 10 phút, cân và ghi lại khối lượng - Phương pháp chung để điều tra cây thuốc (m1). Lắp bình cầu vào hệ thống chiết hồi lưu áp dụng theo “Quy trình điều tra dược liệu” của đã đặt ở nhiệt độ 70oC. Tiến hành chiết hồi lưu Bộ Y tế, 1973 và 2006 có sửa chữa, bổ sung. trong 1 h. Sau đó để nguội bình cầu về nhiệt độ - Sử dụng bản đồ và máy định vị vệ tinh phòng, cân bình cầu và bổ sung bằng ethanol (GPS) để xác định các tuyến và điểm điều tra. 50% đến khối lượng ban đầu (m1). Lọc, thu - Xác định tên khoa học các loài cây thuốc được dịch chiết mẫu thử. Lọc dịch chiết này theo phương pháp so sánh hình thái cổ điển và qua màng lọc cellulose acetat 0,45 µm thu được sử dụng khóa phân loại trong các bộ thực vật dung dịch tiến hành sắc ký. chí hiện có. * Chuẩn bị mẫu chuẩn THSG (1 mg/ml): 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá cân chính xác 5,0 mg chất chuẩn THSG, hòa chất lượng tan trong chính xác 5,00 ml methanol. Bảo quản 2.3.2.1 Phương pháp sắc ký lớp mỏng ở nhiệt độ khoảng 2 - 80C, tránh ánh sáng. Các (TLC) dung dịch chuẩn THSG có nồng độ nhỏ hơn * Hệ thống: TLC-scanner (Camag, Thụy được chuẩn bị bằng cách pha loãng dung dịch Sỹ) gồm: máy chấm kính tự động Linomat 5, trên bằng methanol. buồng soi và chụp ảnh sắc ký Reprostar 3, máy * Điều kiện tiến hành phân tích HPLC: cột quét mật độ hấp thụ quang TLC scanner 3, kết pha đảo Ascentis C18 (250×4,6 mm; 5µm), nối với máy tính, sử dụng phần mềm Wincats detector UV-VIS (bước sóng 320 nm và 254 để truy xuất hình ảnh và số liệu. nm); pha động là dung dịch acid phosphoric * Chuẩn bị mẫu thử: Cân khoảng 1 (g) dược (0,01 %, v/v) và acetonitril với chế độ rửa giải liệu đã tán nhỏ, chiết siêu âm với 10 ml
  3. 26 P.T. Huyền, N.T.H. Ly / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 24-31 gradient; tốc độ rửa giải là 1 ml/phút; thể tích dựng được bản đồ phân bố loài Hà thủ ô đỏ mẫu tiêm vào cột là 10 μl. Detector UV-VIS ở Việt Nam: quan sát tại bước sóng 320 nm. Tính kết quả: Hàm lượng (%) của THSG tính theo dược liệu khô tuyệt đối được tính theo công thức: Trong đó: C là nồng độ THSG trong dung dịch mẫu thử tính theo phương trình hồi quy (µg/ml); P là độ tinh khiết của chất chuẩn (với THSG, P = 0,98); V là hệ số pha loãng của dung dịch mẫu thử; m là khối lượng mẫu thử đem phân tích (mg); B là độ ẩm mẫu thử (%) 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Điều tra phân bố và thu thập mẫu nghiên cứu 3.1.1. Kết quả điều tra phân bố Trong quá trình điều tra từ năm 2011 đến 2014, đã tiến hành nhiều đợt điều tra ở 8 tỉnh và thành phố bao gồm: Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nội. Kết quả đã ghi nhận được loài hà thủ ô đỏ có phân bố tự nhiên ở các điểm: - Tỉnh Lai Châu: huyện Sìn Hồ (1) - Tỉnh Điện Biên: huyện Tủa Chùa (2) - Tỉnh Lào Cai: xã Bản Xèo (huyện Bát Xát), xã Sa Pả, xã Tả Phìn (huyện Sa Pa). (3) - Tỉnh Hà Giang: Phó Bảng (huyện Đồng Hình 1. Bản đồ các điểm phân bố Hà thủ ô đỏ. Văn), huyện Xín Mần, Quyết Tiến (huyện Quản Bạ). (4) Như vậy, các điểm phân bố Hà thủ ô đỏ: Hà - 6 Tỉnh Sơn La: xã Loong Hẹ, xã Co Mạ Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, (huyện Thuận Châu), xã Lóng Luông, xã Sìn hồ Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Yên Bái, (huyện Mộc Châu). (6) Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam. - Tỉnh Thái Nguyên: huyện Phú Lương (8) Qua điều tra đã ghi nhận được các vùng phân - Tỉnh Vĩnh Phúc: thị trấn Tam Đảo (huyện bố tập trung của hà thủ ô đỏ gồm: Tam Đảo) (9). - Xã Bản Xèo, huyện Bát Xát; xã Sa Pả, xã Cùng với kết quả điều tra thực tế, kết hợp Tả Phìn, huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai. ghi nhận điểm phân bố của hà thủ ô đỏ tại các - Thị trấn Phó Bảng (huyện Đồng Văn), điểm: Yên Bái (5), Cao Bằng (7), Hòa Bình huyện Xín Mần, xã Quyết Tiến (huyện Quản (10), Thanh Hóa (11); Nghệ An (12); Quảng Bạ), tỉnh Hà Giang. Nam (13). - Xã Loong Hẹ và xã Co Mạ, huyện Thuận Từ kết quả điều tra thực địa và ghi nhận Châu, tỉnh Sơn La. từ các tài liệu đã công bố, chúng tôi xây
  4. P.T. Huyền, N.T.H. Ly / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 24-31 27 3.1.2. Kết quả thu thập mẫu nghiên cứu và bảng 1. Sắc ký đồ HPLC phân tích THSG ở xác định tên khoa học. mẫu dược liệu HTOĐ được biểu diễn ở hình 2. * Kết quả thu thập mẫu nghiên cứu Qua quá trình điều tra, đã thu thập được tổng số 116 tiêu bản và 17 mẫu dược liệu để đánh giá chất lượng nguồn gen. Các tiêu bản được lưu giữ tại phòng tiêu bản dược liệu Khoa Tài nguyên Dược liệu, Viện Dược liệu. Các mẫu dược liệu được sử dụng làm nguyên liệu cho nghiên cứu đánh giá chất lượng. * Xác định tên khoa học: Tiến hành phân tích, đối chiếu các mẫu tiêu bản thu được với khóa phân loại và bản mô tả chi Fallopia trong Thực vật chí Trung Quốc (2011) [8] và Thực vật chí Việt Nam (2007) [5], kết hợp so sánh với các tiêu bản của loài Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson. Qua Hình 2. Sắc ký đồ HPLC phân tích thành phần đó, chúng tôi xác định các mẫu thu được có tên THSG trên nền mẫu dược liệu HTOĐ. khoa học là Fallopia multiflora (Thunb.) Bảng 1. Chương trình rửa giải Haraldson. % Nước (chứa 3.2. Phân tích định lượng THSG giữa các mẫu T (phút) % ACN H3PO4 0,01 %) dược liệu HTOĐ bằng HPLC 0 - 5 10 - 30 90 - 70 5 - 10 30 70 3.2.1. Tối ưu hóa các điều kiện sắc ký HPLC 10 - 15 30 - 70 70 - 30 Điều kiện tối ưu cho quá trình phân tích 15 - 20 70 30 THSG bằng HPLC được xác định bằng cách 20 - 25 70 - 100 30 - 0 khảo sát các yếu tố ảnh hưởng chính đến quá 25 - 35 100 0 35 - 40 100 - 10 0 - 90 trình phân tích gồm: thành phần pha động, pH 45 stop của pha động, chế độ rửa giải, thể tích mẫu tiêm. Hiệu quả tách chất được đánh giá dựa trên Nhận xét thấy, pic của THSG sắc nhọn, cân ba thông số chính là thời gian lưu (tR), hệ số đối, tách rõ ràng trên nền mẫu dược liệu HTOĐ, phân giải (R) và hệ số đối xứng pic (AS), sao chứng tỏ điều kiện phân tích này phù hợp, đạt cho: 1,5<R<2; 0,9<AS<1,2 và tR của các chất yêu cầu đối với quá trình phân tích, xác định phải không quá lớn nhưng đảm bảo phải tách xa thành phần THSG trong dược liệu HTOĐ. nhau. Từ đó, chúng tôi đã lựa chọn được điều 3.2.2. Xác nhận giá trị sử dụng của phương kiện tối ưu cho phép phân tích THSG bằng pháp phân tích phương pháp HPLC là: hệ dung môi pha động Phương pháp phân tích được đánh giá về gồm kênh A là ACN và kênh B là dung dịch tính tuyến tính, độ lặp lại, độ thu hồi, giới hạn H PO 0,01 % (pH = 3,3); tốc độ dòng 1 3 4 phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ). ml/phút; thể tích mẫu tiêm 10 µl; chế độ rửa Các kết quả được trình bày trong Bảng 2. giải gradient, chương trình dung môi như ở I
  5. 28 P.T. Huyền, N.T.H. Ly / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 24-31 Bảng 2. Kết quả đánh giá phương pháp phân tích xây dựng được STT Đại lượng đánh giá Kết quả Phương trình đường chuẩn: y = 71242.x + 20040 (R2 = 0,999) 1 Tính tuyến tính Trong đó: x là nồng độ THSG (ppm); y là giá trị diện tích pic Độ lặp lại RSD (%) về thời gian lưu = 0,01 (< 2,0 %) - Tính thích hợp của hệ thống (phân tích RSD (%) về diện tích pic = 0,20 (< 2,0 %) 2 mẫu chuẩn lặp lại THSG 6 lần) - Độ lặp lại của phương pháp phân tích RSD (%) về hàm lượng THSG = 0,6 (< 2,0 %) (Phân tích lặp lại mẫu thử 6 lần) 3 Độ thu hồi 96,60 ± 1,00 (%) 4 Giới hạn phát hiện (LOD) 0,32 ppm 5 Giới hạn định lượng (LOQ) 1,04 ppm ; Kết quả cho thấy, phương pháp phân tích Áp dụng phương pháp định lượng đã xây xây dựng được có độ lặp lại tốt, độ chính xác dựng được để khảo sát, đánh giá chất lượng các cao, độ tuyến tính và độ nhạy tốt. Phương pháp mẫu dược liệu HTOĐ thu thập tại các vùng HPLC này phù hợp cho phép phân tích định khác nhau. Tại mỗi vùng, tiến hành phân tích lượng THSG trong mẫu dược liệu HTOĐ. trên 03 mẫu, mỗi mẫu phân tích lặp lại 3 lần. 3.2.3 Kết quả đánh giá hàm lượng THSG Kết quả được trình bày trong bảng 3. trong các mẫu dược liệu HTOĐ Bảng 3. Kết quả đánh giá hàm lượng THSG trong các mẫu dược liệu HTOĐ thu thập được Thời gian thu Đặc điểm cây khi Trọng lượng Hàm lượng TT Tên mẫu Nơi lấy hái thu hái củ tươi (gram) (%) THSG Cây có nhiều quả Thuận Châu, 1 DL.HTO.01 18/12/2011 khô còn sót lại, 224 2,090±0,22 Sơn La bắt đầu tàn lụi Loong Hẹ, Bui nhỏ, có quả, 2 DL.HTO.02 Thuận Châu, 23/10/2011 230 0,065±0,10 chưa tàn lụi Sơn La Loong Hẹ, Bụi nhỏ, không 3 DL.HTO.03 Thuận Châu, 23/10/2011 thấy quả, bắt đầu 210 0,041±0,20 Sơn La tàn lụi Thị Trấn Mộc Bụi nhỏ, không 4 DL.HTO.04 Châu, Mộc 24/1/2012 250 0,127±0,15 có quả, tàn lụi Châu, Sơn La Bản Tân Lập, Loóng Luông, Bụi lớn, có nhiều 5 DL.HTO.05 25/10/2011 235 1,664±0,18 Mộc Châu, Sơn quả khô, tàn lụi La Quyết Tiến, Bụi lớn. Cây có 6 DL.HTO.06 Quản Bạ, Hà 14/1/2012 260 1,020±0,10 quả khô. tàn lụi Giang Quyết Tiến, Bụi lớn, có nhiều 7 DL.HTO.07 Quản Bạ, Hà 14/1/2012 270 4,600±0,20 quả khô.tàn lụi Giang
  6. P.T. Huyền, N.T.H. Ly / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 24-31 29 Thời gian thu Đặc điểm cây khi Trọng lượng Hàm lượng TT Tên mẫu Nơi lấy hái thu hái củ tươi (gram) (%) THSG Quyết Tiến, Bụi lớn, tàn lụi, 8 DL.HTO.08 Quản Bạ, Hà 12/1/2012 bắt đầu xuất hiện 180 2,270±0,24 Giang lá non Quyết Tiến, Cây tàn lụi, bắt 9 DL.HTO.09 Quản Bạ, Hà 12/2/2012 190 1,730±0,21 đầu có lá non Giang Bụi lớn, tàn lụi, Phó Bảng, Đồng 10 DL.HTO.10 2/11/2011 còn ít lá già và 230 3,000±0,12 Văn, Hà Giang quả già 11 DL.HTO.11 Sa Pa, Lào Cai 10/1/2012 Cây tàn lụi 185 3,540±0,14 12 DL.HTO.12 Sa Pa, Lào Cai 10/1/2012 Cây tàn lụi 210 2,960±0,15 Không thấy có 13 DL.HTO.13 Sa Pa, Lào Cai 10/1/2012 185 3,000±0,18 quả, cây tàn lụi Khóm to, cây nhiều năm, mọc 14 DL.HTO.14 Hưng Yên 20/12/2011 250 3,750±0,20 hoang hóa; có ít qủa khô Khóm to, cây nhiều năm, mọc 15 DL.HTO.15 Hưng Yên 20/12/2011 300 3,310±0,21 hoang hóa; có ít qủa khô Khóm to, cây nhiều năm, mọc 16 DL.HTO.16 Hưng Yên 20/12/2011 320 3,760±0,12 hoang hóa; có ít qủa khô Khóm to, cây Tả Phìn, Sa Pa, nhiều năm, mọc 17 DL.HTO.17 14/10/2011 420 2,600±0,18 Lào Cai hoang hóa; có nhiều quả ; Kết quả phân tích các mẫu cho thấy, các vậy, có thể khuyến cáo nên thu hoạch Hà thủ ô mẫu DL.HTO.14, DL.HTO.15, DL.HTO.16 có đỏ vào mùa cây lụi tại các tháng 11, 12, 1, 2. nguồn gốc ở vùng thấp cho hàm lượng THSG toàn phần khá cao, đạt lần lượt là 3,75%, 3,31% 4. Kết luận và 3,76%; 4 mẫu ở vùng cao là DL.HTO.07, DL.HTO.08, DL.HTO.09, DL.HTO.10 cho (1) Đã triển khai điều tra sự phân bố của hà hàm lượng stilben toàn phần rất cao, đạt lần thủ ô đỏ ở một số điểm thuộc 8 tỉnh miền núi lượt là 4,600%, 3,740%, 3,530%, 3,000%. phía Bắc gồm Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Các nguồn gen này đã được lựa chọn để Lai Châu, Sơn La, Lạng Sơn, Thái Nguyên, làm vật liệu phục vụ công tác bảo tồn nguồn Vĩnh Phúc, trong đó đã ghi nhận được một số gen có giá trị và triển khai nhân giống để mở điểm phân bố tập trung của Hà thủ ô ở các tỉnh rộng diện tích trồng. Kết quả đánh giá cho thấy, Hà Giang, Sơn La, Lào Cai. Ngoài ra, qua các mẫu dược liệu được thu vào tháng 11, 12, 1, nghiên cứu tài liệu và kết hợp với điều tra 2 đều cho hàm lượng saponin toàn phần cao phỏng vấn thì Hà thủ ô đỏ còn ghi nhận được có hơn so với các mẫu cùng khu vực lấy mẫu phân bố ở Cao Bằng, Hòa Bình, Thanh Hóa, nhưng thu vào các tháng khác trong năm. Vì Nghệ An, Quảng Nam.
  7. 30 P.T. Huyền, N.T.H. Ly / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 24-31 (2) Từ các kết quả thu được đã xây dựng [3] Nguyễn Tiến Bân và cs (2007), Sách đỏ Việt được bản đồ phân bố điểm của hà thủ ô đỏ ở Nam, phần II - Thực vật, NXB Khoa học tự Việt Nam tại 13 tỉnh là Lai Châu, Điện Biên, nhiên và công nghệ, tr 303-304. Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Cao [4] Nguyễn Hữu Đại, Nguyễn Thị Đỏ (2007), Thực vật chí Việt Nam (Bộ rong mơ - Fucales và Họ Bằng, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, rau răm - Polygonaceae) - tập 11, NXB Khoa Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam. học và kỹ thuật. (3) Đã tiến hành đánh giá chất lượng của 52 [5] Nguyễn Tập (2006), “Danh lục Đỏ cây thuốc mẫu dược liệu của nguồn gen Hà thủ ô đỏ. Việt Nam”, Tạp chí Dược liệu, 11 (3), 97-105. Trong đó có 17 mẫu thu từ từ tự nhiên, 17 mẫu [6] Tạ Thị Thảo (2010), “Giáo trình môn học thống trồng và 18 mẫu trên thị trường. Kết quả dánh kê trong hóa phân tích”, Trường Đại học Khoa giá cho thấy, có 7/52 mẫu không đạt chất lượng học Tự nhiên - Đại học QGHN Hà Nội. theo qui định trong Dược điển Trung Quốc [7] Viện Dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật 2010 (qui định hàm lượng THSG không được làm thuốc ở Việt Nam”, tập I. NXB KHKT, Hà thấp hơn 1,0%). Mẫu đạt cao nhất thu được tại Nội, tr 885-887. 3 Quyết Tiến, Quản Bạ, Hà Giang, đạt 4,6%. Tiếp [8] Li, A. R., B. J. Bao, A. E. Grabovskaya- Borodina, S. P. Hong, J. McNeill, S. L. theo là mẫu thu thập ở Hưng Yên, đạt 3,76%. Mosyakin, H. Ohba & C. W. Với các mẫu có trọng lượng củ càng lớn và thu Park. (2003) Polygonaceae, pp. 277-350 in Z. Y. hoạch vào tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm Wu, P. H. Raven & D. Y. Hong (editors), Flora sau cho chất lượng tốt. of China, Vol. 5 (Ulmaceae through Các dẫn liệu thu được là cơ sở để lựa chọn Basellaceae). Science Press, Beijing, các nguồn gen có chất lượng tốt phục vụ bảo and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis. tồn và phát triển hà thủ ô đỏ ở Việt Nam. [9] Liu, L. et al (2008), Effects of 2,3,5,4’- tetrahydroxystilbene-2-O-β-D-glucoside on learning and memory abilities of rats with chronic cerebral ischemia, Chinese Journal of Lời cảm ơn Pharmacology and Toxicology, 22, 108-115. [10] Wang C. Y. (2005), Studies on Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Bộ Khoa Antihyperlipidemic Effects and học và Công nghệ tài trợ đề tài: “Khai thác và Pharmacokinetics of Stilbene Glycoside from phát triển nguồn gen Hà thủ ô đỏ và Đảng sâm Radix Polygoni Multiflori, Hebei Medical Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất thuốc” giai University, Shijiazhuang. đoạn 2011 - 2015”. [11] Sun, G.B. et al (2006), The effect of anthraquinone glycoside from Polygonum multiflorum Thunb. On cellular immunological function in mice, Pharmacology and Clinics of Tài liệu tham khảo Chinese Materia Medica 22, 30–32. [12] Wang et al (2012), Lipid regulation effects of [1] Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Polygoni Multiflori Radix, its processed Y học, tr. 772-773. products and its major substances on steatosis [2] Dược điển Trung Quốc (2010), Tập 1, tr. 348-349. human liver cellline L02, Journal of Ethnopharmacology 139, 287-293.
  8. P.T. Huyền, N.T.H. Ly / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 24-31 31 Survey on Distribution and Quality Evaluation of Fallopia Multiflora (Thunb.) Haraldson Towards Conservation and Expansion of Planting in Vietnam Pham Thanh Huyen, Nguyen Thi Ha Ly National Institute of Medicinal Materials, Ministry of Health, 3B Quang Trung, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam Abstract: Radix of Fallopia multiflora (Ha thu o do) is one of the most valuable traditional medicinal herbs. It is used in Vietnamese traditional medicine for treatment of depression, anemia, hair-loss and constipation. This plant is grown in different regions of Vietnam. In this study, we conducted the survey over 8 provinces of Vietnam. Thereby, the concentrated distributions was found in Ban Xeo commune (Bat Xat district) and Sa Pa and Ta Phin communes (Sa Pa district) belonging to Lao Cai province; Pho Bang commune (Dong Van district) and Quyet Tien commune (Quan Ba district) belonging to Ha Giang province; Loong He and Co Ma communes (Thuan Chau district) belonging to Son La province. The quality of the Fallopia multiflora samples that collected during the survey were evaluated by the content of 2,3,5,4′-tetrahydroxystilbene-2-O-β-D-glucoside (THSG) by using HPLC-UV approach. The obtained data showed that the content of THSG varied significantly amongst different accessions. Our study suggests for the requirement of chemical profiling of Fallopia multiflora for the purpose of conservation as well as for its breeding and expansion of planting. Keywords: Fallopia multiflora, distribution, quality evaluation.