Dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên hệ y học dự phòng trường đại học y Hà Nội và một số yếu tố liên quan

Nghiên cứu được thực hiện trên 450 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ sáu thuộc hệ đào tạo Y học dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội năm 2014 nhằm xác định tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm. Phương pháp nghiên cứu: điều tra cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi tự điền khuyết danh. Tỷ lệ trầm cảm được đo lường bằng thang đo trầm cảm CES - D (The Centre for Epidemiological Studies - Depression Scale), điểm số CES - D ≥ 16 là có dấu hiệu trầm cảm. Kết quả cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên y học dự phòng là 38,9%.

Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên y học dự phòng là khó khăn về tài chính, kết thúc mối quan hệ tình bạn, tình yêu, bất đồng với cha mẹ, bị đánh, bị ốm, không hài lòng với kết quả học tập. Không có sự khác biệt về tỷ lệ trầm cảm theo giới và năm học

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên hệ y học dự phòng trường đại học y Hà Nội và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdau_hieu_tram_cam_o_sinh_vien_he_y_hoc_du_phong_truong_dai_h.pdf

Nội dung text: Dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên hệ y học dự phòng trường đại học y Hà Nội và một số yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC DẤU HIỆU TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN HỆ Y HỌC DỰ PHÒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Trần Quỳnh Anh Viện Đào tạo Y học dự phòng & Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện trên 450 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ sáu thuộc hệ đào tạo Y học dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội năm 2014 nhằm xác định tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm. Phương pháp nghiên cứu: điều tra cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi tự điền khuyết danh. Tỷ lệ trầm cảm được đo lường bằng thang đo trầm cảm CES - D (The Centre for Epidemiological Studies - Depression Scale), điểm số CES - D ≥ 16 là có dấu hiệu trầm cảm. Kết quả cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên y học dự phòng là 38,9%. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên y học dự phòng là khó khăn về tài chính, kết thúc mối quan hệ tình bạn, tình yêu, bất đồng với cha mẹ, bị đánh, bị ốm, không hài lòng với kết quả học tập. Không có sự khác biệt về tỷ lệ trầm cảm theo giới và năm học. Từ khóa: trầm cảm, yếu tố liên quan, sinh viên, y học dự phòng, y tế công cộng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường Studies - Depression Scale), cho biết tỷ lệ sinh gặp trong cộng đồng. Theo Tổ chức Y tế Thế viên có dấu hiệu trầm cảm (điểm số CES - D giới, trầm cảm được đặc trưng bởi các dấu ≥ 16) là 22,1%; tỷ lệ này ở nữ cao hơn nam hiệu như buồn chán, mất hứng thú, có cảm [4]. Nghiên cứu hệ thống về tỷ lệ trầm cảm giác tội lỗi hay tự cho rằng bản thân có giá trị ở sinh viên đại học, tổng hợp các bài báo thấp, ngủ không yên giấc, chán ăn, mệt mỏi, trong giai đoạn từ 1990 đến 2010 đã ước làm việc kém tập trung [1]. Ước tính trên toàn tính tỷ lệ trầm cảm trung bình ở sinh viên là thế giới có khoảng 350 triệu người ở các lứa 30,6%, cao hơn so với tỷ lệ trầm cảm trong tuổi khác nhau mắc chứng trầm cảm. Trầm cộng đồng [5]. Nghiên cứu về các yếu tố cảm đóng góp phần lớn vào gánh nặng bệnh ảnh hưởng đến trầm cảm ở sinh viên y tại tật toàn cầu [2]. Hàn Quốc đã phát hiện thấy tỷ lệ trầm cảm Trong những năm gần đây, tỷ lệ sinh viên ở sinh viên nữ cao hơn sinh viên nam; các đại học gặp phải các vấn đề sức khỏe tâm yếu tố như sinh viên năm đầu, sống một thần đang tăng lên ở nhiều nước trên Thế mình ở nhà trọ, gặp khó khăn về tài chính giới, trong đó chủ yếu là các chứng trầm cảm, có ảnh hưởng đáng kể đến dấu hiệu trầm lo âu [3]. Một nghiên cứu tiến hành trên 6 cảm của sinh viên [6]. trường Y ở Hoa Kỳ, sử dụng thang đo trầm Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về cảm CES-D (The Centre for Epidemiological sức khỏe tâm thần ở lứa tuổi học sinh, sinh viên, nhưng các bài báo về tỷ lệ trầm cảm ở Địa chỉ liên hệ: Trần Quỳnh Anh, Viện Đào tạo Y học Dự sinh viên chưa nhiều. Nghiên cứu trên sinh phòng & Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội viên Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Email: tqa74@yahoo.com.vn cho biết tỷ lệ sinh viên bị trầm cảm là 28,8% Ngày nhận: 25/7/2016 Ngày được chấp thuận: 28/12/2016 [7]. Mới đây, một khảo sát tiến hành trên 8 TCNCYH 104 (6) - 2016 9
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trường đại học y cho thấy tỷ lệ sinh viên hệ đích của nghiên cứu và tự nguyện tham gia bác sỹ đa khoa có dấu hiệu trầm cảm (điểm điền phiếu. Tỷ lệ sinh viên trả lời/tổng số sinh số CES - D ≥ 16) là 43,2% [8]. viên là 86%, do vào ngày điều tra có một số Tại các trường y, bên cạnh hệ đào tạo bác sinh viên nghỉ học hoặc từ chối tham gia sỹ đa khoa, có hệ đào tạo bác sỹ y học dự nghiên cứu. phòng (học 6 năm) và cử nhân y tế công cộng Các biến số/chỉ số nghiên cứu (học 4 năm) với chương trình học và tuyển - Thông tin chung: tuổi, giới, dân tộc, tôn sinh đầu vào khác biệt hơn. Tuy nhiên, hiện giáo, lớp, ngành học, nơi ở hiện tại, tình trạng nay chưa có các nghiên cứu về sức khỏe tâm kinh tế gia đình, trình độ văn hóa và nghề thần của đối tượng này. Vì vậy, nghiên cứu nghiệp của bố mẹ. này được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ có dấu hiệu trầm cảm trong các sinh viên hệ y - Tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu trầm cảm học dự phòng và y tế công cộng Trường Đại được xác định bằng điểm số của thang đo học Y Hà Nội năm 2014 và một số yếu tố liên trầm cảm CES - D ≥ 16. Thang đo CES - D quan đến trầm cảm ở đối tượng sinh viên này. gồm có 20 mục hỏi, tương ứng mỗi mục có 4 mức độ trả lời: “Hiếm khi” = 1; “Một vài lần” = II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2; “Thỉnh thoảng” = 3 và “Hầu hết thời gian” = 4. Thang đo CES - D quy định mã hóa mức độ 1. Đối tượng trả lời thấp nhất “Hiếm khi” là 0 điểm và mức Tất cả các sinh viên hệ bác sỹ y học dự độ trả lời cao nhất “Hầu hết thời gian” là 3 phòng, cử nhân y tế công cộng và cử nhân điểm. Do đó điểm số của thang đo trầm cảm dinh dưỡng (sau đây gọi chung là hệ y học dự thấp nhất là 0 điểm và cao nhất là 60 điểm. phòng) của Trường Đại học Y Hà Nội được Thang đo đã được đánh giá về tính giá trị và mời tham gia vào nghiên cứu. Theo số liệu độ tin cậy đối với đối tượng vị thành niên ở của Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Việt Nam [9]. Công cộng, năm học 2013 - 2014 có 524 sinh - Một số yếu tố liên quan: sự kiện căng viên của hệ y học dự phòng, gồm 6 lớp bác sĩ thẳng trong cuộc sống trong 12 tháng qua (kết y học dự phòng từ Y1 đến Y6, 4 lớp cử nhân y thúc tình bạn, tình yêu, bất đồng với cha tế công cộng từ Y1 đến Y4 và 2 lớp cử nhân mẹ ), yếu tố liên quan đến học tập (học lực, dinh dưỡng (Y1 và Y2). Thực tế đã có 450 áp lực học tập, thi trượt ), lựa chọn nghề y sinh viên tham gia trả lời phiếu điều tra. học dự phòng và y tế công cộng. 2. Phương pháp Xử lý số liệu Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm một điều tra cắt ngang được tiến hành vào SPSS 21.0. Các phiếu điền không đủ thông tin tháng 4/2014. không được đưa vào phân tích. Các kết quả Công cụ của nghiên cứu là phiếu tự điền nghiên cứu trình bày dưới dạng số lượng và tỷ khuyết danh. Sinh viên điền phiếu trên lớp lệ %. Tỷ suất chênh OR (Odd Ratio) và 95% sau giờ học với sự có mặt của các nghiên khoảng tin cậy (CI: Confidence Interval) được cứu viên. Sinh viên được giải thích về mục dùng để đo lường mối liên quan, sự khác 10 TCNCYH 104 (6) - 2016
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. dân tộc Kinh chiếm đa số (96,9%). Hơn một nửa số sinh viên được hỏi cho biết trước khi 3. Đạo đức nghiên cứu đi học sống ở khu vực nông thôn (52,7%). Sinh viên được giải thích rõ về mục đích Hơn một nửa số sinh viên được hỏi cho biết của nghiên cứu, tự nguyện tham gia vào hiện nay đang ở trọ chiếm (52,1%), 24,9% nghiên cứu. Phiếu tự điền khuyết danh bảo sống cùng bố mẹ/ người thân và 22,1% sinh đảm bí mật cá nhân của người trả lời. Sinh viên sống tại ký túc xá của trường. viên có thể dừng điền phiếu nếu không muốn Kết quả học tập kỳ học gần nhất cho thấy: tiếp tục tham gia. 59% sinh viên có học lực khá, 32,7% sinh viên III. KẾT QUẢ có học lực trung bình, học lực giỏi là 5,3% và học lực yếu là 3%. Tình trạng kinh tế gia đình Trong số 450 sinh viên tham gia vào phổ biến nhất ở mức trung bình với tỷ lệ nghiên cứu này, tỷ lệ sinh viên nữ là 73,3%, tỷ 77,5%. Tỷ lệ nghề nghiệp cha mẹ sinh viên lệ sinh viên nam là 26,7%. Tuổi trung bình tương đối đồng đều nhau: cao nhất là nông 20,1 ± 1,65. Sinh viên ngành y học dự phòng dân (cha là 43,4% và mẹ là 44,3%), tỷ lệ cha tham gia nghiên cứu nhiều nhất (chiếm mẹ làm cán bộ nhà nước lần lượt là 25,1% và 64,2%), còn lại là 26,9% sinh viên ngành y tế 29,9%. Trình độ học vấn của cha mẹ sinh viên công cộng và 8,9% sinh viên ngành cử nhân cũng tương đối đều nhau trong đó tỷ lệ cha dinh dưỡng. Sinh viên năm thứ 1 tham gia vào mẹ tốt nghiệp trung học phổ thông/trung cấp nghiên cứu nhiều nhất với tỷ lệ 34,9 %, thấp cao nhất với 42,4% và 42,1%, trình độ từ cao nhất là sinh viên năm thứ 6 và năm thứ 5 với đẳng trở lên với tỷ lệ của cha và mẹ lần lượt tỷ lệ lần lượt là 8,7% và 5,6%. Sinh viên người là 31,1%, 26,8%. Có dấu hiệu 38,9 trầm cảm Không có dấu hiệu 61,1 trầm cảm Biểu đồ 1. Tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu trầm cảm Biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu trầm cảm (điểm số của thang đo trầm cảm CES - D ≥ 16) là 38,9%. TCNCYH 104 (6) - 2016 11
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Một số yếu tố đặc trưng cá nhân và dấu hiệu trầm cảm (n = 426) CES - D ≥ 16 n (%) CES - D < 16 n (%) OR (95%CI) Giới Nam 48 (42,5) 65 (57,5) 1,17 Nữ 121 (38,7) 192 (61,3) 0,76 - 1,81 Ngành học YTCC & Dinh dưỡng 67 (44,4) 84 (55,6) 1,35 YHDP 102 (37,1) 173 (62,9) 0,90 - 2,03 Năm học 2 năm đầu 80 (39,0) 125 (61,0) 0,95 2 năm/4 năm cuối 89 (40,3) 132 (59,7) 0,64 - 1,40 Nơi ở Cùng bố mẹ/ người thân 43 (40,2) 64 (59,8) 1,01 Không sống với bố mẹ/ngườithân 126 (39,9) 190 (60,1) 0,65 - 1,58 Học lực (n = 372) Trung bình/Yếu 59 (47,6) 65 (52,4) 1,65* Khá/giỏi 88 (35,5) 160 (64,5) 1,07 - 2,56 Nghề nghiệp cha (n = 418) Cán bộ viên chức 39 (37,5) 65 (62,5) 0,91 Nghề khác 125 (39,8) 189 (60,2) 0,57 - 1,43 Nghề nghiệp mẹ (n = 421) Cán bộ viên chức 45 (35,7) 81 (64,3) 0,81 Nghề khác 120 (40,7) 175 (59,3) 0,53 - 1,25 Trình độ học vấn cha (n = 418) THCS và thấp hơn 43 (40,6) 63 (59,4) 1,05 THPT và cao hơn 123 (39,4) 189 (60,6) 0,67 - 1,64 Trình độ học vấn mẹ (n = 420) THCS và thấp hơn 54 (42,2) 74 (57,8) 1,17 THPT và cao hơn 112 (38,4) 180 (61,6) 0,77 - 1,79 Kinh tế gia đình Nghèo 35 (59,3) 24 (40,7) 2,52** Không nghèo 134 (36,6) 232 (63,4) 1,44 - 4,23 12 TCNCYH 104 (6) - 2016
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC *p < 0,05; **p < 0,01; YTCC & YHDP: y tế công cộng và y học dự phòng; YHDP: y học dự phòng; THPT: trung học phổ thông; THCS: trung học cơ sở. Bảng 1 trình bày mối liên quan giữa yếu tố đặc trưng cá nhân và trầm cảm, trong đó yếu tố học lực và tình trạng kinh tế gia đình có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên. Sinh viên học lực trung bình và yếu có nguy cơ trầm cảm cao hơn 1,65 lần sinh viên khá/giỏi. Sinh viên gia đình nghèo có nguy cơ trầm cảm cao hơn 2,52 lần sinh viên không nghèo. Không có sự khác biệt về tỷ lệ trầm cảm giữa nam và nữ, ngành học y tế công cộng và y học dự phòng, sinh viên năm đầu và sinh viên năm cuối. Bảng 2. Sự kiện căng thẳng trong cuộc sống và dấu hiệu trầm cảm (n = 425) CES - D ≥ 16 CES - D < 16 OR (95%CI) Kết thúc mối quan hệ tình yêu Có 43 (50,6) 42 (49,4) 1,74* Không 126 (37,1) 214 (62,9) 1,08 - 2,81 Kết thúc mối quan hệ tình bạn Có 57 (54,3) 48 (45,7) 2,21** Không 112 (35,0) 208 (65,0) 1,41 - 3,45 Bất đồng với cha mẹ Có 46 (49,5) 47 (50,5) 1,66* Không 123 (37,0) 209 (63,0) 1,05 - 2,64 Thi trượt Có 89 (41,6) 125 (58,4) 1,16 Không 80 (38,1) 80 (38,1) 0,78 - 1,71 Không hài lòng với kết quả học tập Có 150 (42,3) 205 (57,7) 1,96* Không 19 (27,1) 51 (72,9) 1,11 - 3,46 Bị ốm/bị thương Có 28 (56,0) 22 (44,0) 2,11* Không 141 (37,6) 234 (62,4) 1,16 - 3,83 Người thân trong gia đình qua đời Có 31 (42,5) 42 (57,5) 1,14 Không 138 (39,2) 214 (60,8) 0,69 - 1,91 TCNCYH 104 (6) - 2016 13
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CES - D ≥ 16 CES - D < 16 OR (95%CI) Thiếu sự hỗ trợ tài chính hơn 1 tháng Có 39 (55,7) 31 (44,3) 2,18** Không 130 (36,6) 225 (63,4) 1,30-3,66 Vi phạm nội quy trường học Có 10 (43,5) 13 (56,5) 1,18 Không 159 (39,6) 243 (60,4) 0,50 - 2,75 Bị đánh Có 22 (62,9) 13 (37,1) 2,80** Không 147 (37,7) 243 (62,3) 1,37 - 5,72 Bảng 2 trình bày kết quả phân tích mối liên quan giữa các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống và trầm cảm cho thấy các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê là: các mối quan hệ cá nhân như tình bạn, tình yêu, quan hệ với cha mẹ; không hài lòng với kết quả học tập, gặp khó khăn về tài chính; các yếu tố liên quan đến sức khỏe như bị ốm, bị đánh. Trong đó các yếu tố như kết thúc tình bạn, bị ốm, bị đánh, khó khăn về tài chính đều có tỷ suất chênh OR > 2, cho thấy rằng những sinh viên gặp phải những sự kiện này có nguy cơ trầm cảm cao gấp đôi so với những sinh viên không gặp phải khó khăn tương tự. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên có dấu Xem xét các yếu tố liên quan đến trầm hiệu trầm cảm theo thang đo CES - D là cảm, sinh viên có gia đình kinh tế khó khăn, 38,9%. Như vậy có thể nói rằng cứ 5 sinh viên cũng như những sinh viên thiếu sự hỗ trợ tài thì có khoảng gần 2 em có dấu hiệu trầm cảm. chính trong 1 tháng qua, đều có nguy cơ trầm Tỷ lệ này thấp hơn so với một nghiên cứu cảm cao hơn. Kết quả này cũng phù hợp với tương tự trên các sinh viên hệ bác sỹ đa khoa, nghiên cứu mối liên quan đến trầm cảm trên có tỷ lệ sinh viên trầm cảm là 43,2% [8]. Sự sinh viên y tại Hàn Quốc và Hoa Kỳ [6; 10]. khác nhau này có thể là do nghiên cứu trên Đặc biệt, những sự kiện căng thẳng như kết sinh viên y đa khoa có cỡ mẫu lớn từ 8 trường thúc tình bạn, tình yêu đều liên quan đáng kể y và cũng có thể do hệ bác sỹ đa khoa có đến trầm cảm ở sinh viên. Đối với lứa tuổi trẻ, những đặc điểm về đầu vào và chương trình quan hệ bạn bè, đôi lứa đóng vai trò quan học khác biệt hơn so với hệ y học dự phòng. trọng trong đời sống tinh thần, tình cảm. Kết Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao quả này cũng tương đồng với nghiên cứu trên hơn so với tỷ lệ trầm cảm của sinh viên y ở sinh viên 8 trường y và một số nghiên cứu ở Hoa Kỳ (22,1%) [4] và cao hơn so với nghiên sinh viên trên thế giới [8; 11; 12]. cứu trên sinh viên Đại học Y Dược thành phố Học lực và hài lòng với kết quả học tập Hồ Chí Minh [7]. cũng là những yếu tố liên quan đến trầm cảm 14 TCNCYH 104 (6) - 2016
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ở sinh viên y học dự phòng. Các em học kém cha mẹ, bị đánh, bị ốm, không hài lòng với kết hơn, các em không hài lòng với kết quả học quả học tập. tập có nguy cơ trầm cảm cao hơn. Trong số những em không hài lòng với kết quả học tập Lời cảm ơn có thể có những em học tốt, nhưng cảm giác Tác giả gửi lời cảm ơn tới Viện Đào tạo Y không hài lòng có thể có ảnh hưởng đến trạng học dự phòng và Y tế công cộng đã tài trợ thái tinh thần của các em. Một nhóm yếu tố có kinh phí cho nghiên cứu, cảm ơn bác sĩ liên quan đến trầm cảm ở sinh viên nữa là tình Dương Thanh Huệ và cử nhân Đặng Ngọc trạng sức khỏe thể chất (bị ốm, bị đánh). Lan đã tham gia thu thập số liệu cho đề tài. Nghiên cứu của chúng tôi không phát hiện thấy sự khác biệt về tỷ lệ trầm cảm theo giới TÀI LIỆU THAM KHẢO và theo năm học. 1. World Health Organisation (2016). De- Nghiên cứu này có một số hạn chế. Thứ pression. Available from: nhất, thang đo CES - D có giá trị cho những topics/depression/en/. Truy cập ngày nghiên cứu khảo sát tỷ lệ trầm cảm trong cộng 15/6/2015 đồng, không có giá trị chẩn đoán trầm cảm. 2. World Health Organisation (2016). Key facts of Depression. Available from: http:// Thứ hai, thiết kế nghiên cứu ngang chỉ ra các www.who.int/mediacentre/factsheets/fs369/ mối liên quan nhưng không thể kết luận về en/. mối quan hệ nhân quả. Thứ ba, một tỷ lệ nhất 3. Storrie, K., K. Ahern, and A. Tuckett định những sinh viên không tham gia trả lời (2010). A systematic review: students with phiếu có thể có ảnh hưởng đến kết quả mental health problems a growing problem. nghiên cứu. International Journal of Nursing Practice, 16 (1), 1 - 6. Mặc dù có những hạn chế nói trên, đây là 4. Goebert D., Thompson D., Takeshita J nghiên cứu đầu tiên về trầm cảm và các yếu et al (2009). Depressive Symptoms in Medical tố liên quan trên sinh viên hệ y học dự phòng Students and Residents: A Multischool Study. Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả nghiên cứu Academic Medicine, 84(2), 236 - 241. cho thấy sinh viên cần có những hoạt động hỗ 5. Ibrahim A.K., Kelly S.J., Adams C. E trợ tâm lý, các trung tâm tư vấn để giúp các et al (2013). A systematic review of studies em vượt qua những khó khăn trong cuộc sống of depression prevalence in university stu- học tập, sinh hoạt và tình cảm. dents. Journal of Psychiatric Research, 47(3), 391 - 400. V. KẾT LUẬN 6. Roh M.S., Jeon H.J., Kim H et al . The Prevalence and Impact of Depres- Nghiên cứu cho thấy có một tỷ lệ không (2010) sion Among Medical Students: A Nationwide nhỏ (38,9%) sinh viên hệ y học dự phòng có Cross-Sectional Study in South Korea. Aca- các dấu hiệu trầm cảm. Một số yếu tố liên demic Medicine, 85(8), 1384 - 1390. quan làm tăng tỷ lệ này là các sự kiện căng 7. Trần Kim Trang (2012). Stress, lo âu và thẳng trong cuộc sống như kết thúc tình bạn, trầm cảm ở sinh viên y khoa. Tạp chí Y học tình yêu, khó khăn về tài chính, bất đồng với thành phố Hồ Chí Minh, 16(1), 356 - 362. TCNCYH 104 (6) - 2016 15
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 8. Anh T.Q., Dunne M.P., Hoat L.N. Academic Medicine, 81(4), 374 - 384. (2014). Well - being, depression and suicidal 11. Reyes-Rodríguez M.L., Rivera- ideation among medical students throughout Medina C.L., Casmara-Fuentes L et al Vietnam. Vietnam Journal of Medicine and (2013). Depression symptoms and stressful Pharmacy, 6(3), 23 - 30. life events among college students in Puerto 9. Nguyễn Thanh Hương, Lê Vũ Anh và Rico. Journal of Affective Disorders, 145(3), Michael Dunne (2007). Giá trị và độ tin cậy 324 - 330. của hai thang đo trầm cảm và lo âu sử dụng trong nghiên cứu cộng đồng với đối tượng vị 12. Sokratous S., Merkouris A., Middle- . The association between thành niên. Tạp chí Y tế Công cộng, 7(7), ton N et al (2013) 25 - 31. stressful life events and depressive symptoms 10. Dyrbye L.N., Thomas M.R., Power among Cypriot university students: a cross- D.V et al (2006). Personal Life Events and sectional descriptive correlational study. BMC Medical Student Burnout: A Multicenter Study. public health, 13, 1121. Summary DEPRESSION AMONG PREVENTIVE MEDICAL STUDENTS OF HANOI MEDICAL UNIVERSITY AND RELATED FACTORS This study was conducted in group of preventive medical students at Hanoi Medical University from the first to the last year of all courses in 2014 to estimate the prevalence of depressive symptoms and related factors. A cross - sectional study was carried out on 450 partcipants who completed a set of anonymous questionnaires. Depressive symptoms were measured by the CES - D (The Center for Epidemiological Studies - Depression Scale), CES - D score ≥ 16 means hav- ing depression. The result showed that 38.9% of preventive medicine students were found to exhibit depressive symptoms. Causative factors of depressive smptoms included financial difficul- ties, end of romantic relationship and disagreement with parents, physical attack, illness and unsatisfactory scholarship achievement. No differences in depression by gender and years in school were observed. Key words: depression, related factors, students, preventive medicine, public health 16 TCNCYH 104 (6) - 2016