Đánh giá và so sánh thay đổi huyết động phổi giai đoạn sớm sau thay van hai lá ở bệnh nhân có tăng áp phổi
Nghiên cứu tiến cứu mô tả nhằm đánh giá và so sánh thay đổi huyết động phổi sau thay van hai lá (VHL) ở bệnh nhân (BN) kèm tăng áp lực động mạch phổi (PAP) nặng và nhẹ. 60 BN được thay VHL Sorin Bicarbon tại Bệnh viện Tim Hà Nội, chia BN làm hai nhóm: nhóm A (30 BN) tăng PAP nặng (PAP ≥ 50 mmHg), nhóm B (30 BN) có PAP < 50 mmHg, đo bằng catheter động mạch phổi.
Kết quả: áp lực động mạch phổi trung bình (PAPm), áp lực động mạch phổi bít (PCWP) ở cả hai nhóm giảm có ý nghĩa ngay sau kết thúc tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT), nhóm A giảm mạnh hơn nhóm B. Giá trị PAPm trở về gần bình thường (23 ± 8 mmHg) ở nhóm A và về bình thường ở nhóm B (16 ± 6 mmHg) ngay sau mổ. Chỉ số trở kháng mạch phổi (PVR) ở nhóm A giảm ngay sau THNCT (p < 0,001).
File đính kèm:
danh_gia_va_so_sanh_thay_doi_huyet_dong_phoi_giai_doan_som_s.pdf
Nội dung text: Đánh giá và so sánh thay đổi huyết động phổi giai đoạn sớm sau thay van hai lá ở bệnh nhân có tăng áp phổi
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH THAY ĐỔI HUYẾT ĐỘNG PHỔI GIAI ĐOẠN SỚM SAU THAY VAN HAI LÁ Ở BỆNH NHÂN CÓ TĂNG ÁP PHỔI Kiều Văn Khương*; Tô Vũ Khương*; Phạm Thị Hồng Thi** TÓM TẮT Nghiên cứu tiến cứu mô tả nhằm đánh giá và so sánh thay đổi huyết động phổi sau thay van hai lá (VHL) ở bệnh nhân (BN) kèm tăng áp lực động mạch phổi (PAP) nặng và nhẹ. 60 BN được thay VHL Sorin Bicarbon tại Bệnh viện Tim Hà Nội, chia BN làm hai nhóm: nhóm A (30 BN) tăng PAP nặng (PAP ≥ 50 mmHg), nhóm B (30 BN) có PAP < 50 mmHg, đo bằng catheter động mạch phổi. Kết quả: áp lực động mạch phổi trung bình (PAPm), áp lực động mạch phổi bít (PCWP) ở cả hai nhóm giảm có ý nghĩa ngay sau kết thúc tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT), nhóm A giảm mạnh hơn nhóm B. Giá trị PAPm trở về gần bình thường (23 ± 8 mmHg) ở nhóm A và về bình thường ở nhóm B (16 ± 6 mmHg) ngay sau mổ. Chỉ số trở kháng mạch phổi (PVR) ở nhóm A giảm ngay sau THNCT (p < 0,001). * Từ khóa: Bệnh van tim; Thay van hai lá; Tăng áp phổi; Huyết động. EVALUATION AND COMPARIsON OF EARLY CHANGES OF PULMONARY HEMODYNAMICs AFTER ELECTIVE MITRAL VALVE REPLACMENT IN PULMONARY ARTERRIAL HYPERTENSION SUMMARY A prospective observational study was carried out to evaluate and compare early changes of pulmonary hemodynamic after elective mitral valve replacement in patients with severe and mild pulmonary arterial hypertension (PAH). 60 patients were mitral valve replacement with Sorin Bicarbone mechanical valve prostheses. They were divided into 2 equal groups based on the presence (group A: 30 patients) or absence (group B: 30 patients) of severe PAH defined as systolic pulmonary artery pressure (PAPs) > 50 mmHg on preinduction pulmonary artery catheterization. Main results showed that the PAPm, pulmonary capillary wedge pressure decreased significantly soon after cardiopulmonary bypass (CPB) continueing to 48 hour operation in both groups (p < 0.001), but the decrease was significantly lower in group A (p < 0.001). The mean PAP approached near - normal values in group A (23 ± 8 mmHg) and normal values in group B (16 ± 6 mmHg) immediately postoperatively. Pulmonary vascular resistance (PVR) of group A decreases from 318 ± 238 to 153 ± 110 dynes.sec.cm-5/m2 after CPB. * Key words: Rheumatic heart disease; Mitral valve replacement; Pulmonary hypertension; Hemodynamics. * Bệnh viện 103 ** Viện Tim mạch Quốc gia Người phản hồi: (Corresponding): Kiều Văn Khương (khuongbv@yahoo.com) Ngày nhận bài: 6/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/1/2014 242
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 ĐẶT VẤN ĐỀ phù ngoại vi), rối loạn chức năng van động mạch chủ, tăng áp động mạch phổi nguyên Bệnh thấp tim không chỉ phổ biến ở phát, bệnh tắc nghẽn đường thở mạn tính những nước phát triển trên thế giới, mà ở (FEV1/FVC < 0,7), rối loạn chức năng thận Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh này cũng khá cao (creatinin huyết thanh ≥ 2,0 mg/dl), rối và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh loạn chức năng gan (bilirubin huyết thanh van tim. Một số lượng đáng kể BN có chỉ ≥ 3,0 mg/dl), rối loạn thần kinh trung ương định thay VHL thường ở giai đoạn muộn khi và các trường hợp mổ lại. thay đổi huyết động phổi. Mức độ tăng PAP Làm xét nghiệm huyết học và sinh hóa liên quan đến mức độ tổn thương VHL, thường quy, chụp X quang lồng ngực, điện phản ứng co thắt mạch máu nhỏ và tái cấu tim 12 đạo trình, siêu âm tim qua lồng ngực. trúc mô mạch máu phổi làm thay đổi PVR. Đặt catheter động mạch phổi cỡ 7,5F, 3 đường, Một trong những nguyên nhân tăng PAP cố qua đường tĩnh mạch cảnh trong bên phải. định là do bất thường cấu trúc mô mạch Đo các chỉ số PAPs, PAPd, PAPm, PVR, máu phổi. Các nghiên cứu gần đây chủ yếu PVRI. Đo các thông số huyết động cơ bản đánh giá huyết động và kết quả thay VHL trước khởi mê và sau đặt ống nội khí quản chung bằng biện pháp không xâm nhập. 5 phút. Duy trì FiO2 1,0 trong mổ. Tất cả BN Nghiên cứu này nhằm đánh giá, so sánh được thay VHL cơ học Sorin Bicarbon. Dùng chỉ số PAP và PVR sau thay VHL Sorin siêu âm qua thành ngực đánh giá chức Bicarbon ở BN có tăng PAP nặng và nhẹ. năng van tim sau khi mổ ở tất cả BN. Duy ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trì PaCO2 máu bình thường hoặc trung bình NGHIÊN CỨU thấp, FiO2 bằng 1 và thông khí kéo dài ít Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu 60 nhất 12 giờ. Đo các thông số huyết động BN phẫu thuật thay VHL từ tháng 11 - 2011 phổi 6 giờ sau mổ, 30 phút sau rút ống đến 11 - 2012 tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Đưa và 24; 48 giờ sau mổ: PAPs, PAPd, PAPm, vào nghiên cứu BN thay VHL liên tục. Dựa PVR, PVRI. Tất cả các giá trị được thể hiện trên kết quả đo PAP chia 2 nhóm BN: nhóm dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. A gồm 30 BN có PAP ≥ 50 mmHg và 30 BN Dùng test khi bình phương phân tích các khác trong nhóm B có PAP < 50 mmHg, đo giá trị định lượng, test t - student phân tích bằng catheter động mạch phổi trước mổ. giá trị định tính. Để so sánh các thông số Loại khỏi nghiên cứu những BN có bệnh huyết động phổi đo được tại những thời điểm động mạch vành kết hợp, tăng huyết áp hệ khác nhau với giá trị ban đầu dùng t - test thống (huyết áp tăng cố định quá 140/90 ghép cặp phát hiện sự khác biệt trong cùng mmHg), suy tim mạn tính (xuất hiện ứ trệ và nhóm. Có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05. 245
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm BN nghiên cứu. Bảng 1: Đặc điểm BN nghiên cứu. ĐẶC ĐIỂM NHÓM A (n = 30) NHÓM B (n = 30) Tuổi (năm) 34,9 ± 10,9 37,8 ± 11,2 Giới (nam/nữ) 11/19 10/20 Chiều cao (cm) 155,0 ± 8,3 156,4 ± 9,5 Cân nặng (kg) 42,4 ± 9,3 44,4 ± 8,7 Diện tích da (m2) 1,4 ± 0,1 1,4 ± 0,2 Rung nhĩ trước mổ (n, %) 23 (76,7) 18 (60,0) Độ suy tim theo NYHA I-II (n,%) 13 (43,3) 19 (63,3) Độ suy tim theo NYHA III-IV (n, %) 17 (56,7) 11 (36,7) Hẹp VHL đơn thuần (n) 1 0 Hở VHL đơn thuần (n, %) 12 (40,0) 10 (33,3) Hẹp và hở VHL (n, %) 17 (56,7) 20 (66,7) Hẹp VHL nhẹ (n) 3 3 Hẹp VHL trung bình (n) 2 7 Hẹp VHL nặng (n, %) 13 (43,3) 10 (33,3) Hở VHL nhẹ (n) 0 1 Hở VHL trung bình (n) 5 4 Hở VHL nặng (n, %) 24 (80) 25 (83,3) Hở van ba lá (n, %) 30 (100) 28 (93,3) Hở van ba lá nhẹ (n, %) 9 (30) 12 (40) Hở van ba lá trung bình (n) 1 5 Hở van ba lá nặng (n, %) 20 (66,7) 11 (36,7) 60 BN đều mắc bệnh VHL do thấp. So sánh các thông số tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, diện tích da và tần suất rung nhĩ trước mổ nhóm A là 76,7%, nhóm B: 60,0%. Phân độ suy tim I-II, III-IV theo NYHA trong nhóm A là 13 (43,3%) và 17 (56,7%), trong nhóm B theo thứ tự là 19 (63,3%) và 11 (36,7%). Năm 2013, V.Q.Nga nghiên cứu 104 BN thay VHL cơ học thấy 13,5% mức NYHA III-IV, 76,9% BN rung nhĩ. Tương tự với kết quả nghiên cứu N.H.Hạnh (2011), Đ.H.Sơn (2010) [2, 3]. Tổn thương thường gặp nhất là hẹp VHL kết hợp hở van, 37 BN. Hẹp nặng đơn thuần chỉ có 1 trường hợp trong nhóm A. Nhóm A có nhiều BN hẹp nặng hơn (13 so với 10 BN), trong khi nhóm B có nhiều BN hẹp trung bình. Tỷ lệ hở nặng tương đương nhau ở cả hai nhóm. Tất cả BN nhóm A có kèm hở van ba lá, 20 BN hở nặng, chỉ có 28 BN nhóm B hở van ba lá với 11 BN hở nặng. 245
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Bảng 2: So sánh thông số huyết động phổi trước phẫu thuật giữa hai nhóm. p (1-2); p 2- 3) (1) (n = 30) (2) (n = 30) (3) p(1-3) PAPs (mmHg) 15 - 30 66 ± 10 40 ± 6 < 0,001 PAPd (mmHg) 6 - 12 37 ± 6 19 ± 4 < 0,001 < 0,001 PAPm (mmHg) 9 - 18 52 ± 11 27 ± 6 < 0,001 PCWP (mmHg) 4 - 12 38 ± 12 20 ± 7 < 0,001 -5 PVR (dynes.sec.cm ) 120 - 250 318 ± 238 110 ± 97 < 0,001 p (1-2) < 0,05 -5 2 PVRI (dynes.sec.cm /m ) 255 - 285 439 ± 194 156 ± 98 < 0,001 p (1-2) < 0,05 BN ở nhóm A có các thông số PAP, bệnh VHL có liên quan đến quá tải áp lực PCWP, PVR, PVRI cao hơn giá trị tương (trong hẹp VHL) và quá tải thể tích (trong ứng ở nhóm B có ý nghĩa thống kê. Chỉ số hở VHL) trong nhĩ trái. Vì bệnh tiến triển, PAP phổi và PCWP của cả hai nhóm tăng quá trình tăng áp lực trong nhĩ trái sẽ làm cao hơn giá trị bình thường (nhóm A: PAPm tăng PVR. Tăng áp lực trong nhĩ trái gây 52 ± 11 mmHg; PCWP 38 ± 12 mmHg, giá tăng áp thụ động tới hệ thống mạch phổi. trị tương ứng trong nhóm B: 27 ± 6 mmHg; Ngoài ta, hiện tượng co mạch phổi phản 23 ± 7 mmHg). Về PAP tâm thu, hai nhóm ứng và thay đổi cấu trúc mạch phổi cũng đều tăng có ý nghĩa, PAP trung bình cả hai góp phần làm tăng PVR. nhóm (60 BN) là 53 ± 8 mmHg. Tương tự BN ở nhóm A và B có cùng đặc điểm kết quả nghiên cứu của N.H.Hạnh (2011) sống nhưng PAP, PCWP, PVR của nhóm 51,7 ± 18,0 mmHg; V.Q.Nga (2013) 52,2 ± A tăng có ý nghĩa thống kê, điều này cho 17,2 mmHg [1, 2]. Nghiên cứu của Tao Yan thấy những BN nhân này mắc thể bệnh (2012) cho kết quả PAPs, PAPd, PAPm lần trầm trọng kéo dài. Tình trạng PAPm cao, lượt là: 46,3 ± 11,5; 29,8 ± 11,5 và 37,0 ± trong khi PVR tăng vừa phải (318 ± 238 11,3 mmHg, nhưng đối tượng nghiên cứu dynes.s.cm-5) ở nhóm A cho thấy nhóm chỉ là BN hẹp VHL hậu thấp có tăng PAP này phần lớn bị tăng áp tĩnh mạch phổi. [5]. Kết quả PVR và PVRI của nhóm A tăng Nguyên nhân gây hẹp VHL ở người Việt có ý nghĩa so với giá trị bình thường, trong Nam là do thấp, không giống phương Tây. khi giá trị tương ứng ở nhóm B thay đổi BN mắc bệnh từ lúc trẻ và tiến triển bệnh không ý nghĩa thống kê. Dalen JE (1967) kèm tăng PAP nặng. Đây là điểm khác biệt thấy PVR tăng làm tăng tỷ lệ tử vong trong chủ yếu trong các nghiên cứu hiện nay so phẫu thuật thay VHL [8]. với nghiên cứu đã công bố trước đây. Những BN này không giống như BN cao Tăng PAP tiến triển làm bệnh VHL nặng tuổi, vì không kèm bệnh kết hợp và tình thêm và có thể ảnh hưởng đáng kể đến tiên trạng tái cấu trúc mạch máu phổi. Tuy nhiên, lượng bệnh. Thay đổi sinh lý bệnh trong 246
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 kết quả này có thể không áp dụng đối với nhóm dân số già. 2. Đặc điểm huyết động phổi ở nhóm bệnh. Bảng 3: Giá trị các thông số huyết động phổi ở từng thời điểm khác nhau của nhóm A (nhóm tăng áp phổi nặng). Ờ Ờ Đ Ể ĐẶ ƯỚ Ờ Ố Ờ Ố Ộ Ư Ố Ộ Ổ Ổ Ộ Ổ Ả Ả Ả PAPs (mmHg) 66 ± 10 60 ± 12‡ 33 ± 9‡ 34 ± 9‡ 34 ± 12‡ 34 ± 11‡ 34 ± 11‡ PAPd (mmHg) 37 ± 6 33 ± 9* 17 ± 5‡ 18 ± 6‡ 18 ± 6‡ 18 ± 7‡ 18 ± 7‡ PAPm (mmHg) 52 ± 11 44 ± 10† 22 ± 6‡ 23 ± 7‡ 23 ± 8‡ 23 ± 8‡ 23 ± 8‡ PCWP (mmHg) 36 ± 11 33 ± 8* 14 ± 6‡ 15 ± 5‡ 15 ± 4‡ 14 ± 5‡ 14 ± 5‡ PVR (dynes.sec.cm-5/m2) 318 ± 238 324 ± 270 153 ± 110‡ 156 ± 108 155 ± 104 156 ± 107 154 ± 106 PVRI (dynes.sec .cm-5/m2) 439 ± 194 434 ± 188 209 ± 88‡ 207 ± 91 208 ± 90 207 ± 88 208 ± 89 (* p < 0,05; † p < 0,01; ‡ p < 0,001 so sánh giá trị trung bình với giá trị trước mổ) Các thông số huyết động phổi tại thời cho thấy chỉ số PAP và PVRI biến đổi có điểm khác nhau của BN nhóm A: PAPs, thể xuất hiện sớm hơn nhiều. PAPd, PAPm và PCWP giảm sau THNCT Các báo cáo đánh giá kết quả thay VHL và tiếp tục thay đổi trong suốt thời gian còn tranh cãi về tình trạng, mức độ giảm của nghiên cứu. PAPm giảm từ 52 ± 11 xuống BN tăng PAP nặng. Một vài tác giả chỉ ra 23 ± 8 mmHg, PCWP giảm từ 36 ± 11 xuống còn 14 ± 5 mmHg vào thời điểm r ằ ng ở BN tăng PAP nặng, giảm dần sau 48 giờ sau mổ (p < 0,01). PVR, PVRI giảm phẫu thuật thay van. Một số kết quả nghiên sau THNCT (p < 0,001). Một số kết quả cứu khác lại cho rằng tăng PAP nặng có liên nghiên cứu khác: theo N.Erdil và CS (2002) quan đến tăng nguy cơ suy thất phải khó trị [6], PAPs trung bình trước mổ 72 ± 12 sau mổ và tỷ lệ tử vong do phẫu thuật cao mmHg (60 - 105 mmHg) giảm có ý nghĩa hơn. Trong những nghiên cứu đó, khung thống kê xuống 39,9 ± 12 mmHg sau mổ. thời gian theo dõi và PAP, PVR trước mổ có BD Foltz và CS (1984) [9] thấy PCWP giảm giống nhau mức độ ít hay nhiều. Tuy nhiên, nhanh, PVRI duy trì ở mức 400 dyne.s.cm- 5.m2. Dữ liệu thu được từ các nhóm BN kỹ thuật gây mê và tình trạng dùng thuốc thay đổi huyết động, gợi ý có ít nhất 3 cơ hoạt mạch đã chưa được quan tâm thỏa chế làm tăng PAP trong VHL: tăng áp thụ đáng. Hiện nay, do kỹ thuật mổ cải thiện và động trong nhĩ trái, phản ứng co tiểu động chạy THNCT, dùng thuốc co bóp và giãn mạch phổi và thay đổi hình thái hệ thống mạch đúng cách, thông khí nhân tạo sau mổ mạch phổi. Hai cơ chế đầu tiên thay đổi tối ưu đã góp phần cải thiện kết quả huyết nhanh chóng sau thay van. Trong khi các động và thay van nói chung. Nghiên cứu này cơ chế khác ảnh hưởng đến tăng PAP trong vài tháng sau mổ, số liệu nghiên cứu cho thấy các triệu chứng huyết động cải 247
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 thiện tốt ở BN tăng PAP nặng. PAP, PCWP Việc giảm PAP, PCWP và PVR có thể cải và PVR giảm gần bình thường sau mổ. thi ệ n chức năng thất phải. Bảng 4: Giá trị các thông số huyết động ở từng thời điểm khác nhau của nhóm B (nhóm tăng áp phổi nhẹ). Ờ Đ Ể Ờ ĐẶ ƯỚ Ờ Ố Ờ Ố Ộ Ư Ố Ộ Ổ Ổ Ộ Ổ Ả Ả Ả PAPs (mmHg) 40 ± 6 39 ± 8 22 ± 7* 24 ± 6‡ 24 ± 7‡ 25 ± 8‡ 24 ± 8‡ PAPd (mmHg) 19 ± 4 19 ± 9 12 ± 5* 14 ± 4‡ 13 ± 4‡ 13 ± 5‡ 12 ± 5‡ PAPm (mmHg) 27 ± 6 27 ± 8 15 ± 5* 17 ± 5‡ 17 ± 5‡ 17 ± 6‡ 16 ± 6‡ PCWP (mmHg) 20 ± 7 19 ± 7 10 ± 4* 11 ± 4‡ 11 ± 4‡ 10 ± 3‡ 10 ± 3‡ PVR (dynes.sec.cm-5/m2) 110 ± 97 155 ± 125 92 ± 61 PVRI (dynes.sec.cm-5/m2) 156 ± 98 221 ± 149 131 ± 59 † ‡ (* p < 0,05; p < 0,01; p < 0,001. So sánh giá trị trung bình với giá trị trước mổ) Thông số huyết động phổi ở những giai nhân thay đổi hình thái cố định trong mạch đoạn khác nhau trong nhóm B: PAPs, phổi. Điều này phản ánh qua việc giảm song PAPd, PAPm, PCWP giảm sau THNCT và song PAP và PCWP sau thay van. thay đổi suốt thời gian nghiên cứu. PAP KẾT LUẬN trung bình giảm từ 27 ± 6 mmHg xuống 16 ± 6 mmHg và PCWP từ 20 ± 7 xuống 10 ± 3 PAP trở về giá trị gần bình thường sau mmHg sau mổ 48 giờ (p < 0,01). PVR giữ thay VHL ở BN tăng PAP nặng và về mức nguyên không thay đổi. Deepak K. Tempe, bình thường ở BN kèm tăng PAP nhẹ trước MD và CS (2009) nghiên cứu 60 BN được mổ. PAP và PCWP ở BN tăng PAP, giảm phẫu thuật thay VHL, thấy trong nhóm tăng ngay sau thay van. PVR, PVRI giảm có ý PAPm nhẹ, ngay sau mổ trở về bình thường nghĩa ở BN có tăng PAP nặng trước mổ. (17 ± 9 mmHg). Theo dõi huyết động phổi sau phẫu thuật Kết quả nghiên cứu chứng minh được thay VHL cơ học ở BN có tăng áp phổi PAP, PCWP và PVR giảm sau mổ ở BN kèm nặng là cần thiết, có giá trị thực tiễn trong tăng PAP mức độ nhẹ [7, 9]. Nhiều nghiên theo dõi, tiên lượng và góp phần đánh giá cứu hiện nay xác nhận các thông số trên k ế t quả điều trị sau phẫu thuật. trở về mức bình thường sau mổ. Tình trạng giảm PAP, PCWP, PVR có thể góp phần TÀI LIỆU THAM KHẢO vào điều trị bệnh lý van ở BN thay van nhân 1. Nguyễn Hồng Hạnh. Nghiên cứu biến đổi tạo, vì nó làm giảm bớt tình trạng tăng mạch lâm sàng, huyết động trước và sau phẫu thuật phổi phản ứng và tăng áp phổi thụ động. thay VHL bằng van cơ học loại Saint Jude Số BN còn lại vẫn tăng PVR, có lẽ do nguyên Master. Luận án Tiến sỹ Y học. 2012. 248
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 2. Vũ Quỳnh Nga. Nghiên cứu một số thông 6. N. Edril, L. Cetin, H. Tatar. Clinical experience số huyết động và chức năng tim bằng siêu âm with Sorin Bicarbone valve in patients tight Doppler ở BN phẫu thuật thay VHL Sorin mitral valve stenosis and elevated pulmonary Bicarbon. Luận án Tiến sỹ Y học. 2013. hypertension (early and mid-term results). J Cardiovasc Surg. 2002, 43, pp.423-427. 3. Đặng Hanh Sơn. Nghiên cứu đánh giá kết 7. Mcllduff JB, Daggett WM el al. Systemic quả phẫu thuật thay VHL bằng van cơ học Sorin bicarbon tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Luận án and pulmonary hemodynamic changes immediately Tiến sỹ Y học. 2010. following mitral valve replacement in man. J Cardiovasc Surg. 1980, 21, pp.261-266. 4. O Jegaden, F Delahave. Mitral valve replacement in severe pulmonary hypertension. 8. Dalen JE et al. Early reduction of pulmonary Long-term results. Archives des Maladies du vascular resistence after mitral valve replacement. Coeur et des Vaisseaux. 1991, 84 (9), p.1297. NEngl J Med. 1967, 277, pp.387-394. 5. Tao Yan, MD, Guan-xin Zhang, MD, Bai- 9. Foltz BD, Hessel EA 2nd, Ivey TD. The lin Li, MD, Keng Zhong, MD, Zhi-yun Xu, MD early course of pulmonary hypertension in patients and Lin Han. Pulmonary artery undergoing mitral valve replacement with haemodynamic properties in patients with cardioplegic arrest. J Thorac Cardiovasc Surg. pulmonary hypertension secondary to 1984, 88, pp.238-247. rheumatic mitral stenosis. Heart, lung and circulation. 2012, 21, pp.782-786. 10. Mubeen M, Singh AK, Agarwal SK. Mitral valve replacement in severe pulmonary arterial hypertension. Asian Cardiovasc Thorac Ann. 2008, 16, pp.37-42. 249
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 250