Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, mật độ xương của nữ sinh vị thành niên tại Thái Nguyên năm 2014
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, mật độ xương của nữ sinh vị thành niên tại Thái Nguyên năm 2014
Loãng xương là một căn bệnh thầm lặng, không có dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ rệt. Chẩn đoán sớm tình trạng khoáng của xương có vai trò quan trọng ở trẻ em để đánh giá tình trạng tăng trưởng của xương và phòng ngừa loãng xương, gãy xương do loãng xương ở người trưởng thành, nhằm tăng cường sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống. Mục tiêu: Ðánh giá tình trạng dinh dưỡng và lượng khoáng của xương gót nữ vị thành niên là sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng Y Thái Nguyên. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 340 đối tượng, bằng máy siêu âm định lượng. Kết quả: Tỷ lệ nữ vị thành niên bị thiếu năng lượng trường diễn là 39,8%, 2,3% - Tiền béo phì và 0,6% bị béo phì. 2,9% nữ sinh viên có lượng khoáng xương rất thấp, 37% sinh viên có lượng khoáng xương thấp.
Kết luận: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn, tiền béo phì và mật độ xương thấp của nữ vị thành niên 18 tuổi tại Thái Nguyên khá cao. Cần tăng cường giáo dục, truyền thông, hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập hợp lý, cải thiện khẩu phần ăn, tăng vitamin và khoáng chất
File đính kèm:
danh_gia_tinh_trang_dinh_duong_mat_do_xuong_cua_nu_sinh_vi_t.pdf
Nội dung text: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, mật độ xương của nữ sinh vị thành niên tại Thái Nguyên năm 2014
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, mật độ xương của nữ sinh vị thành niên tại Thái Nguyên năm 2014 Phạm Vân Thúy Loãng xương là một căn bệnh thầm lặng, không có dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ rệt. Chẩn đoán sớm tình trạng khoáng của xương có vai trò quan trọng ở trẻ em để đánh giá tình trạng tăng trưởng của xương và phòng ngừa loãng xương, gãy xương do loãng xương ở người trưởng thành, nhằm tăng cường sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống. Mục tiêu: Ðánh giá tình trạng dinh dưỡng và lượng khoáng của xương gót nữ vị thành niên là sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng Y Thái Nguyên. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 340 đối tượng, bằng máy siêu âm định lượng. Kết quả: Tỷ lệ nữ vị thành niên bị thiếu năng lượng trường diễn là 39,8%, 2,3% - tiền béo phì và 0,6% bị béo phì. 2,9% nữ sinh viên có lượng khoáng xương rất thấp, 37% sinh viên có lượng khoáng xương thấp. Kết luận: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn, tiền béo phì và mật độ xương thấp của nữ vị thành niên 18 tuổi tại Thái Nguyên khá cao. Cần tăng cường giáo dục, truyền thông, hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập hợp lý, cải thiện khẩu phần ăn, tăng vitamin và khoáng chất. Từ khóa: mật độ xương gót, nữ vị thành niên, tình trạng dinh dưỡng Assessment of nutritional status and bone mineral density of adolescent girls in Thai Nguyen in 2014 Pham Van Thuy Osteoporosis isoften called “the silent disease” without obvious symptoms.. Early diagnosis of bone mineral density among children is important to assess bone growth, and prevention of osteoporosis. It also prevents, bone fractures due to osteoporosis in adults in order to enhance health and improve quality of life . Objective: To evaluate the nutritional status, bone mineral density (BMD) of heel bone in adolescent girls, first-year students at Thai Nguyen Medical College. Methods: A cross sectional study of 340 subjects, using quantitative ultrasound method. Results: The prevalence of chronic energy deficiency (CED) was 39.8%, 2.3% were overweight and 0.6% were obese. There were 2.9% of female students who has severe osteopenia and 37% were osteopenia. Conclusions: Prevalence of Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 19
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | CED, overweight/obesity and low BMD in adolescent girls aged 18 in Thai Nguyen was very high. High education, promotion of balanced diet, physical activities are highly recommended. In addition, vitamin and mineral supplements could also be considered. Keywords: heel bone mineral density, adolescent girls, nutritional status Tác giả: Viện Dinh dưỡng Quốc gia; Email: vanthuy63@gmail.com I. Đặt vấn đề không có dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ rệt cho đến Dinh dưỡng hợp lý rất cần thiết để cải thiện tầm khi gây ra gãy xương, cho nên, việc chẩn đoán sớm vóc con người và sức khoẻ ở cộng đồng [1]. Suốt tình trạng xương có vai trò quan trọng trong phòng thời thơ ấu và niên thiếu, mật độ khoáng của xương ngừa gãy xương do loãng xương, từ đó, làm nâng cao (BMD) tăng cho đến khi khối lượng xương đạt đỉnh chất lượng cuộc sống cũng như làm giảm các thiệt cao nhất, thường vào năm 30 tuổi. Khối lượng xương hại về kinh tế. Ở nước ta, mới có một số nghiên cứu đỉnh và tình trạng mất xương là yếu tố quyết định về tình trạng xương trên phụ nữ sau mãn kinh, hay quan trọng của bệnh loãng xương [2]. Có nhiều nam giới, chưa thấy có công trình nghiên cứu nào về phương pháp được sử dụng để đo mật độ xương mật độ xương từ lứa tuổi thanh thiếu niên đến tuổi (MĐX), trong đó có máy siêu âm định lượng-QUS trưởng thành (dưới 20 tuổi). (Qualytative Untrasound) được sử dụng. Tuy kỹ thuật này không đo trực tiếp MĐX nhưng các chỉ số Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả có độ tương quan khá cao với MĐX đo bằng tình trạng dinh dưỡng, tình trạng khoáng của xương máy DEXA (Dual Energy X-ray Absorptiometry) và đưa ra giá trị tham khảo về mật độ xương của nữ [9]. Bên cạnh đó, siêu âm định lượng là phương pháp vị thành niên, sinh viên năm thứ nhất tại trường Cao an toàn, ít tốn kém, thời gian đo nhanh có thể áp đẳng Y Thái Nguyên. dụng dễ dàng trong cộng đồng để sàng lọc ra đối tượng có tình trạng mật độ xương thấp. II. Đối tượng và phương pháp Mối liên quan giữa mật độ xương và tình trạng 1. Đối tượng: Nữ sinh viên dinh dưỡng đã được nhiều người quan tâm từ lâu. Các bằng chứng về mật độ xương thấp và suy dinh Tiêu chuẩn chọn đối tượng: nữ sinh viên năm thứ dưỡng ngày càng được hoàn thiện và các đối tượng nhất, trường Cao đẳng Y Thái Nguyên, sinh sống tại được nghiên cứu phân bố từ lứa tuổi trẻ đến già tỉnh Thái Nguyên, không bị mắc các bệnh mạn tính, nhằm đánh giá toàn diện hơn các yếu tố nguy cơ gãy bệnh xương khớp.Tiếp xúc tốt để trả lời các câu hỏi loãng xương. Sức khỏe và dinh dưỡng là hai vấn đề phỏng vấn. Tình nguyện tham gia. đang được xã hội rất quan tâm, dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ với sức khỏe [4]. Thiếu dinh dưỡng và 2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: vi chất dinh dưỡng ở các đối tượng có nguy cơ cao như phụ nữ có thai và trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên sẽ Tháng 1/2014 tại trường Cao đẳng Y Thái ảnh hưởng đến phát triển cả thể lực, trí lực và hậu Nguyên. quả lâu dài có thể gây nên những thiệt hại lớn về phát triển kinh tế xã hội [5]. 3. Thiết kế nghiên cứu Mật độ xương thấp là một căn bệnh thầm lặng, Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. 20 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 4. Cỡ mẫu: Chỉ số khối cơ thể BMI, theo WHO, 2007 phân loại như sau: Áp dụng công thức cho điều tra tỷ lệ trong điều tra cắt ngang N= Z2*p *(1-p)/e2Trong đó, e là sai số Tuổi -3SD -2SD -1SD Trung vị +1SD +2SD cho phép = 0,05 (5%); độ tin cậy 95% thì z=1,96; p 18 14,7 16,4 18,6 21,3 24,8 29,5 là tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ước tính dựa 19 14,7 16,4 18,7 21,4 25,0 29,7 trên kết quả của Tổng Điều tra dinh dưỡng khoảng 27% [3]. <- 1 SD: Thiếu năng lượng trường diễn >+ 1 SD: Thừa cân Thay vào công thức, N=3,842 x 0,27 x > +2 SD : Béo phì 0.73/0.0025=303 đối tượng, cộng thêm 10% bỏ cuộc, ta cần khoảng 340 nữ sinh viên. 5.5. Đánh giá mật độ xương Kỹ thuật sử dụng Sử dụng máy siêu âm đo độ loãng xương, Achilles Insight, GE, của Mỹ. Kỹ thuật này dựa vào - Phỏng vấn đối tượng theo mẫu phiếu đã soạn sẵn đo lường tốc độ âm thanh xuyên qua xương gót chân hay xương bánh chè [8]. - Cân, đo nhân trắc Chỉ số Z sử dụng ở trẻ (< 20 tuổi, người châu - Đo mật độ xương gót chân bằng phương Á) để đánh giá tình trạng tăng trưởng của xương. pháp siêu âm định lượng, QUS-Quantitative Z-score so sánh MĐX hiện tại so với MĐX của Ultrasound. những người cùng tuổi trong một quần thể và đơn vị so sánh là độ lệch chuẩn SD. Z được tính như sau: 5. Phương pháp thu thập số liệu Z = ( iMDX – tMDX)/SD 5.1. Cách chọn mẫu: ngẫu nhiên đơn. Trong đó, iMĐX là mật độ xương của đối tượng Lập danh sách tất cả nữ sinh viên năm thứ nhất i, tMĐX là mật độ xương trung bình của quần thể có của trường (quần thể N), đánh số thứ tự danh sách cùng độ tuổi với đối tượng và SD là độ lệch chuẩn sinh viên. Cỡ mẫu cần thiết đã tính n=340. Rút thăm của mật độ xương trung bình của quần thể có cùng từng đối tượng cho tới khi đủ mẫu. độ tuổi với đối tượng. 5.2. Thu thập thông tin chung, kiến thức thực Ví dụ: nữ sinh 18 tuổi có MĐX tại cổ xương đùi, hành dinh dưỡng: Z-score = -1.36, có nghĩa là MĐX của nữ sinh này thấp hơn MĐX của các bạn nữ cùng độ tuổi 1.36 độ Phỏng vấn thông tin chung của đối tượng theo lệch chuẩn. mẫu phiếu đã soạn sẵn và thử nghiệm trước. Ngưỡng của chỉ số Z-score như sau: 5.3. Điều tra nhân trắc -1 Z-score -2: mật độ xương thấp so với Cân nặng được đo bằng cân điện tử Tanita của tuổi Nhật, có độ chính xác 0,1kg, khi cân, đối tượng mặc quần áo nhẹ. Trọng lượng cơ thể đo bằng kg, với 1 Z-score <-2: MĐX thấp hơn 2SD so với những người số lẻ. cùng độ tuổi, cùng giới hay mật độ xương rất thấp. Chiều cao được đo bằng thước gỗ 3 mảnh, đo chính 6. Phân tích và xử lý số liệu xác tới 0,1cm, ghi kết quả là cm với 1 số lẻ. Tính chỉ Số liệu được làm sạch và nhập vào máy tính. số khối cơ thể (BMI) = cân nặng (kg)/ Chiều cao2 (m). Phần mềm SPSS 16.0 (SPSS Inc, Chicago) được sử dụng và dùng các test thống kê thông thường để 5.4. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng nữ vị thành phân tích. niên 18-19 tuổi. Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 21
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 7. Đạo đức nghiên cứu 1,35, 40 đối tượng có mật độ xương rất thấp (Z-score <-2,34) và 106 đối tượng có mật độ xương thấp hơn Đề cương được thông qua Hội đồng Khoa học, (Z-score <-1,45) so với nhóm đối tượng cùng tuổi Hội đồng Đạo đức của Viện Dinh dưỡng trước khi (Bảng 3). triển khai. Đối tượng được giải thích rõ về mục đích, Bảng 3. Z-score trung bình của nữ sinh viên nội dung thực hiện, quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia, đối tượng tình nguyện tham gia. Z-score trung bình Ngưỡng n TB±SD III. Kết quả nghiên cứu Z-score <-2 40 -2,34 ± 0,31 1. Tình trạng dinh dưỡng của nữ sinh viên -2 Z-score -1 106 -1,45 ± 0,27 Z-score >-1 206 0,35 ± 1,09 Dựa trên kết quả phỏng vấn chung, trong số 352 -0,49 ± 1,35 nữ sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng Y Thái Tổng 352 Nguyên, có 281 sinh viên (79,8%) là người Kinh, còn lại là các dân tộc khác (Thái, Tày, ..). Về kinh Kết quả Bảng 4 cho thấy, Z-score xương gót phí chi cho ăn uống, 133 sinh viên (45,7%) chi < chân của đối tượng như sau: 30,1% sinh viên có mật 800.000 đồng/1 người/ 1 tháng và 199 (54,3%) chi độ xương thấp và 11,4% sinh viên có mật độ xương > 800.000 đồng /tháng/1 người. Sinh viên thường ăn rất thấp so với cùng tuổi. uống tại căng tin của nhà trường. Bảng 4. Phân loại Z-score xương gót của nữ sinh viên Bảng 1. Tình trạng dinh dưỡng của nữ sinh viên Xương gót (n=352) Z-score n Tỷ lệ (%) Chỉ số TB ± SD Min Max Tuổi (năm) 18,2 ± 0,4 17,8 18,7 Z-score >-1 206 58,5 Cân nặng (kg) 46,5 ± 6.2 33,6 74,9 Mật độ xương thấp (-2 Zscore -1) 106 30,1 Chiều cao (cm) 154,4 ± 6.0 141,0 169,0 Mật độ xương rất thấp (Z-score <-2) 40 11,4 BMI 19,5 ± 2,4 14,6 30,1 Tổng 352 100,0 Bảng 1 cho thấy, nữ sinh viên có tuổi trung bình là 18,2 năm; có cân nặng trung bình 46,5 kg và chiều IV. Bàn luận cao trung bình 154,4 cm, chỉ số khối cơ thể, BMI Phân tính tình trạng dinh dưỡng của nữ sinh viên trung bình ở mức 19,5 kg/m2. năm thứ nhất trường Cao đẳng Y Thái Nguyên, kết quả nghiên cứu cho thấy, nữ sinh viên năm thứ nhất Bảng 2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của nữ sinh viên có tuổi trung bình là 18,2; có cân nặng trung bình BMI n Tỷ lệ (%) 46,5 kg và chiều cao trung bình 154,4 cm, chỉ số Thiếu năng lượng trường diễn (BMI< -1SD) 140 39,8 khối cơ thể trung bình ở mức 19,5. Kết quả về chiều Bình thường (-1SD BMI +1SD) 202 57,4 cao cao hơn 1 cm và cân nặng thấp hơn 0,3 kg so với Thừa cân (+1SD <BMI +2SD) 8 2,3 kết quả của cuộc Tổng điều tra dinh dưỡng 2009- Béo phì (BMI> +2SD) 2 0,6 2010, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, theo đó, tình trạng dinh dưỡng của nhóm nữ 20-24 tuổi có chiều cao Tổng số 352 100 trung bình là 153,4 cm và cân nặng trung bình 46,8 Về tình trạng dinh dưỡng, 57,4% sinh viên có kg, tương ứng BMI là 19,9. Kết quả này cho thấy, BMI ở mức trung bình, 39,8% nữ sinh viên bị thiếu chiều cao trung bình của nhóm sinh viên đã được cải năng lượng trường diễn, 2,3% sinh viên tiền béo phì thiện tốt hơn so với năm 2010 [3]. và 0,6% bị béo phì (Bảng 2). Theo phân loại tình trạng dinh dưỡng, tại điều 2. Mật độ xương gót của nữ sinh viên tra sàng lọc, 57,4% sinh viên có BMI ở mức trung bình, 39,8% nữ sinh viên bị thiếu năng lượng trường Kết quả đo mật độ xương gót của 352 sinh viên, diễn, 2,3% sinh viên tiền béo phì (thừa cân) và 0,6% cho thấy Z-score xương gót trung bình là -0,49 ± bị béo phì. Kết quả của chúng tôi cao hơn nhiều so 22 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | với kết quả điều tra năm 2010, cho vùng trung du và hợp cho sàng lọc và theo dõi ở trẻ nhỏ vì không đau, miền núi phía Bắc (trong đó có Thái Nguyên) - thiếu thực hiện dễ, nhanh, không có chống chỉ định, ít tốn năng lượng trường diễn ở nhóm tuổi 20-24 là 17,4% kém và không sử dụng bức xạ ion hóa. Nhiều nghiên và béo phì là 1,3% [3]. Điều này có thể giải thích là cứu lâm sàng đã chứng minh có sự tương quan giữa do ăn uống, các sinh viên thường có xu hướng ăn ít, giá trị của phương pháp này và DEXA. Tuy nhiên, khoảng 50% sinh viên chi < 800.000 đồng cho ăn kết quả siêu âm chỉ đưa ra giá trị Z-score không đủ uống/ 1 người/ 1 tháng, đây là một mức chi rất khiêm để có thể so sánh giá trị mật độ khoáng của xương. tốn, khó đảm bảo số lượng cũng như chất lượng của Kết quả siêu âm phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc khẩu phần, trong điều kiện kinh tế khó khăn, thực xương còn chưa phát triển tối đa ở trẻ em. Do vậy, phẩm đều đắt đỏ như hiện nay. các đối tượng bị phân loại có mật độ xương thấp hay rất thấp cần phải được kiểm tra thêm bằng DXA để Kết quả đo mật độ xương gót chân của nữ sinh chẩn đoán xác định chính xác hơn. viên cho thấy 41,5% đối tượng có mật độ xương thấp hơn so với tuổi, trong đó, 30,1% sinh viên có mật độ V. Kết luận xương thấp và 11,4% sinh viên có mật độ xương rất Tỷ lệ nữ sinh viên 18 tuổi bị thiếu năng lượng thấp (Z-score <-2,34). Tỉ lệ này của chúng tôi khá trường diễn khá cao (39,8%), có 2,3% sinh viên bị cao, cao hơn cả ở đối tượng bệnh nhân trong nghiên thừa cân và 0.6% bị béo phì. cứu của Njeh CF. [11] và Kocks J. [10]. Nghiên cứu của Njeh cho Z-score trung bình là -1,19, và cũng cho 41,5% sinh viên năm thứ nhất có mật độ xương thấy, Z-score có mối liên quan tới thời gian mắc bệnh. thấp hơn so với tuổi (trong đó, 30,1% có mật độ xương thấp và 11,4% có mật độ xương rất thấp). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho Z-score xương gót trung bình là -0,49 ± 1.35, thấp hơn so với VI. Khuyến nghị giá trị trung bình của Z-score trong nghiên cứu của Cần tăng cường giáo dục, truyền thông và hướng Kocks J. và cộng sự [10]. Điều này có thể do dinh dẫn chế độ dinh dưỡng hợp lý cho nhóm nữ sinh viên dưỡng của nữ sinh viên chưa đảm bảo về số lượng vị thành niên nhằm góp phần cải thiện tình trạng cũng như chất lượng, thiếu các vitamin và khoáng thiếu năng lượng trường diễn và tiền béo phì. chất là các chất tạo nên mật độ xương, đặc biệt canxi và vitamin D. Kết quả của chúng tôi tương tự như của Phòng ngừa bệnh loãng xương rất quan trọng và tác giả Hiền và cộng sự[6]. Trong khi ở lứa tuổi này, nó bắt đầu từ thời thơ ấu. Bác sĩ nhi khoa có vai trò có một chế độ dinh dưỡng cân bằng và hợp lý, đủ các cơ bản trong việc cải thiện mật độ xương và chuẩn vitamin và khoáng chất và tập luyện thường xuyên là bị những chiến lược để trẻ đạt khối lượng xương đỉnh rất cần thiết để tối ưu sự phát triển của xương, để đạt tối ưu. Khuyến khích nhóm đối tượng này cải thiện chiều cao tối đa và đạt mật độ xương đỉnh cao nhất. khẩu phần ăn, tăng vitamin và khoáng chất; tăng cường hoạt động thể lực ngoài trời nhằm tối ưu sự Đây là một số kết quả ban đầu của phương pháp phát triển của xương, để đạt chiều cao tối đa và đạt đo mật độ xương bằng QUS [8]. Phương pháp thích mật độ xương đỉnh cao nhất. Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43 23
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | T ài liệu tham khảo Tiếng Anh Tiếng Việt 7. Bianchi ML, Baim S, Bishop NJ, et al. Official positions of the International Society for Clinical Densitometry ISCD 1. Hà Huy Khôi, Lê Thị Hợp (2012). Phương pháp dịch tễ học on DXA evaluation in children and adolescents [conference dinh dưỡng, Nhà xuất bản Y học report]. Pediatr Nephrol 2010; 25:37-47. 2. Nguyễn Văn Tuấn (2008). Loãng xương. Thời sự y học, 8. Kaufman JJ, EinHorn TA (1993). Perspectives: Ultrasound tháng 7, số 29, tr. 11-22; 26-33 assessment of bone: review. J Bone Miner Res 8:517-525 3. NIN/UNICEF (2010). Tổng điều tra dinh dưỡng 2009- 9. Khalid MK, Kyriakie S., Arif Somani, (2013). Can 2010. Nhà xuất bản Y học. ultrasound be used to estimate bone mineral density in 4. Phạm Duy Tường (2013). Dinh dưỡng và một số vấn đề children with growth problems? Acta Paediatr, 102(9): sức khỏe cộng đồng. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tr. 12 e407–e412. doi:10.1111/apa.12314. 5. Trường Đại học Y Hà Nội (2000). Hướng dẫn thực hành 10. Kocks J, Ward K, Mughal Z, Moncayo R, (2010). Z-score dinh dưỡng ở cộng đồng. Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. comparability of bone mineral density reference databases 106 -110 for children. J Clin Endocrinol Metab.;95(10):4652-9. doi: 10.1210/jc.2010-0677. 6. Vũ Thị Thu Hiền (2010). Thiếu vitamin D và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 15-49 tuổi tại Hà Nội và Hải Dương. TC 11. Njeh CF, Shaw N, Gardner-Medwin JM, (2000). Use DD và TP 6 (3+4), 40-46. of quantitative ultrasound to assess bone status in children with juvenile idiopathic arthritis: a pilot study. J Clin Densitom;3(3):251-60. 24 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2017, Số 43