Đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng và thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 5 tuổi tại Na Hang Tuyên Quang
Đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng (SDD) và thực hành nuôi dưỡng trẻ ở bà mẹ có con < 5 tuổi tại 5 xã thuộc huyện Na Hang, Tuyên Quang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên trẻ em < 5 tuổi và các bà mẹ của những trẻ này. Kết quả: Tỷ lệ SDD trẻ em < 5 tuổi thể nhẹ cân (19,6%), thấp còi (36,8%) và gày còm (4,9%).
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thấp còi có xu hướng tăng dần theo độ tuổi. 37,5% trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và > 40% bà mẹ vắt bỏ sữa non khi cho trẻ bú lần đầu tiên. Kết luận: Tỷ lệ SDD ở trẻ em < 5 tuổi còn cao, đặc biệt thể thấp còi. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung còn nhi u điểm chưa hợp lý
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng và thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 5 tuổi tại Na Hang Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
danh_gia_thuc_trang_suy_dinh_duong_va_thuc_hanh_nuoi_duong_t.pdf
Nội dung text: Đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng và thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 5 tuổi tại Na Hang Tuyên Quang
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SUY DINH DƢỠNG VÀ THỰC HÀNH NUÔI DƢỠNG TRẺ DƢỚI 5 TUỔI TẠI NA HANG TUYÊN QUANG Lưu Thị Mỹ Thục*; Nguyễn Anh Vũ**; Hoàng Thế Kỷ*** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng (SDD) và thực hành nuôi dưỡng trẻ ở bà mẹ có con < 5 tuổi tại 5 xã thuộc huyện Na Hang, Tuyên Quang. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên trẻ em < 5 tuổi và các bà mẹ của những trẻ này. Kết quả: tỷ lệ SDD trẻ em < 5 tuổi thể nhẹ cân (19,6%), thấp còi (36,8%) và gày còm (4,9%). Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thấp còi có xu hướng tăng dần theo độ tuổi. 37,5% trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và > 40% bà mẹ vắt bỏ sữa non khi cho trẻ bú lần đầu tiên. Kết luận: tỷ lệ SDD ở trẻ em < 5 tuổi còn cao, đặc biệt thể thấp còi. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung còn nhi u điểm chưa hợp lý. * Từ khóa: Suy dinh dưỡng; Thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ; Trẻ em dưới 5 tuổi; Tuyên Quang. Reality of Malnutrition and Feeding Practices for Children under 5 Years Old in Nahang District, Tuyenquang Province Summary Objectives: To describe the situation of malnutrition and infant feeding practices of mothers whose children were under 5 years old in 5 communes in Nahang district, Tuyenquang province. Subjects and methods: A cross-sectional study on children under 5 years old and their mothers. Results: The underweight, stunted and wasted rates of children under 5 years old were 19.6; 36.8 and 4.9%, respectively. The rate of underweight and stunting tends to increase gradually with age. 37.5% of the infants were exclusively breastfed for the first six months of life and more than 40% of mothers discarded colostrum for the first breast feeding. Conclusion: The prevalence of malnutrition in children under 5 years old is still high, especially stunting. Practice of breast feeding and complementary feeding are still not good. * Key words: Malnutrition; Infant feeding practices; Children under 5 years old; Tuyenquang province. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng, quyết định mọi ti m lực v sức Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng khoẻ, tư duy và phát triển não bộ của trẻ. đối với cơ thể con người, đặc biệt với trẻ Nếu trẻ không được chăm sóc và nuôi dưỡng em. Dinh dưỡng hợp lý trước 5 tuổi rất tốt trong thời k này có thể ảnh hưởng nhi u * Bệnh viện Nhi Trung ương * Tổ chức Tầm nh n Thế giới ** Tư vấn Độc lập về Y tế, Dinh dưỡng và sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em Người phản hồi (Corresponding): Lưu Thị Mỹ Thục (ngheconxinhdep@yahoo.com) Ngày nhận bài: 19/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/03/2016 Ngày bài báo được đăng: 23/03/2016 62
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 đến sự phát triển thể chất và tinh thần nuôi dưỡng trẻ nhỏ của các bà mẹ có con của trẻ sau này [5, 6]. Theo số liệu của < 5 tuổi tại 5 xã thuộc huyện Na Hang, Viện Dinh dưỡng năm 2014, tỷ lệ trẻ < 5 Tuyên Quang. tuổi bị SDD thể nhẹ cân (14,5%), thấp còi (25%) và gày còm (6,8%). Hiện nay, Việt ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nam là một trong những nước có tỷ lệ SDD ở trẻ < 5 tuổi thể nhẹ cân trung bình 1. Đối tƣ ng nghiên cứu. giảm 1,5%/năm, tuy nhiên sự phân bố SDD Trẻ em < 5 tuổi và các bà mẹ của những không đồng đ u. Khu vực mi n núi cao, trẻ này. vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ - Thời gian: tháng 11 đến 12 - 2015. SDD trẻ em luôn cao hơn các vùng khác - Địa điểm nghiên cứu: 5 xã dự án [1]. Có nhi u yếu tố ảnh hưởng đến tình thuộc Chương trình Phát triển vùng, gồm: trạng dinh dưỡng của trẻ, nhưng yếu tố Yên Hoa, Đà Vị, Sơn Phú, Năng Khả và chính là h u quả của thực hành nuôi Thanh Tương thuộc huyện Na Hang - dưỡng trẻ không hợp lý. Hàng năm, Bệnh Tuyên Quang. viện Nhi Trung ương đón tiếp một số 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. lượng lớn trẻ em đến khám và tư vấn * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt dinh dưỡng [2, 3], trong số đó tỷ lệ trẻ bị ngang. SDD vẫn còn cao, đặc biệt trẻ < 5 tuổi. Đây là thời điểm rất quan trọng, vì tốc độ Đối với nghiên cứu định lượng, sử d ng bộ câu hỏi phỏng vấn bà mẹ và người tăng trưởng của trẻ nhanh, trẻ rất dễ mắc chăm sóc trẻ nhằm thu th p thông tin liên các vấn đ liên quan đến mất cân bằng quan đến thực hành của bà mẹ/người dinh dưỡng. Sự mất cân bằng dinh dưỡng chăm sóc trẻ v dinh dưỡng. trong giai đoạn “cửa số” này liên quan nhi u đến kiến thức và thực hành ăn bổ Các số liệu v kích thước nhân trắc của trẻ < 5 tuổi cũng được thu th p (cân sung của các bà mẹ. nặng, chi u cao) và phân loại tình trạng Na Hang là một huyện mi n núi nghèo, dinh dưỡng dựa theo WHO (2005). nằm ở phía bắc của tỉnh Tuyên Quang * Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: với 11 xã và 1 thị trấn, dân số 41.868 người. Cỡ mẫu được tính theo phương pháp Hiện nay, huyện Na Hang đang bước vào tính cỡ mẫu cho một cuộc đi u tra cắt ngang: những năm đầu của giai đoạn thực hiện chương trình phát triển vùng năm 2015 - 2018 với m c tiêu tiến hành can thiệp nhằm giảm tỷ lệ SDD cho trẻ < 5 tuổi, Trong đó: 2 đặt dưới m c tiêu của Dự án Dinh dưỡng. n (cỡ mẫu tối thiểu); Z 1-α/2 (hệ số tin 2 Vì v y, để thiết kế được can thiệp dinh c y với độ tin c y 95% thì Z 1-α/2 = 1,96); dưỡng có hiệu quả, chúng tôi tiến hành p = 0,178 (tỷ lệ SDD nhẹ cân ở trẻ em < 5 nghiên cứu này nhằm: Đánh giá thực tuổi tại huyện Na Hang - số liệu báo cáo trạng SDD của trẻ < 5 tuổi và thực hành năm 2014 của Trung tâm Y tế huyện Na 63
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 Hang); d (sai số mong muốn 5% ([0,05]); - Tuổi của trẻ được tính toán dựa theo DE (hiệu lực thiết kế = 2). Ước tính tỷ lệ ngày sinh trong giấy khai sinh hoặc phiếu bỏ cuộc khoảng 5%, số mẫu cần thu th p tiêm chủng. là: 450 + 5%*450 = 475 cặp bà mẹ và trẻ - Bộ câu hỏi phỏng vấn các bà mẹ và em < 5 tuổi (thực tế đi u tra được 483 cặp). người chăm sóc trẻ được tiến hành để - Phương pháp chọn mẫu: thu th p thông tin chung v hộ gia đình và + Bước 1: chọn ngẫu nhiên 30/43 c m thực hành của bà mẹ/người chăm sóc trẻ dân cư của 5 xã huyện Na Hang. v dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho + Bước 2: từ 30 c m được chọn (ở bà mẹ và trẻ em. bước 1), l p danh sách bà mẹ - trẻ em < 5 tuổi ở các c m và chọn ngẫu nhiên - Đội đi u tra gồm 16 cán bộ đi u tra đơn các cặp bà mẹ - trẻ vào nghiên cứu. viên (cán bộ y tế xã và y tế thôn, trung * Thu thập số liệu: tâm y tế huyện) và 3 giám sát viên là những cán bộ từ Tổ chức Tầm nhìn Các đi u tra viên được t p huấn trước Thế giới, Bệnh viện Nhi TW được chia khi tiến hành đi u tra. thành 4 nhóm để tiến hành đi u tra tại Tính cân nặng của trẻ: cân Nhơn Hòa các xã. với độ chính xác đến 100 g (lấy chính xác 1 đơn vị sau phần th p phân). * Phân tích số liệu: Đo chi u cao của trẻ: đo chi u cao với Số liệu được làm sạch và nh p vào độ chính xác 0,1 cm. máy tính bằng chương trình SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu được phân tích dựa trên 483 cặp đối tượng nghiên cứu là trẻ < 5 tuổi và bà mẹ của trẻ tại 5 xã thuộc huyện Na Hang, Tuyên Quang từ tháng 11 - 2015 đến 12 - 2015. 1. Đặc điểm chung của các bà mẹ tham gia nghiên cứu (n = 483). Bảng 1: Chỉ số Tần suất (n) Tỷ lệ (%) Tuổi trung bình của bà mẹ (TB ± SD) 26,4 ± 5,6 (nhỏ nhất = 16, lớn nhất = 48) 1 con 187 38,7 Số con 2 con 250 51,8 ≥ 3 con 46 9,5 Kinh 16 3,4 Tày 248 51,3 Dân tộc Dao 209 43,3 Khác (H’mông, Nùng, Thái, Hoa ) 10 2,0 64
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 Làm ruộng/nương 428 88,6 Ngh nghiệp Cán bộ/viên chức 33 6,8 của mẹ Buôn bán 14 2,9 Ngh khác (làm thuê, nội trợ, cắt tóc ) 8 1,7 Không biết đọc/viết 12 2,5 Cấp 1 55 11,4 Trình độ học Cấp 2 156 32,3 vấn của mẹ Cấp 3 210 43,5 Trung cấp, cao đẳng, đại học 50 10,4 Tuổi trung bình của bà mẹ tham gia nghiên cứu là 26,4 (16 - 48 tuổi). Đa số bà mẹ là người dân tộc thiểu số: Tày 51,3%, Dao 43,3%; chủ yếu làm nông nghiệp (88,6%). 32,3% bà mẹ có trình độ học cấp II; 43,5% học cấp III và 10,4% có trình độ trung cấp trở lên. 51,8% bà mẹ có 2 con và 9,5% bà mẹ có ≥ 3 con. 2. Đặc điểm chung của nhóm trẻ trong nghiên cứu. 0 - 5 tháng, 48 - 59 tháng, 0 - 11 tháng, 5,0% 17,0% 12,6% 36 - 17 tháng, 20,5% 12 - 23 tháng, 24,4% 24 - 35 tháng, 20,5% Biểu đồ 1: Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu theo nhóm tuổi (n = 483). Trong 483 trẻ tham gia vào nghiên cứu được phân thành 6 nhóm tuổi, nhóm trẻ 12 - 23 tháng tuổi (24,4%), trẻ 24 - 35 tháng và 36 - 47 tháng có tỷ lệ bằng nhau (20,5%) và nhóm trẻ 0 - 5 tháng có tỷ lệ thấp nhất (5%). 65
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 3. Tỷ lệ SDD theo các thể của trẻ tham gia nghiên cứu. 50% 45. 4 42.4 40% 37.8 36.8 33.9 30% 29.3 26.2 Nhẹ cân 21.2 22.0 20% 19.6 16.6 16.1 Thấp còi 12.5 8.4 Gầy còm 10% 7.3 8.2 5.1 5. 4.9 3.2 3.0 0% 0-5 tháng 6-11 12-23 24-35 36-47 48-59 Chung tháng tháng tháng tháng tháng (0-59) Biểu đồ 2: Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi SDD các thể theo nhóm tuổi (n = 483). Tỷ lệ SDD trẻ em < 5 tuổi chung của 5 với 14,5%). Đi u này chứng tỏ tỷ lệ trẻ xã dự án như sau: thể nhẹ cân: 19,6%; SDD ở nước ta còn cao và có sự khác thấp còi: 36,8% và gày còm: 4,9%. Tỷ lệ biệt giữa các vùng mi n, đặc biệt vùng SDD thể nhẹ cân và thấp còi có xu hướng mi n núi cao, dân tộc thiểu số. tăng dần theo độ tuổi. Trong đó trẻ nhóm Hiện nay, SDD thể thấp còi đang là 6 - 11 tháng có tỷ lệ SDD thấp nhất với vấn đ phổ biến tại tất cả vùng sinh thái thể nhẹ cân (8,2%) và trẻ nhóm tuổi 0 - 5 trên cả nước. SDD thấp còi được coi là tháng có tỷ lệ SDD thấp còi thấp nhất chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của xã hội, (16,7%). Độ tuổi 36 - 47 tháng có tỷ lệ phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo SDD cao nhất với thể nhẹ cân (29,3%) và dài làm cho trẻ bị còi cọc. Đây cũng là chỉ thấp còi (45,5%). Tỷ lệ SDD thể gày còm số đánh giá h u quả của đói nghèo, đi u cao nhất ở độ tuổi 0 - 5 tháng (8,3%) và này phù hơp với kết quả trong nghiên cứu thấp nhất ở độ tuổi 36 - 47 tháng (3%). của chúng tôi: tỷ lệ thấp còi cao hơn các So với số liệu đi u tra toàn quốc của Viện thể khác ở trong nước (36,8% so với Dinh dưỡng Quốc gia (2014), tỷ lệ SDD 24,9% năm 2014). Cải thiện tình trạng chung thể nhẹ cân cao hơn so với tỷ lệ SDD thể thấp còi sẽ giúp nâng cao tầm SDD trung bình của cả nước (19,6% so vóc, thể lực và trí tuệ người Việt Nam. 66
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 4. Tỷ lệ SDD theo nhóm tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu. Bảng 2: Mức độ SDD của trẻ < 5 tuổi theo nhóm tuổi (n = 483). Nhẹ cân Thấp còi Gày còm Chỉ số SDD độ II SDD độ I SDD độ II SDD độ I SDD độ II SDD độ I (%) (%) (%) (%) (%) (%) < 6 tháng 8,3 4,2 8,3 8,3 4,2 4,2 6 - 11 tháng 1,6 6,6 4,9 21,3 1,6 1,6 12 - 23 tháng 1,7 14,4 11,0 22,9 1,7 3,4 24 - 35 tháng 2,0 19,2 12,1 30,3 1,0 4,0 36 - 47 tháng 8,1 21,2 11,1 34,3 1,0 2,0 48 - 59 tháng 4,9 17,1 7.3 30,5 1,2 6,1 Chung (0 - 59 tháng) 3,9 15,7 9,7 27,1 1,4 3,5 Trẻ bị SDD chủ yếu ở mức độ II (nhẹ cân: 3,9%; thấp còi: 9,7% và 1,4% SDD gày còm), trong đó SDD vừa của thể nhẹ cân, gày còm gặp nhi u ở trẻ < 5 tháng, thể thấp còi gặp nhi u ở trẻ từ 24 - 35 tháng. Theo số liệu đi u tra của Viện Dinh dưỡng (2014), SDD trong cộng đồng chủ yếu là độ I, SDD độ II của thể nhẹ cân 1,2%, thấp còi 9,7% và gày còm 4,8%. Như v y, tỷ lệ SDD nặng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như trong cộng đồng, cao nhất vẫn là khu vực mi n núi, vùng nghèo, cần t p trung các giải pháp can thiệp tích cực nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở những vùng trọng điểm này. 5. Thực hành nu i con bằng sữa mẹ. 100,0% ĐãĐã từngtừng cho con búbú (n (n=203) = 203) 70,9% BúBú sớm sớm sausau sinh (n (n=203) = 203) 37,5% BúBú sữa sữa mẹ mẹ hoànhoàn toàn 66 thángtháng (n (n=24) = 24) Tiếp t c nuôi con bằng sữa mẹ đến 1 năm tuổi (n = 39) 87,2% Tiếp t c NCBSM đến 1 năm tuổi (n=39) 11,9% Tiếp t c nuôi Tiếpcon bằngt c NCBSM sữa mẹ đếnđến 2 năm tuổi tuổi (n (n=42) = 42) 0% 25% 50% 75% 100% Biểu đồ 3: Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ tham gia nghiên cứu. 67
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 100% bà mẹ đã từng cho con bú, tỷ lệ bú sớm sau sinh là 70,9%, nhưng tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng chỉ đạt 37,5%. Tỷ lệ tiếp t c nuôi con bằng sữa mẹ đến 1 năm tuổi gần 87,2%; tuy nhiên đến 2 năm tuổi chỉ còn 11,9%. Bảng 3: Thực hành vắt bỏ sữa non, cho trẻ ăn uống trước khi cho bú lần đầu. Mẹ của trẻ < 2 tuổi Mẹ của trẻ < 5 tuổi Chỉ số (n = 203, %) (n = 483, %) Vắt bỏ sữa non trước khi cho con bú (n1 = 203; n2 = 483) 82 (40,4) 209 (43,3) Cho ăn/uống trước khi Không 126 (62,1) 303 (62,7) cho bú lần đầu tiên M t ong 16 (7,9) 42 (8,7) (n1 = 203; n2 = 483) Bú sữa ngoài 56 (27,5) 132 (27,4) Khác (nước đường, nước cháo ) 4 (2,0) 4 (0,8) Không nhớ/không biết 1 (0,5) 2 (0,4) Trên 40% bà mẹ vắt bỏ sữa non và cho trẻ uống m t ong, nước chanh quất, nước cơm trước khi cho trẻ bú lần đầu tiên. Nguyên nhân không cho trẻ bú sớm là do bà mẹ chưa có sữa v hoặc do bà mẹ mổ phải nằm riêng. Một số bà mẹ vắt bỏ sữa non là do họ nghĩ sữa non không tốt. Phần lớn các nguyên nhân SDD là do sai lầm v nuôi dưỡng. Theo khuyến cáo của WHO, UNICEF, các bà mẹ nên cho con bú trong vòng một giờ đầu sau sinh và bú càng sớm càng tốt, vì sữa non không chỉ giàu dinh dưỡng, đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ mà còn có hàm lượng kháng thể cao giúp trẻ phòng chống các bệnh nhiễm trùng. Sai lầm v nuôi con bằng sữa mẹ gặp trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ cao (> 40%) bà mẹ vắt bỏ sữa non và cho ăn thức ăn khác thay thế trước khi cho trẻ bú bữa đầu tiên, không nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và cai sữa sớm trước 18 tháng. Bảng 4: Đa dạng chế độ ăn cho trẻ từ 6 - 59 tháng tuổi phân theo nhóm tuổi. Trẻ 6 - 23 tháng Trẻ 24 - 59 tháng Tổng Chỉ số (n = 179; %) (n = 280; %) (n = 459; %) Trung bình bữa ăn/ngày (cả chính và 4,0 ± 1,4 (0 - 7) 3,9 ± 1,0 (0 - 7) 3,9 ± 1,2 (0 - 7) ph ) (X ± SD) Đa dạng khẩu 0 - 3 nhóm thực phẩm 42 (23,5) 13 (4,6) 55 (12,0) phần ăn cho trẻ 4 - 7 nhóm thực phẩm 109 (60,9) 157 (56,1) 266 (58,0) 8 - 10 nhóm thực phẩm 28 (15,6) 110 (39,3) 138 (30,0) 68
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 Thời k bắt đầu ăn bổ sung đến khi cai thời điểm cho trẻ ăn bổ sung và chất sữa là thời k có nhi u nguy cơ ảnh lượng bữa ăn của trẻ. Tỷ lệ trẻ ăn dưới hưởng đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em. 4 nhóm thực phẩm (trong 10 nhóm) vẫn Cho trẻ ăn bổ sung không phù hợp với còn cao, đặc biệt đối với nhóm trẻ 6 - 23 lứa tuổi của trẻ có thể làm gia tăng tình tháng là 23,5%. trạng SDD của trẻ. Sai lầm v nuôi dưỡng trong ăn bổ sung cũng là một vấn đ bất TÀI LIỆU THAM KHẢO c p không chỉ trong nghiên cứu của chúng 1. Bộ Y tế. Chiến lược Quốc gia v Dinh tôi mà còn trong nhi u nghiên cứu khác dưỡng giai đoạn 2001 - 2010. Ban hành kèm [3, 4]; 23,5% trẻ ăn dưới 4 nhóm thức ăn theo Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg, ngày và chỉ có 15,6% trẻ ăn đủ bữa và đa dạng 22/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Hà Nội. nhóm thức ăn, đi u này cho thấy thực 2001, tr.12-29. hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của bà mẹ chưa 2. Tô Thị Hảo. Tình trạng dinh dưỡng và tốt, từ đó dẫn đến thiếu dinh dưỡng, giảm một số yếu tố ảnh hưởng đến trẻ SDD tại cung cấp chủ yếu cả số lượng và chất Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi lượng, làm trẻ thiếu năng lượng, protein Trung ương. Lu n văn Thạc sỹ Y học. Trường và các vi chất khác. Khi thiếu ăn tạm thời, Đại học Y Hà Nội. Hà Nội. 2011. cơ thể tăng trưởng ch m lại, nhưng tình 3. Chu Thị Phương Mai. Đánh giá tình trạng đó có thể được ph c hồi khi ăn trạng SDD và một số yếu tố ảnh hưởng đến đầy đủ. Tuy nhiên, trong trường hợp dinh dinh dưỡng của trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi tại dưỡng không hợp lý kéo dài có thể cản Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung trở quá trình ph c hồi đó dẫn đến SDD ương năm 2013 - 2014. Lu n văn Tốt nghiệp thấp còi và gày còm. Vì thế cần quan tâm Bác sỹ Đa khoa. Trường Đại học Y Hà Nội. đặc biệt đến dinh dưỡng trẻ em. 2014. 4. Đinh Đạo. Nghiên cứu thực trạng và kết KẾT LUẬN quả can thiệp phòng chống SDD trẻ em dưới Tỷ lệ SDD ở trẻ em < 5 tuổi tại 5 xã 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà khá cao, đặc biệt là SDD thể thấp còi My, tỉnh Quảng Nam. Lu n án Tiến sỹ Y học. trung bình 36,8%; cao hơn trung bình của Trường Đại học Y Dược Huế. 2013. khu vực trung du mi n núi phía Bắc cả 5. Robert E Balck et al. Maternal and child nước (30,7%, năm 2014) và tỉnh Tuyên under nutrition: global and regional exposes Quang (26,1%). Trên 40% bà mẹ vắt bỏ and health consequences. The Lancet, Maternal sữa non và cho trẻ ăn hoặc uống thức and Child under nutrition serrie. 2008, pp.5-11. khác trước khi cho bú lần đầu, đặc biệt 6. Laura E Caufield, Mercedes de Onis, tỷ lệ cho bú hoàn toàn đến 6 tháng tuổi Juan Rivera. Maternal and child under nutrition: còn thấp (37,5%). Thực hành cho trẻ ăn bổ global and regional disease burden from under sung còn nhi u điểm chưa hợp lý, đặc biệt, nutrition. The Lancet. 2008, 1, pp.12-18. 69

