Đánh giá tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase in vitro của các phân đoạn dịch chiết Hoàng liên ô rô

Acetylcholinesterase (AChE) là một enzym đích quan trọng trong điều trị bệnh Alzheimer. Vai trò chính của AChE là thủy phân acetylcholine và dẫn đến ức chế dẫn truyền xung động thần kinh. Dược liệu là một nguồn tiềm năng chứa các chất có khả năng ức chế enzym AChE. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng ức chế AChE của các phân đoạn dịch chiết từ cây Hoàng liên ô rô. Mẫu dược liệu được chiết xuất siêu âm bằng ethanol 96% và chiết phân đoạn lần lượt với n-Hexane, ethyl acetate (EtOAc) và n-Butanol (n-BuOH).

Phương pháp được tiến hành theo phương pháp đo quang của Ellman, có thay đổi cho phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy phân đoạn n-BuOH có hoạt tính ức chế AChE mạnh nhất, tiếp theo là cao tổng EtOH và thấp nhất là phân đoạn EtOAc. Tác dụng ức chế AChE của phân đoạn nBuOH tăng dần theo nồng độ với IC50 là 3,38 ± 0,07 μg/mL. Phân tích động học enzyme cho thấy phân đoạn n-BuOH có kiểu ức chế hỗn hợp với Ki là 3,416 ± 0,05 μg/mL. Nghiên cứu cho thấy Hoàng liên ô rô là một dược liệu tiềm năng có tác dụng ức chế AChE có thể sử dụng với mục đích điều trị bệnh Alzheimer

pdf 7 trang Bích Huyền 02/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase in vitro của các phân đoạn dịch chiết Hoàng liên ô rô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dung_uc_che_enzym_acetylcholinesterase_in_vitro.pdf

Nội dung text: Đánh giá tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase in vitro của các phân đoạn dịch chiết Hoàng liên ô rô

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 20-26 Đánh giá tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase in vitro của các phân đoạn dịch chiết Hoàng liên ô rô (Mahonia Nepalensis DC., Họ Berberidceae) Bùi Thanh Tùng1,*, Phan Kế Sơn1, Đặng Kim Thu1, Nguyễn Thanh Hải1, Nguyễn Xuân Bách1, Nguyễn Thị Kim Thu2 1Khoa Y Dược, Đai học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Bệnh viện Da liễu Quốc gia, 15 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 16 tháng 5 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 14 tháng 9 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 01 tháng 12 năm 2017 Tóm tắt: Acetylcholinesterase (AChE) là một enzym đích quan trọng trong điều trị bệnh Alzheimer. Vai trò chính của AChE là thủy phân acetylcholine và dẫn đến ức chế dẫn truyền xung động thần kinh. Dược liệu là một nguồn tiềm năng chứa các chất có khả năng ức chế enzym AChE. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng ức chế AChE của các phân đoạn dịch chiết từ cây Hoàng liên ô rô. Mẫu dược liệu được chiết xuất siêu âm bằng ethanol 96% và chiết phân đoạn lần lượt với n-Hexane, ethyl acetate (EtOAc) và n-Butanol (n-BuOH). Phương pháp được tiến hành theo phương pháp đo quang của Ellman, có thay đổi cho phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy phân đoạn n-BuOH có hoạt tính ức chế AChE mạnh nhất, tiếp theo là cao tổng EtOH và thấp nhất là phân đoạn EtOAc. Tác dụng ức chế AChE của phân đoạn n- BuOH tăng dần theo nồng độ với IC50 là 3,38 ± 0,07 μg/mL. Phân tích động học enzyme cho thấy phân đoạn n-BuOH có kiểu ức chế hỗn hợp với Ki là 3,416 ± 0,05 μg/mL. Nghiên cứu cho thấy Hoàng liên ô rô là một dược liệu tiềm năng có tác dụng ức chế AChE có thể sử dụng với mục đích điều trị bệnh Alzheimer. Từ khóa: Hoàng liên ô rô, Mahonia nepalensis, enzym acetylcholinesterase, ức chế enzym, động học enzym. 1. Đặt vấn đề Alzheimer có liên quan đến sự thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine trong não tới Bệnh Alzheimer là rối loạn thoái hóa thần gần 90% bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer là sự kinh thường gặp nhất và là nguyên nhân phổ suy giảm nồng độ ACh trong vùng dưới đồi và biến nhất của chứng mất trí, với các triệu chứng vỏ não [2]. Acetylcholine là chất dẫn truyền thần lâm sàng như suy giảm nhận thức tiến triển liên kinh tại khe synapse, có vai trò quan trọng trong quan đến suy giảm trong các hoạt động của hoạt động của hệ thần kinh và nồng độ cuộc sống hàng ngày và rối loạn hành vi tiến acetylcholine được duy trì ổn định bởi enzyme triển trong suốt quá trình bệnh [1]. Theo giả acetylcholinesterase (AChE). AChE là một thuyết cholinergic, việc phát sinh bệnh enzyme có chức năng làm ngưng lại hoạt động của chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine tại các _______ synapse thần kinh cholinergic thông qua việc thủy Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-904429676. phân acetylcholine tạo thành cholin và acid acetic. Email: tungasia82@gmail.com Ở các bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer, do có sự 20
  2. B.T. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 20-26 21 tích tụ các mảng amyloid và các đám rối thần dụng này của Hoàng liên ô rô sẽ góp phần kinh, khiến cho nồng độ acetylcholine bị suy giảm chứng minh tác dụng dược lý của dược liệu này đáng kể [3]. Do vậy, các thuốc ức chế AChE và khả năng ứng dụng trong điều trị bệnh suy nhằm duy trì nồng độ acetylcholine đóng một vai giảm trí nhớ hoặc bệnh Alzheimer. Vì vậy, trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự tiến triển chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh của bệnh Alzheimer. giá khả năng bảo vệ thần kinh của Hoàng liên ô Các hợp chất tự nhiên từ dược liệu được coi rô để điều trị bệnh Alzheimer và các bệnh thoái như một nguồn quan trọng cung cấp những hợp hóa thần kinh khác thông qua khả năng ức chế chất tiềm năng dùng điều trị các bệnh khác AChE của các dịch chiết từ thân của cây Hoàng nhau, trong đó có bệnh Alzheimer [4]. Có rất liên ô rô. nhiều nghiên cứu đã tiến hành đánh giá hiệu quả của dịch chiết toàn phần với tác dụng chống lại Alzheimer và tiến hành phần lập các 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu hợp chất có tác dụng bảo vệ hiệu quả [5]. Cây Hoàng liên ô rô do từ lâu đã được sử dụng trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu các bài thuốc y học cổ truyền và có nhiều tác dụng dược lý quan trọng, gần đây được sự quan Phần thân phơi khô của cây Hoàng liên ô rô tâm của nhiều nhà nghiên cứu dược liệu. Hoàng thu hái vào tháng 9 năm 2015 ở Bắc Cạn. Mẫu liên ô rô có tên khoa học là Mahonia neplensis nghiên cứu được giám định thực vật học bởi Bộ DC., thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidceae). môn Dược liệu - Dược cổ truyền, Khoa Y Ngoài ra dân gian còn gọi là cây mật gấu, dùng Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. chữa các bệnh về gan, bệnh về đường tiêu hóa Hóa chất, dung môi và nhiều tác dụng quý khác. Ở nước ta, năm 5,5´-dithio-bis-(2-nitro) benzoic acid 1967, cây Hoàng liên ô rô được phát hiện đầu (DTNB) (Himedia, Ấn Độ), tiên ở vùng núi cao huyện Bát Xát, tỉnh Lào Acetylthiocholine iodide (Sigma, Singapore), Cai. Ở Việt nam, cây Hoàng liên ô rô có ở các Acetylcholinesterase (Sigma, Singapore), vùng núi cao lạnh như Sìn Hồ - Lai Châu, Sa Pa Berberine chloride (Himedia, Ấn độ). Các dung - Lào Cai, Đồng Văn - Hà Giang và Langbian - môi công nghiệp bao gồm n-hexane, ethyl Lâm Đồng. Bộ phận dùng bao gồm lá, thân, rễ acetat (EtOAc), n-butanol, ethanol (EtOH) và quả. Rễ, thân, lá của cây Hoàng liên ô rô đều (Shouguang, Trung Quốc) và nước cất (H2O). có chứa alcaloid, saponin, acid amin, sterol, lá Thiết bị: Máy đo quang UV Aligent chứa tanin. Hoàng liên ô rô chứa chủ yếu là các technologies Cary 60 UV-Vis, Mỹ. alcaloid có nhân isoquinolin. Trong đó các alcaloid có khung protoberberin như berberin, 2.2. Phương pháp nghiên cứu palmatin, jatrorrhizin là thành phần chính [6, Phương pháp chiết xuất dược liệu: Mẫu 7]. Ngoài ra còn có các alcaloid có khung thân cây được rửa sạch, phơi và sấy khô ở 50oC, bisbenzyl isoquinolin như oxyacanthin, thái nhỏ. Dược liệu (1 kg) sẽ được chiết xuất berbamin [6, 7]. Theo y học cổ truyền, Hoàng bằng ethanol 96% (3L × 3 lần) bằng phương liên ô rô có tác dụng thanh nhiệt ở phế vị, can pháp siêu âm. Dịch chiết được lọc qua giấy lọc thuận, lợi tiểu và làm dịu kích thích và thường và gộp lại, cô dịch chiết bằng máy cô quay chân được dùng để chữa ho lao, sốt cơn, đau lưng không thu được 78,45 g cặn ethanol. Hòa cặn gối, chữa viêm ruột, ỉa chảy, viêm da, dị ứng, với khoảng 300 mL nước cất rồi chiết phân ăn uống không tiêu [6, 7]. Mặc dù đã có một số đoạn lần lượt với n-hexan, ethyl acetat và nghiên cứu liên quan đến tác dụng kháng n-butanol (mỗi dung môi 3 lần mỗi lần 300 khuẩn, chống viêm, chống oxy hóa của Hoàng mL). Thu được cặn từ dịch chiết n-hexan liên ô rô nhưng chưa có nghiên cứu về khả năng (17,45 g) ethyl acetat (20,86 g), n-butanol ức chế enzyme AChE, do đó việc đánh giá tác (25,06 g).
  3. 22 B.T. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 20-26 2.3. Phương pháp đánh giá khả năng ức chế Giá trị ức chế enzym AChE IC50 của các enzym AChE mẫu thử được tính dựa vào đồ thị log (nồng độ mẫu thử) và % ức chế. Phương pháp đo quang in vitro được dùng để đánh giá tác dụng ức chế enzym 2.4. Phương pháp xác định đặc điểm động học acetylcholinesterase được xây dựng bởi Ellman ức chế enzym AChE vào năm 1961 [8]. Nguyên tắc của phương Động học ức chế enzym AChE của phân pháp như sau: Cơ chất acetylthiocholin iodid đoạn dich chiết n-BuOH được tiến hành theo (ACTI) bị thủy phân nhờ xúc tác của AChE tạo phương pháp mô tả trước đây [9]. Hỗn hợp thiocholin. Sản phẩm thiocholin phản ứng với phản ứng gồm 700 µL dung dịch đệm sodium thuốc thử acid 5-5’-dithiobis-2-nitrobenzoic phosphate (pH 8.0); 100 µL dung dịch thử ở (DTNB) tạo thành hợp chất acid 5-thio-2-nitro các nồng độ phân đoạn dịch chiết n-BuOH benzoic có màu vàng. Lượng hợp chất màu (0; 2,5; 5 và 10 µg/mL) và 100 µL dung dịch enzym AChE 0,5 IU/mL. Trộn đều và đem ủ được tạo thành này tỷ lệ thuận với hoạt độ của 15 phút tại 25oC. Sau đó, thêm 50 µL of DTNB AChE. Dựa vào xác định độ hấp thụ của mẫu 2.5 mM và 50 µL với các nồng độ khác nhau thử ở 412 nm để đánh giá hoạt tính của AChE. của cơ chất ACTI (5; 2,5; 1,25 mM) và trộn Tiến hành phương pháp: Hỗn hợp phản đều. Tiến hành đo độ hấp thụ dung dịch ứng bao gồm 700 µL dung dịch đệm natri được ở bước sóng 412 nm trong vòng 5 phosphat (pH 8,0); 100 µL dung dịch thử ở các phút. Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Sử dụng các đồ thị 1/[ACTI] và 1/V (1/tốc độ nồng độ khác nhau và 100 µL dung dịch phản ứng) (đồ thị Lineweaver – Burk) để enzyme AChE 0,5 IU/mL. Trộn đều và đem ủ o xác định kiểu động học ức chế enzym. Hằng 15 phút tại 25 C. Các dịch chiết được thử và số ức chế Ki được xác định là điểm giao của chất chuẩn dương (Berberine chloride) được các đường [nồng độ phân đoạn dịch chiết n- hòa tan trong 10% dimethyl sulfoxide (DMSO). BuOH] và 1/V (1/tốc độ phản ứng) (đồ thị Sau đó, thêm 50 µL of DTNB 2,5 mM và 50 µL Dixon plot). ACTI 2,5 mM và trộn đều. Tiếp tục ủ hỗn hợp 2.5. Xử lý số liệu trong 10 phút ở 25oC. Sau đó, dung dịch được đo độ hấp thụ ở bước sóng 412 nm. Tất cả các Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Berberin clorid theo phương pháp t-test student sử dụng phần mềm SigmaPlot 10 (Systat Software Inc, Mỹ). được sử dụng làm chứng dương. Phần trăm ức Số liệu được biểu diễn dưới dạng X ± SD. Sự chế hoạt độ enzym AChE (% I) được tính theo khác biệt có ý nghĩa khi p<0,05. công thức: 3. Kết quả Trong đó: %I: phần trăm hoạt tính AChE bị ức chế Khả năng ức chế enzyme AChE phụ thuộc Ac: độ hấp thu của mẫu chứng (không chứa vào nồng độ của phân đoạn dịch chiết. Tác dụng ức chế AChE của các phân đoạn dịch 20 µL dung dịch thử) chiết Hoàng liên ô rô và chuẩn dương berberin At: độ hấp thu của mẫu thử clorid được thể hiện ở bảng 1 thông qua giá trị Ao: độ hấp thu của mẫu trắng (1 mL dung IC50. Hình 2 và 3 thể hiện mối tương quan giữa dịch đệm sodium phosphate) giá trị Log (nồng độ mẫu thử) và phần trăm tác dụng ức chế enzyme AChE của các phân đoạn
  4. B.T. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 20-26 23 dịch chiết Hoàng liên ô rô và berberin clorid. Động học ức chế enzyme AChE của phân Tác dụng ức chế AChE của các phân đoạn dịch đoạn dịch chiết n-BuOH được thể hiện trong chiết tăng dần theo nồng độ. Phân đoạn dịch hình 4 (Lineweaver-Burk plot) và hình 5 chiết n-BuOH cho thấy có tác dụng ức chế (Dixon plot). Từ đồ thị Lineweaver-Burk ta xác enzyme AChE cao nhất với IC50 là 3,38 ± 0,07 định được kiểu ức chế enzyme của phân đoạn µg/mL. dịch chiết n-BuOH là ức chế hỗn hợp [10]. Hằng số Ki được xác định là giá trị tuyệt đối từ Bảng 1. Giá trị IC50 của các phân đoạn dịch chiết từ điểm giao trên trục Ox của 3 đường trên đồ thị Hoàng liên ô rô và Berberin clorid Dixon plot là 3,416 ± 0,05 µg/mL. Mẫu thử IC50 (µg/mL) EtOH 12,08 ± 0,33 50 n- hexan 23,51 ± 1,21 EtOAc 126,74 ± 2,16 40 n-BuOH 3,38 ± 0,07 Berberin clorid 0,282 ± 0,03 30 D (abs/min) 20 ứng 120 phản 10 100 độ 0 80 Tốc hE -1 0 1 2 3 4 1/ AC -1 60 1/[ACTI] mM chế 40 Ức Hình 3. Đồ thị Lineweaver-Burk cho phân đoạn dịch % 20 chiết n-BuOH. Kí hiệu:●: 0; ○: 2,5; ▼: 5; ∆: 10 0 µg/mL phân đoạn dịch chiết EtOAc. Nồng độ cơ 0 1 2 3 Log (Nồng độ) (µg/mL) chất ACTI được sử dụng là 5; 2,5; 1,25 mM. Hình 1. Đồ thị biểu diễn khả năng ức chế hoạt độ enzym AChE của các phân đoạn dịch chiết cây 50 Hoàng liên ô rô. Giá trị IC50 của các phân đoạn dịch 40 chiết được tính dựa vào đồ thị và chuyển từ log [µg/mL] sang µg/mL. 30 (abs/min) ứng 20 110 100 phản 10 90 độ 80 AChE 0 70 Tốc -8 -6 -4 -2 0 2 4 6 8 10 12 chế 1/ 60 Ức -10 % 50 • Berberin clorid Nồng độ phân đoạn n-BuOH (µg/mL) 40 30 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 Hình 4. Đồ thị Dixon cho phân đoạn dịch chiết Log (Nồng độ) (µg/mL) n-BuOH để xác định hằng số ức chế Ki. Kí hiệu: Hình 2. Đồ thị biểu diễn khả năng ức chế hoạt ●: 1,25; ○: 2,5; ▼: 5 mM ACTI. Nồng độ phân độ enzym AChE của Berberin clorid. Giá trị IC50 đoạn n-BuOH được sử dụng là 0; 2,5; 5; 10 µg/mL. Berberin clorid được tính dựa vào đồ thị và chuyển Hằng số Ki được xác định là giá trị tuyệt đối từ điểm từ log [µg/mL] sang µg/mL. giao trên trục Ox của 3 đường.
  5. 24 B.T. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 20-26 4. Bàn luận được xác định là giá trị tuyệt đối từ điểm giao trên trục Ox của 3 đường trên đồ thị Dixon, Bệnh Alzheimer là một bệnh lý thần kinh được vẽ theo 1/(tốc độ phản ứng) theo nồng độ suy giảm trí nhớ. Nguyên nhân của bệnh hiện phân đoạn dịch chiết n-BuOH. Giá trị Ki được chưa được hiểu rõ nhưng giả thuyết giải thích xác định theo đồ thị hình 5 là 3,416 ± 0,05 bệnh sinh được chấp nhận rộng rãi cho thấy có µg/mL. sự liên quan đến thiếu hụt các chất dẫn truyền Kiểu ức chế hỗn hợp là kiểu ức chế đặc thần kinh acetylcholine trong não. AChE là trưng của dược liệu, nguyên nhân là do trong enzym có tác dụng thủy phân ACh thành thành thành phần dịch chiết có chứa một loạt các hợp choline. Một số chất ức chế enzym AChE có tác chất có nhiều cơ chế tác dụng khác nhau [10]. dụng làm tăng lượng ACh đã được chứng minh Cơ chế ức chế cho thấy các hợp chất có hoạt có tác dụng cải thiện bệnh Alzheimer như tính trong phân đoạn dịch chiết n-BuOH có thể Donepezil, Rivastigmin, Galantamin. Ức chế cạnh tranh với ACTI để gắn vào vị trí liên kết AChE từ lâu đã là một trong các đích quan cơ chất của enzyme AChE hoặc kết hợp với trọng để điều trị các chứng rối loạn thần kinh và enzyme AChE hoặc kết hợp với phức hợp tìm kiếm các hợp chất mới trong điều trị AChE-ACTI. Trong trường hợp ACTI ở nồng Alzheimer [11]. Tác dụng ức chế enzyme độ cao, các hợp chất có hoạt tính trong phân AChE của các phân đoạn dịch chiết Hoàng liên đoạn dịch chiết có thể liên kết vào vị trí thứ hai ô rô được nghiên cứu bằng phương pháp của enzyme AChE. Điều này được khẳng định Ellman. Phương pháp này sử dụng cơ chất là khi quan sát trên đồ thị thấy giá trị Kmax tăng acetylthiocholine iodide. Khi acetylthiocholine và Vmax giảm khi nồng độ phân đoạn dịch iodide bị thủy phân do enzyme AChE tạo ra chiết n-BuOH tăng. thiocholin và chất này phản ứng với 5-5’- Phân đoạn n-BuOH của dịch chiết cây dithiobis-2-nitrobenzoic (DTNB) tạo ra sản Hoàng liên ô rô có tác dụng ức chế enzyme phẩm màu vàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy AChE cao nhất trong các phân đoạn là do chứa tác dụng ức chế AChE của các phân đoạn dịch các hợp chất khác nhau có hoạt tính sinh học. chiết tăng dần theo nồng độ. Phân đoạn dịch Kết quả tác dụng ức chế enzym AChE là do tác chiết n-BuOH và dịch chiết tổng EtOH cho thấy dụng hiệp đồng của các hợp chất này trong có khả năng ức chế cao nhất với IC50 là 3,38 ± phân đoạn dịch chiết này. Do đó, tiếp tục 007 và 12,08 ± 033 µg/mL. Phân đoạn EtOAc nghiên cứu sâu hơn để phân lập, xác định các có tác dụng ức chế enzym AChE thấp nhất với hợp chất có hoạt tính trong dịch chiết cây IC50 là 126,74 ± 2,16 µg/mL, so với chuẩn Hoàng liên ô rô cụ thể là phân đoạn n-BuOH và dương berberin clorid là 0,282 ± 0,03 µg/mL. làm sáng tỏ cơ chế tác dụng của các hợp chất Từ các kết quả này cho thấy, các chất có tác này là rất cần thiết. dụng ức chế enzyme AChE tập trung nhiều trong phân đoạn dịch chiết n-BuOH. Động học ức chế enzym AChE của dịch 5. Kết luận chiết từ cây Hoàng liên ô rô chưa được nghiên cứu trước đây. Ngoài ra, do phân đoạn dịch Nghiên cứu đã đánh giá được tác dụng ức chiết n-BuOH có giá trị IC50 thấp nhất trong các chế enzym AChE của các phân đoạn dịch chiết phân đoạn dịch chiết (tác dụng ức chế enzyme từ thân cây Hoàng liên ô rô. Kết quả cho thấy AChE cao nhất) nên chúng tôi sử dụng phân phân đoạn dịch chiết n-BuOH có tác dụng ức đoạn dịch chiết n-BuOH để nghiên cứu động chế enzym AChE cao nhất (IC50 = 3,38 ± 0,07 học ức chế enzyme AChE. Đồ thị Lineweaver- µg/mL), và kiểu ức chế động học enzyme hỗn Burk mô tả động học ức chế enzyme của phân hợp, một kiểu ức chế đặc trưng của dược liệu. đoạn dịch chiết n-BuOH. Hình 4 cho thấy kiểu Kết quả này mở ra các hướng nghiên cứu sâu ức chế là kiểu ức chế hỗn hợp [12]. Hằng số Ki hơn về thành phần hóa học của phân đoạn dịch
  6. B.T. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 20-26 25 chiết n-BuOH để phân tách được hoạt chất tinh mechanism aspect. Current neuropharmacology khiết có tiềm năng trong phòng, điều trị các 11(4) (2013) 414. bệnh liên quan đến Alzheimer và các rối loạn [6] Lợi Đỗ Tất. Những cây thuốc và vị thuốc Việt thần kinh. Nam. Nhà xuất bản Y học(2014) 190. [7] Hằng Nguyễn Thu. Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng kháng khuẩn của cây Tài liệu tham khảo Hoàng liên ô rô mọc ở Đèo Gió- tỉnh Cao Bằng. Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ 1996-2001. [1] Essa Musthafa M, Vijayan Reshmi K, Castellano- [8] Ellman George L., Courtney K. Diane, Andres Gonzalez Gloria, Memon Mustaq A, Braidy Valentino, Featherstone Robert M. A new and Nady, Guillemin Gilles J. Neuroprotective effect rapid colorimetric determination of of natural products against Alzheimer’s disease. acetylcholinesterase activity. Biochemical Neurochemical research 37(9) (2012) 1829. Pharmacology 7(2) (1961) 88. [2] Orhan Ilkay, Kartal Murat, Naz Qamar, Ejaz [9] Crowch Catherine Megan, Okello Edward Asma, Yilmaz Gülderen, Kan Yüksel, et al. Antioxidant and anticholinesterase evaluation of Jonathan. Kinetics of acetylcholinesterase selected Turkish Salvia species. Food Chemistry inhibitory activities by aqueous extracts of Acacia 103(4) (2007) 1247. nilotica (L.) and Rhamnus prinoides (LHr.). African Journal of Pharmacy and Pharmacology [3] Blennow Kaj, De Leon Mony J., Zetterberg 3(10) (2009) 469. Henrik. Alzheimer's disease. The Lancet [10] Bone Kerry, Mills Simon. Principles and practice 368(9533) (2006) 387. of phytotherapy: modern herbal medicine. [4] Howes Melanie‐Jayne R, Perry Nicolette Sl, Elsevier Health Sciences (2013). Houghton Peter J. Plants with traditional uses and [11] Krall Wanda J, Sramek John J, Cutler Neal R. activities, relevant to the management of Cholinesterase inhibitors: a therapeutic strategy Alzheimer's disease and other cognitive disorders. for Alzheimer disease. Annals of Phytotherapy Research 17(1) (2003) 1. Pharmacotherapy 33(4) (1999) 441. [5] Ansari Niloufar, Khodagholi Fariba. Natural [12] Cornish-Bowden Athel, Cornish-Bowden Athel. products as promising drug candidates for the Fundamentals of enzyme kinetics. (2012). treatment of Alzheimer’s disease: molecular Evaluation of Acetylcholinesterase Inhibitory Activity of Fractions from Mahonia nepalensis (Berberidaceae) Extract Bui Thanh Tung1, Phan Ke Son1, Dang Kim Thu1, Nguyen Thanh Hai1, Nguyen Xuan Bach1, Nguyen Thi Kim Thu2 1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2National Hospital of Dermatology and Venereology, 15 Phuong Mai, Dong Da, Hanoi, Vietnam Abstract: Acetylcholinesterase (AChE) is a key target in the treatment of Alzheimer’s disease. Principal role of AChE hydrolyzes the neurotransmiter acetylcholine. Medicinal plants are the potential source of AChE inhibitors. In this study, we studied the AChE inhibitory activities of extraction Mahonia nepalensis. This medicianl plant was extracted with ethanol 96% and subsequently fractionated with n-hexane, ethyl acetate (EtOA) and n-butanol (n-BuOH) solvents. These fractions were evaluated the AChE inhibitory activity by Ellman’s colorimetric method.
  7. 26 B.T. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 20-26 Results showed that n-BuOH fraction had the strongest AChE inhibitory activity, followed by EtOH extract and the EtOAc fraction was the weakest. The n-BuOH fraction inhibited AChE activity in a dose-dependent manner with an IC50 value of 3.38 ± 0.07 μg/mL. Detailed kinetic analysis indicated that n-BuOH fraction was mixed inhibiton type with Ki value of 3.416 ± 0.05 µg/mL. Our data suggests that the Mahonia nepalensis may be a promising source of AChE inhibitors for Alzheimer’s disease. Keywords: Mahonia nepalensis, acetylcholinesterase inhibitory, extraction, fraction, kinetics. kkkkk