Đánh giá tác dụng kháng virut viêm gan b của các nhóm hoạt chất từ rễ cây nhó đông (morinda longissima) in vitro

Đánh giá tác dụng kháng virut viêm gan B (HBV) của các nhóm hoạt chất tách chiết từ rễ cây Nhó đông. Phương pháp: Tác dụng kháng HBV của hoạt chất HCTN-213, HCTN-214, HCTN-215, HCTN-216 và HCTN-217 từ rễ cây Nhó đông trên tế bào (TB) Hep3B nhiễm HBV được đánh giá bằng kỹ thuật realtime-PCR.

Kết quả: Nồng độ HBV-ADN trong TB Hep3B giảm rõ rệt dưới tác dụng của các nhóm hoạt chất từ rễ cây Nhó đông: HCTN-213 giảm 90,68%; HCTN-215 giảm 93,77% và HCTN-216 giảm 98,11%, mạnh hơn so với nhóm lamivudine là 86,64% ở thời điểm 72 giờ sau thử thuốc, so với chứng không điều trị (p < 0,05). Kết luận: Hoạt chất tách chiết từ rễ Nhó đông có tác dụng ức chế nhân lên của HBV in vitro

pdf 9 trang Bích Huyền 08/04/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác dụng kháng virut viêm gan b của các nhóm hoạt chất từ rễ cây nhó đông (morinda longissima) in vitro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dung_khang_virut_viem_gan_b_cua_cac_nhom_hoat_c.pdf

Nội dung text: Đánh giá tác dụng kháng virut viêm gan b của các nhóm hoạt chất từ rễ cây nhó đông (morinda longissima) in vitro

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÁNG VIRUT VIÊM GAN B CỦA CÁC NHÓM HOẠT CHẤT TỪ RỄ CÂY NHÓ ĐÔNG (Morinda longissima) IN VITRO Đặng Thành Chung*; Trần Thu Hường**; Nguyễn Công Thùy Trâm** Đoàn Thị Vân**; Vũ Thị Hà**; Nguyễn Trung Hưng*; Lương Cao Đồng* Hồ Anh Sơn*; George B Lenon***; Nguyễn Mạnh Cường**; Nguyễn Lĩnh Toàn* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tác dụng kháng virut viêm gan B (HBV) của các nhóm hoạt chất tách chiết từ rễ cây Nhó đông. Phương pháp: tác dụng kháng HBV của hoạt chất HCTN-213, HCTN-214, HCTN-215, HCTN-216 và HCTN-217 từ rễ cây Nhó đông trên tế bào (TB) Hep3B nhiễm HBV được đánh giá bằng kỹ thuật realtime-PCR. Kết quả: nồng độ HBV-ADN trong TB Hep3B giảm rõ rệt dưới tác dụng của các nhóm hoạt chất từ rễ cây Nhó đông: HCTN-213 giảm 90,68%; HCTN-215 giảm 93,77% và HCTN-216 giảm 98,11%, mạnh hơn so với nhóm lamivudine là 86,64% ở thời điểm 72 giờ sau thử thuốc, so với chứng không điều trị (p < 0,05). Kết luận: hoạt chất tách chiết từ rễ Nhó đông có tác dụng ức chế nhân lên của HBV in vitro. * Từ khóa: Virut viêm gan B; Nhó đông; Morinda longissima; Kháng virut; Hep3B. Anti-Hepatitis B Virus Activity of Components from the Roots of the Morinda longissima in Vitro Model Summary Objectives: To evaluate anti-HBV activity of components produced from the roots of Morinda longissima. Methods: Anti-HBV activity of components HCTN-213, HCTN-214, HCTN-215, HCTN-216 and HCTN-217, produced from the roots of Morinda longissima on human HBV infected Hep3B cell line were examined by using realtime-PCR. Results: The HBV-DNA levels in Hep3B cells were significantly reduced after treament with components. Components HCTN-213 (90.68%), HCTN-215 (93.77%) and HCTN-216 (98.11%) and lamivudine (86.64%) remarkly reduced HBV-DNA levels in comparison to untreated control groups (p < 0.05) after 72h of post treatments. Conclusion: The components produced from the roots of Morinda longissima were significantly redution of HBV replication in vitro. * Key words: HBV; Morinda longissima; Antivirus; Hep3B. * Học viện Quân y ** Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam *** Đại học RMIT Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Lĩnh Toàn (toannl@vmmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 20/10/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/12/2015 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2016 85
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ phân lập từ cây Scutellaria baicalensis Virut viêm gan B (HBV) thuộc họ thể hiện tác dụng mạnh nhất [8]. Hiện ở Hepadnaviridae, là loại virut hướng gan Việt Nam chưa có công bố khoa học nào có cấu trúc ADN. Bệnh có thể biểu hiện về mô hình thử viêm gan virut B in vitro viêm gan cấp tính với những thể nặng và tác dụng ức chế nhân lên của cây dẫn đến tử vong hoặc thể viêm gan mạn thuốc Việt Nam. Tuy có khá nhiều công dẫn đến xơ gan và ung thư gan [4, 5]. trình nghiên cứu đánh giá tác dụng của Viêm gan virut B mạn là nguyên nhân Nhó đông trong việc hỗ trợ bảo vệ TB gan hàng đầu của bệnh gan ở nhiều khu vực và chữa viêm gan mạn tính do độc [1, 3]. trên thế giới, đặc biệt ở khu vực châu Á - Nhưng chưa có công trình nào công bố Thái Bình Dương, khoảng > 400 triệu người về thành phần phần hoạt chất nào có có nguy cơ dẫn đến xơ gan và carcinoma trong rễ cây Nhó đông có tác dụng kháng TB gan (HCC) [3]. Hiện nay có nhiều loại HBV. Vì thế chúng tôi tiến hành đề này thuốc điều trị viêm gan B mạn. Các thuốc này nhằm: Đánh giá thay đổi nồng độ này chia làm 2 nhóm chính, có thể sử HBV-ADN dưới tác dụng của các nhóm dụng điều trị riêng lẻ hay phối hợp. Nhóm hoạt chất HCTN-213, HCTN-214, HCTN- 1: các thuốc được gọi là điều hoà miễn 215, HCTN-216 và HCTN-217 tách chiết dịch, vì chúng tác động lên hệ thống miễn từ rễ cây Nhó đông trên mô h nh TB ung dịch của cơ thể đối với kháng nguyên của thư gan Hep3B nhiễm HBV. HBV trên bề mặt TB gan như interferon (IFN)... Nhóm thứ 2: các thuốc chống virut, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP có tác dụng ức chế sự nhân lên của virut, NGHIÊN CỨU ngăn cản hiện tượng nhiễm virut lên các 1. Tách chiết các hoạt chất từ rễ cây TB gan bình thường, không ảnh hưởng Nhó đông. trực tiếp lên hệ thống điều hoà miễn dịch, Bột rễ khô cây Nhó đông được ngâm mà chỉ ảnh hưởng gián tiếp. Hiện nay, có chiết tạo cao cồn (HCTN-210). Tiến hành 4 thuốc kháng virut loại nucleotit và các xử lý cao chiết bằng phương pháp hóa chất tương đồng nucleotit là lamivudin, học thu được sản phẩm A dạng bột màu adefovir, entecavir và telbivudine, là những vàng (HCTN-211). Sản phẩm A tiếp tục thuốc hàng đầu điều trị viêm gan virut B được chiết tổng anthranoid thu được sản mạn [7]. phẩm B màu nâu đỏ (HCTN-212). Sản Việc nghiên cứu tìm kiếm thuốc có phẩm B được phân tách sắc ký cột thu nguồn gốc tự nhiên đang được các nhà được nhóm hoạt chất số 1 (HCTN-213), khoa học trên thế giới quan tâm. Gần 2 (HCTN-214), 3 (HCTN-215), 4 (HCTN- đây, các nhà khoa học Trung Quốc tiến 216), 5 (HCTN-217). hành nghiên cứu sàng lọc 171 mẫu thực 2. Mô hình thử tác dụng kháng viêm vật của 76 loài, phát hiện 13 hợp chất và gan virut B trên in vitro. 9 dịch chiết có tác dụng kháng viêm gan virut B trên dòng HepG2.2.15. Đặc biệt, * Nuôi cấy TB Hep3B (ATCC): 2 hợp chất chrysophanol 8-O-beta-D-glucoside Để đánh giá hoạt tính kháng viêm gan phân lập từ cây Rheum palmatum và wogonin virut B in vitro, chúng tôi sử dụng TB Hep3B 86
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 nhiễm HBV. TB được nuôi cấy trong môi * Cho thuốc thử vào TB nuôi cấy Hep3B trường nuôi cấy chuẩn Dulbecco’s Modified và thu sản phẩm sau thử thuốc: Eagle Medium (DMEM/F12) (Invitrogen, TB Hep3B được gieo vào đĩa nuôi Mỹ) với 100 U/ml penicillin và 100 mg/ml cấy 6 giếng (đường kính 5 cm) với nồng streptomycin (Hãng Invitrogen, Mỹ), ở nhiệt 5 5 o độ 10 TB/ml, tổng lượng TB là 2 ml x 10 độ 37 C trong môi trường 5% CO2. Khi TB nuôi cấy đạt tỷ lệ 70 - 80% diện tích đĩa TB/giếng trong môi trường nuôi cấy nuôi, tiến hành cấy chuyển sử dụng 0,05% chuẩn. Sau 24 giờ, tiến hành thay dịch trypsin/EDTA (Hãng Invitrogen, Mỹ), 5 phút nuôi cấy chứa các thuốc thử với nồng ở 37°C để tách TB khỏi đĩa nuôi cấy và độ cuối cùng trong dịch nuôi cấy như chuyển sang đĩa nuôi cấy mới với môi trường bảng 2. như trên. Tiến hành thu TB ở các thời điểm * Chuẩn bị thuốc thử: 48 giờ và 72 giờ sau thử thuốc (riêng ở Để đánh giá tác dụng các nhóm hoạt nhóm đánh giá sau 72 giờ thử thuốc, tiến chất phân lập từ rễ Nhó đông trên HBV hành thay mới dịch chứa thuốc thử ở thời của TB Hep3B khi so sánh với chứng dương điểm 48 giờ, sau đó thu TB ở thời điểm là thuốc lamivudine (STADAR 100 mg) và chứng âm là DMSO (Fisher Chemical). 72 giờ tính từ lúc bắt đầu thử thuốc). Tiến hành hòa tan các hoạt chất thử trong TB nuôi cấy sử dụng để tách ADN và DMSO với nồng độ 10 mg/ml, riêng với dùng để định lượng HBV-ADN. lamivudine là 10 mM/l. Sau đó h a tan * Định lượng HBV-ADN: các hoạt chất này vào dung dịch nuôi cấy TB với nồng độ cuối cùng theo bảng sau: Tách chiết vật liệu di truyền của virut (HBV-ADN) sử dụng sinh phẩm của Bảng 1: Nồng độ các sản phẩm từ rễ QIAgen (CHLB Đức). Các bước tiến hành Nhó đông trong DMSO và trong dịch nuôi cấy TB. thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sau đó định lượng HBV-ADN của Nồng độ Nồng độ trong Code Code thử trong dịch nuôi cấy TB Hep3B bằng kỹ thuật realtime-PCR. DMSO TB Mồi và primer đặc hiệu cũng như quy Lamivudine Lamivudine 10 mM/l 50 M/l trình luân nhiệt được mô tả chi tiết trong DMSO DMSO 100% 0,5% nghiên cứu công bố gần đây [9]. Nhóm hoạt chất số 1 HCTN-213 10 mg/ml 50 g/ml * Phương pháp xử lý số liệu thử nghiệm Nhóm hoạt sinh học: chất số 2 HCTN-214 10 mg/ml 25 g/ml Nhóm hoạt Sử dụng thuật toán one-way analysis chất số 3 HCTN-215 10 mg/ml 50 g/ml of Variance (ANOVA) phần mềm XLSTAT Nhóm hoạt 2014. Kết quả được trình bày dưới dạng chất số 4 HCTN-216 10 mg/ml 50 g/ml Nhóm hoạt trung bình SEM. Sự khác biệt có ý nghĩa HCTN-217 chất số 5 10 mg/ml 50 g/ml thống kê khi p < 0,05. 87
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Sử dụng TB Hep3B trong đánh giá tác dụng kháng HBV của hoạt chất tách chiết từ rễ câ Nhó Đông in vitro. Để đánh giá tác dụng ức chế sự nhân lên của HBV in vitro của các sản phẩm từ rễ Nhó đông, chúng tôi sử dụng TB Hep3B (ATCC) là TB ung thư gan người nhiễm HBV nuôi cấy trong môi trường có các sản phẩm chiết xuất từ rễ Nhó đông. Các thuốc thử được h a tan trong dung môi là DMSO trước khi cho vào môi trường nuôi cấy. Đánh giá hiệu quả của sản phẩm chiết xuất từ rễ Nhó đông lên HBV thông qua so sánh với lamivudine (sử dụng làm chứng dương vì thuốc có tác dụng ức chế nhân lên của HBV đã được chứng minh trên lâm sàng) và DMSO (sử dụng làm chứng âm, là dung môi để hòa tan các sản phẩm chiết xuất từ rễ Nhó đông). Trước tiên, tiến hành xác định nồng độ tối ưu của thuốc thử bao gồm các sản phẩm chiết xuất từ rễ Nhó đông, lamivudine và DMSO, trong phép thử đánh giá tác dụng ức chế nhân lên của HBV. Nồng độ tối ưu của thuốc thử là liều cao nhất của thuốc thử mà ở đó không gây chết TB (Hep3B). Thông qua bước này, xác định được nồng độ tối ưu cho thuốc thử trong môi trường nuôi cấy TB (bảng 1). TB Hep3B được gieo vào giếng với nồng độ 105 TB/ml, tổng lượng TB là 2 ml x 105 TB/giếng. Sau 24 giờ gieo TB, TB bám tốt lên bề mặt đĩa nuôi và đạt tỷ lệ 70 - 80% diện tích đĩa nuôi. Tiến hành thử thuốc theo nồng độ đã tối ưu (bảng 1) và đánh giá sự phát triển của TB ở các thời điểm 48 giờ và 72 giờ sau thử thuốc (hình 1, hình 2). Lamivudine DMSO Nhó đông A B Hình 1: Hình ảnh của TB nuôi cấy dưới tác dụng của thuốc thử ở thời điểm 48 giờ. (Các TB nuôi cấy ở thời điểm 48 giờ sau khi cho thuốc thử. Hình A: TB nuôi cấy chụp ở vật kính 4x. Hình B: TB nuôi cấy chụp ở vật kính 10x). 88
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 Lamivudine DMSO Nhó đông A B Hình 2: Hình ảnh của TB nuôi cấy dưới tác dụng của thuốc thử ở thời điểm 72 giờ. (Các TB nuôi cấy ở thời điểm 72 giờ sau khi cho thuốc thử. Hình A: TB nuôi cấy chụp ở vật kính 4x. Hình B: TB nuôi cấy chụp ở vật kính 10x). Kết quả cho thấy, TB phát triển khỏe mạnh và phủ hầu hết bề mặt đĩa đến thời điểm 72 giờ sau thử thuốc, trên tất cả các nhóm thử (lamivudine (50 M/l); DMSO 0,5% và các nhóm hoạt chất tách chiết từ rễ cây Nhó đông (HCTN-214 ở 25 g/ml và HCTN-213, HCTN-215, HCTN-216, HCTN-217 ở 50 g/ml). Như vậy, với nồng độ các chất như trên không làm ảnh hưởng đến sự phát triển tự nhiên của TB Hep3B. 2. Đánh giá hiệu quả ức chế nhân lên của HBV của các hoạt chất tách chiết từ rễ câ Nhó đông thông qua định ƣợng HBV trong TB Hep3B ở thời điểm 48 giờ và 72 giờ sau thử thuốc. Để đánh giá hiệu quả ức chế nhân lên của HBV dưới tác dụng của sản phẩm từ rễ cây Nhó đông, chúng tôi tiến hành thử thuốc trên tế bào nuôi cấy Hep3B nhiễm HBV (sử dụng lamivudine làm chứng dương và dung môi DMSO làm chứng âm) với nồng độ thuốc thử theo bảng 1, thu TB để định lượng HBV-ADN ở thời điểm 48 giờ và 72 giờ sau thử thuốc bằng kỹ thuật realtime-PCR. Bảng 2: Kết quả realtime-PCR định lượng HBV-ADN của nhóm TB dưới tác dụng của mẫu sản phẩm từ rễ cây Nhó đông tại thời điểm 48 giờ. HBV tƣơng đối x % ức chế nhân Ký hiệu mẫu SE % lỗi 10e9/1 mg ADN tổng số % ức chế lên HBV DMSO 1.023,63 209,97 100 20,51 0 Lamivudine 138,12 200,08 13,49 19,54 86,50 89
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 HCTN-213 35,14 166,58 3,43 16,27 96,56 HCTN-214 100 84,06 9,76 8,21 90,23 HCTN-215 176,84 145,35 17,27 14,20 82,72 HCTN-216 278,08 148,73 27,16 14,52 72,83 HCTN-217 51,82 221,24 5,06 21,61 94,93 Bảng 3: Kết quả realtime-PCR định lượng HBV-ADN của nhóm TB dưới tác dụng của mẫu sản phẩm từ rễ cây Nhó đông tại thời điểm 72 giờ. HBV tƣơng đối x 10e9/1 % ức chế Ký hiệu mẫu SE % ức chế % lỗi mg ADN tổng số nhân lên HBV DMSO 1.250 222,05 100 17,76 0 Lamivudine 166,90 137,79 13,35 11,02 86,64 HCTN-213 116,37 141,93 9,31 11,35 90,68 HCTN-214 517,5 3,41 41,4 0,27 58,6 HCTN-215 77,77 182,8 6,22 14,62 93,77 HCTN-216 23,6 159,04 1,88 12,72 98,11 HCTN-217 259,03 119,83 20,72 9,58 79,27 Lượng HBV sau 48 giờ và 72 giờ thử thuốc Hình 3: So sánh khả năng ức chế nhân lên HBV có trong TB Hep3B ở thời điểm 48 giờ và 72 giờ sau thử thuốc. 90
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 Kết quả cho thấy, lượng HBV trong TB là chứng dương ức chế 86,5% và 86,6% Hep3B giảm rõ rệt dưới tác dụng của sản ở thời điểm 48 giờ và 72 giờ. Như vậy, phẩm tách chiết từ rễ cây Nhó đông khi hiệu quả ức chế nhân lên của HBV dưới so với nhóm chứng âm DMSO ở cả hai tác dụng của nhóm hoạt chất tách chiết từ thời điểm 48 giờ và 72 giờ sau thử thuốc. rễ cây Nhó đông một số thấp hơn, một số Lượng virut trong TB Hep3B dưới tác tương đương với tác dụng của lamivudine dụng của sản phẩm tách chiết từ rễ cây (hình 3). Đặc biệt, nhóm hoạt chất số 1 Nhó đông, một số có kết quả thấp hơn, (HCTN-213, 90,68%), nhóm hoạt chất số 3 một số gần như tương đương và một số (HCTN-215, 93,77%), nhóm hoạt chất số 4 cao hơn không đáng kể so với nhóm TB (HCTN-216; 98,11%), đối chứng dương dưới tác dụng của lamivudine ở cả hai thời lamivudine (86,64%) ở thời điểm 72 giờ điểm thử thuốc (hình 3). sau thử thuốc, tuy nhiên, khác biệt không Lượng HBV có xu hướng giảm theo có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). thời gian (so sánh thời điểm 48 giờ và Hiệu quả ức chế nhân lên của virut 72 giờ sau thử thuốc) ở một số nhóm hoạt dưới tác dụng của hoạt chất tách chiết chất tách chiết từ rễ cây Nhó đông (HCTN- từ rễ cây Nhó đông có xu hướng tăng 213, HCTN-214, HCTN-217), trong khi ở theo thời gian (so sánh thời điểm 48 giờ nhóm thử với DMSO và các nhóm hoạt và 72 giờ sau thử thuốc) ở một số hoạt chất còn lại tách chiết từ rễ cây Nhó đông chất (HCTN-215 và HCTN-216) và có (HCTN-215, HCTN-216) có xu hướng tăng xu hướng giảm theo thời gian ở một số và thay đổi không đáng kể ở nhóm thử hoạt chất còn lại (HCTN-213, HCTN-214, lamivudine (bảng 2 và bảng 3). Như vậy, HCTN-217), nhưng không đổi ở thuốc thử một số nhóm hoạt chất tách chiết HCTN-215, lamivudine khi đối chứng với nhóm không HCTN-216 từ rễ Nhó đông nếu kéo dài sử dùng thuốc tác dụng lên HBV (DMSO) dụng có thể sẽ làm giảm dần lượng virut (hình 3). trong TB Hep3B. Đánh giá hiệu quả ức chế nhân lên BÀN LUẬN của HBV (%) dưới tác dụng của hoạt chất Kết quả xác định nồng độ tối ưu của tách chiết từ rễ cây Nhó đông khi so sánh thuốc thử cho thấy các TB phát triển khỏe với nhóm chứng âm DMSO (quy ước là mạnh và phủ hầu hết bề mặt đĩa thời 100%, không có tác dụng ức chế nhân điểm 72 giờ sau thử thuốc, trên tất cả các lên của HBV). Kết quả cho thấy, các nhóm thử (lamivudine (50 M/l); DMSO nhóm hoạt chất tách chiết từ rễ cây Nhó đông có tác dụng ức chế nhân lên của 0,5% và các sản phẩm từ rễ cây Nhó đông virut dao động từ 72,8 - 96,6% và 58,6 - (HCTN-214 ở 25 g/ml và HCTN-213, 93,8% ở thời điểm 48 giờ và 72 giờ sau HCTN-215, HCTN-216, HCTN-217 ở thử thuốc, trong khi nhóm thử lamivudine 50 g/ml). 91
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 Kết quả thử nghiệm cho thấy, các nhóm Chúng tôi đã xây dựng thành công mô hoạt chất tách chiết từ rễ cây Nhó đông hình phát hiện, đánh giá các dịch chiết, có tác dụng ức chế mạnh nhân lên của hoạt chất có tác dụng kháng HBV in vitro HBV, thể hiện qua kết quả định lượng bằng cách sử dụng TB ung thư gan trực tiếp HBV-ADN trong TB Hep3B bằng Hep3B có nhiễm HBV. Đây là mô hình phương pháp realtime-PCR. Hiệu quả thử nghiệm kháng HBV in vitro thực hiện kháng HBV của hoạt chất từ rễ cây Nhó ở Việt Nam, phù hợp với các tiêu chuẩn đông trong nghiên cứu này được so sánh quốc tế, đồng thời mở ra triển vọng trong với tác dụng của lamivudine, một trong nghiên cứu đánh giá thử nghiệm các những thuốc có tác dụng kháng HBV thuốc và hoạt chất nhằm tìm ra phương thường được sử dụng trên lâm sàng. thuốc mới trong điều trị viêm gan virut B Kết quả cho thấy, nhóm hoạt chất số 1 ứng dụng trong lâm sàng. (HCTN-213; 90,68%), nhóm hoạt chất số 3 (HCTN-215, 93,77%), nhóm hoạt chất KẾT LUẬN số 4 (HCTN-216; 98,11%) có tác dụng ức chế nhân lên của HBV cao hơn lamivudine Đã xây dựng thành công mô hình phát (86,64%), tuy nhiên khác biệt không có hi ện, đánh giá các dịch chiết, hoạt chất có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). tác dụng kháng HBV in vitro bằng cách Các nhóm hoạt chất số 3 (HCTN-215) sử dụng TB ung thư gan Hep3B có nhiễm và số 4 (HCTN-216) từ rễ cây Nhó đông HBV. Tiến hành đánh giá tác dụng kháng có tác dụng kháng HBV trên mô hình in HBV của nhóm hoạt chất HCTN-213, vitro, đặc biệt có tác dụng mạnh hơn theo HCTN-214, HCTN-215, HCTN-216 và thời gian (72 giờ). Đây là một kết quả tốt, HCTN-217 tách chiết từ rễ cây Nhó đông có ý nghĩa, cần được nghiên cứu đánh trên TB ung thư gan Hep3B nhiễm HBV. giá tiếp trong tương lai. Nhóm hợp chất số 1, tuy mức độ ức chế nhân lên của Kết quả: nồng độ HBV-ADN trong TB virut bị giảm từ thời điểm 48 giờ tới 72 Hep3B giảm rõ rệt dưới tác dụng của giờ, tương đương nhóm dùng lamivudine. nhóm hoạt chất từ rễ cây Nhó đông, dao Như vậy, qua sàng lọc tác dụng sinh học động trong khoảng 72,8 - 96,6% ở thời của 05 nhóm hoạt chất chiết tách từ rễ điểm 48 giờ và 58,6 - 93,8% ở thời điểm cây Nhó đông đã phát hiện 03 nhóm hoạt 72 giờ sau thử thuốc, tương đương với chất HCTN-213, HCTN-215 và HCTN-216 tác dụng của lamivudine (p > 0,05). có tác dụng ức chế HBV cao hơn nhóm Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực lamivudine, tuy nhiên khác biệt không có hiện nhờ sự hỗ trợ kinh phí từ chương ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này là cơ sở để phát triển các sản phẩm dược tr nh “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển từ 03 nhóm hoạt chất có tiềm năng trên công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ và cho các thử nghiệm in vitro, in vivo và trên chăm sóc sức khỏe cộng đồng”. Mã số: lâm sàng điều trị bệnh viêm gan B mạn tính. KC.10.45/11-15. 92
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Stein. LL, Loomba. R. Drug targets in hepatitis B virus infection. Infect Disord Drug 1. Đào Văn Phan, Nguyễn Duy Thuần. Tác Targets. 2009, 9, pp.105-116. dụng của cây Nhó đông trên tổn thương gan 6. WHO. Guidelines for the prevention, care do paracetamol ở chuột cống trắng. Tạp chí and treatment of persons with chronic hepatitis B infection. available online: Dược liệu. 2003, 8 (5), tr.139-142. hiv/ 2. Phạm Minh Hưng, Đỗ Trung Đàm, b-guidelines/en/(accessed on 8 July 2015). Nguyễn Kim Phượng. Tác dụng bảo vệ gan 7. Lei Kang 1, Jiaqian Pan 1, Jiaofen Wu 2, của rễ cây Nhó đông trên tổn thương gan Jiali Hu 3, Qian Sun 1 and Jing Tang 1. Anti-HBV thực nghiệm. Tạp chí Dược liệu. 2004, 9 (3), drugs: Progress, unmet needs and new hope. tr.95-98. Viruses. 2015, 7, pp.4960-4977. 8. Y. Chen, J. Zhu. Anti-HBV effect of individual 3. Khu NX. Nghiên cứu tác dụng bảo vệ TB traditional Chinese herbal medicine in vitro and in gan của cao Nhó đông (Morinda sp. Rubiaceae) vivo. J Viral Hepat. 2013, 20 (7), pp.445-452. trên thực nghiệm. Tạp chí Dược học. 2011, 9. Toan NL, S.l.H, Kremsner PG, Duy DN, 422 (51), tr.24-27. Binh VQ, Koeberlein B, Kaiser S, Kandolf R, Torresi J, Bock CT. Impact of the hepatitis B 4. Grimm. D, Thimme. R, Blum. HE. HBV virus genotype and genotype mixtures on the life cycle and novel drug targets. Hepatol Int. course of liver disease in Vietnam. Hepatology. 2011, 5, pp.644-653. 2006, 43 (6), pp.1375-1384. 93