Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích bằng hoàn Đại Tràng A

Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích là bệnh thường gặp nhất trong nhóm các bệnh về tiêu hóa, tỷ lệ mắc bệnh khá cao từ 8-20% dân số. Tuy không nguy hiểm tới tính mạng nhưng vì diễn biến kéo dài nên bệnh có ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. HCRKT có cơ chế bệnh sinh khá phức tạp nên việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Trong nhiều năm qua, các thầy thuốc của Bệnh viện YHCT Bắc Giang thường dùng hai bài thuốc Thống tả yếu phương và Tả kim hoàn dưới dạng thuốc sắc để điều trị cho những bệnh nhân có Hội chứng ruột kích thích với kết quả tốt. Nhưng hiện nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá về bài thuóc đó. Cho nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng ruột kích thích bằng Hoàn đại tràng A để làm rõ hơn về tác dụng của Hoàn đại tràng A. Mục tiêu: đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích (HCRKT) của "Hoàn đại tràng A" trong việc cải thiện các triệu chứng lâm sàng cũng như tính an toàn của thuốc trong việc điều trị chứng bệnh này.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mở theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, bệnh nhân được chẩn đoán mắc HCRKT theo tiêu chuẩn của Rome II-1999. Bệnh nhân được điều trị bằng "Hoàn đại tràng A" trong 30 ngày và kết quả được so sánh với nhóm dùng "Cốm tan Bình vị". Kết quả: "Hoàn đại tràng A" cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng của người bệnh: 83,3% bệnh nhân hết đau bụng; 83% hết căng chướng bụng; 80% hết rối loạn phân (p < 0,05). Hiệu quả điều trị bệnh tốt với tỷ lệ 73,3% cao hơn hẳn nhóm dùng "Cốm tan Bình vị" là 46,7%. Thuốc còn có tác dụng tốt với cả hai thể bệnh của Y học cổ truyền (YHCT) là thể Can khắc tỳ và Tỳ thận dương hư. Kết luận: "Hoàn đại tràng A" có tính an toàn cao, cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng của người bệnh như đau bụng, chướng bụng, rối loạn phân và thuốc còn có tác dụng tốt đối với hai thể bệnh của YHCT là thể Can khắc tỳ và Tỳ thận dương hư

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích bằng hoàn Đại Tràng A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dung_dieu_tri_hoi_chung_ruot_kich_thich_bang_ho.pdf

Nội dung text: Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích bằng hoàn Đại Tràng A

  1. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH BẰNG HOÀN ĐẠI TRÀNG A Trương Tấn Hưng1,*, Đào Văn Đinh1, Phùng Tiến Hội2, Vũ Thị Gia3, Nguyễn Mai Lâm3 2Sở y tế Bắc Giang, 3Bệnh viện YHCT Bắc Giang TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích là bệnh thƣờng gặp nhất trong nhóm các bệnh về tiêu hóa, tỷ lệ mắc bệnh khá cao từ 8-20% dân số. Tuy không nguy hiểm tới tính mạng nhƣng vì diễn biến kéo dài nên bệnh có ảnh hƣởng rất nhiều tới chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh. HCRKT có cơ chế bệnh sinh khá phức tạp nên việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Trong nhiều năm qua, các thầy thuốc của Bệnh viện YHCT Bắc Giang thƣờng dùng hai bài thuốc Thống tả yếu phƣơng và Tả kim hoàn dƣới dạng thuốc sắc để điều trị cho những bệnh nhân có Hội chứng ruột kích thích với kết quả tốt. Nhƣng hiện nay chƣa có nghiên cứu nào đánh giá về bài thuóc đó. Cho nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng ruột kích thích bằng Hoàn đại tràng A để làm rõ hơn về tác dụng của Hoàn đại tràng A. Mục tiêu: đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích (HCRKT) của "Hoàn đại tràng A" trong việc cải thiện các triệu chứng lâm sàng cũng nhƣ tính an toàn của thuốc trong việc điều trị chứng bệnh này. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu mở theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, bệnh nhân đƣợc chẩn đoán mắc HCRKT theo tiêu chuẩn của Rome II-1999. Bệnh nhân đƣợc điều trị bằng "Hoàn đại tràng A" trong 30 ngày và kết quả đƣợc so sánh với nhóm dùng "Cốm tan Bình vị". Kết quả: "Hoàn đại tràng A" cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng của ngƣời bệnh: 83,3% bệnh nhân hết đau bụng; 83% hết căng chƣớng bụng; 80% hết rối loạn phân (p < 0,05). Hiệu quả điều trị bệnh tốt với tỷ lệ 73,3% cao hơn hẳn nhóm dùng "Cốm tan Bình vị" là 46,7%. Thuốc còn có tác dụng tốt với cả hai thể bệnh của Y học cổ truyền (YHCT) là thể Can khắc tỳ và Tỳ thận dƣơng hƣ. Kết luận: "Hoàn đại tràng A" có tính an toàn cao, cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng của ngƣời bệnh nhƣ đau bụng, chƣớng bụng, rối loạn phân và thuốc còn có tác dụng tốt đối với hai thể bệnh của YHCT là thể Can khắc tỳ và Tỳ thận dƣơng hƣ. Từ khóa: ĐẶT VẤN ĐỀ* để điều trị HCRKT nhƣ Bình vị tan, Tứ thần Hội chứng ruột kích thích là bệnh thƣờng gặp hoàn, Sâm linh bạch truật tán ... Trong nhiều nhất trong nhóm các bệnh về tiêu hóa, tỷ lệ năm qua, các thầy thuốc của Bệnh viện mắc bệnh khá cao từ 8-20% dân số. Bệnh YHCT Bắc Giang thƣờng dùng hai bài thuốc đƣợc biểu hiện bằng các rối loạn cơ năng của Thống tả yếu phƣơng và Tả kim hoàn dƣới ruột tái đi tái lại nhiều lần mà không tìm thấy dạng thuốc sắc để điều trị cho những bệnh tổn thƣơng về giải phẫu, mô học, cũng nhƣ nhân có rối loạn đại tiện kéo dài với kết quả về sinh hóa. Tuy không nguy hiểm tới tính tốt. Hoàn đại tràng A đƣợc Bệnh viện YHCT mạng nhƣng vì diễn biến kéo dài nên bệnh có Bắc Giang bào chế từ hai bài thuốc Cổ ảnh hƣởng rất nhiều tới chất lƣợng cuộc sống phƣơng (Thống tả yếu phƣơng và Tả kim của ngƣời bệnh. HCRKT có cơ chế bệnh sinh hoàn) để tiện cho việc sử dụng và góp phần khá phức tạp nên việc điều trị còn gặp nhiều hiện đại hóa YHCT. khó khăn. Hiện nay trên lấm sàng đang sử Trong nghiên cứu này mục tiêu của chúng tôi dụng một số loại thuốc có tác dụng giảm đau, là đánh giá hiệu quả điều trị của Hoàn đại chống co thắt, chống táo bón, cầm ỉa chảy, tràng A trên các triệu chứng lâm sàng của chống chƣớng bụng đầy hơi ... tuy nhiên tác người bệnh mắc Hội chứng ruột kích thích dụng còn rất hạn chế. Việt Nam đã có một số đồng thời tìm hiểu về tính an toàn của thuốc nghiên cứu về thuốc Y học cổ truyền (YHCT) khi điều trị chứng bệnh này. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 59
  2. Trƣơng Tấn Hƣng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 59 - 64 Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đƣợc chân tay lạnh, đau lƣng, ù tai, chất lƣỡi nhợt chẩn đoán HCRKT, chia làm hai nhóm: nhóm bệu, rêu lƣỡi tắng mỏng, mạch trầm tế. đối chứng dùng Cốm tan bình vị, nhóm * Loại trừ bệnh nhân: Uống thuốc không đủ nghiên cứu dùng Hoàn đại tràng A . liều, bỏ thuốc trong 3 ngày liên tục, trong thời Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mở gian điều trị có dùng kèm các thuốc khác để theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu điều trị các triệu chứng rối loạn chức năng nhiên có đối chứng. ruột, mắc các bệnh nội khoa mạn tính khác Chọn bệnh nhân: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở nhƣ suy thận, viêm gan và các bệnh thực thể lên, không phân biệt giới, nghề nghiệp, đƣợc của đƣờng tiêu hóa. chẩn đoán là HCRKT theo các tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome II-1999 với triệu chứng Phương pháp điều trị: chính trên lâm sàng là đau bụng, căng chƣớng - Nhóm nghiên cứu: Hoàn đại tràng A 20g, bụng, rối loạn phân. Về YHCT chọn hai thể uống 20g / ngày, chia 2 lần. bệnh là Can khăc tỳ, Tỳ thận dƣơng hƣ theo - Nhóm đối chứng: Cốm tan Bình vị 5g, uống tiêu chuẩn sau: 4 gói / ngày, chia 2 lần. - Thể Can khắc tỳ: Đau bụng lan ra hai bên mạng sƣờn, đầy chƣớng, đại tiện táo hoặc lúc Phương pháp đánh giá kết quả: dựa vào táo lúc lỏng, đặc biệt khi căng thẳng thì dễ đi  Bảng thang điểm trước và sau điều trị: ngoài phân lỏng, phân có nhầy mũi, hay cáu Dựa vào sự tham khảo thang điểm BBS và gắt, ngủ ít, chất lƣỡi đỏ hồng, rêu lƣỡi trắng các tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome II chúng hoặc vàng, mạch huyền. tôi xây dựng bảng BBS cải tiến để đánh giá - Thể tỳ thận dương hư: Đau bụng âm ỉ, lạnh mức độ tiến triển của bệnh trong thời gian bụng dƣới, đại tiện lỏng lúc sáng sớm (Ngũ điều trị và qua đó đánh giá hiệu quả điều trị canh tả), phân nát lỏng, mệt mỏi, ăn kém, của thuốc nghiên cứu. Bảng 1. Bảng điểm BSS cải tiến Điểm Điểm Triệu chứng Số điểm ngày thứ 1 ngày thứ 30 Thƣờng xuyên 2 * Đau bụng (hoặc khó chịu ở bụng) Từng lúc 1 Không đau 0 ≥ 3 lần 2 * Số lần đại tiện trong ngày < 3 lần 0 Lỏng thƣờng xuyên 2 * Thay đổi hình dạng phân Lỏng nát luân phiên 1 Phân thành khuôn 0 Thƣờng xuyên 2 * Căng chƣớng bụng Từng lúc 1 Không căng chƣớng 0 Phải rặn, cảm giác đại 1 * Cảm giác đại tiện thay đổi: tiện chƣa hết Bình thƣờng 0 Phân có nhầy 1 * Phân Bình thƣờng 0 Tổng số điểm 10  So sánh số điểm trước và sau đợt điều trị của từng bệnh nhân: Đánh giá kết quả theo 3 mức độ:  Tốt: Khi tổng số điểm sau điều trị giảm 70 - 100%.  Khá: Khi tổng số điểm sau điều trị giảm 30 - < 70%.  Kém: Khi tổng số điểm sau điều trị giảm < 30% hoặc số điểm không thay đổi hoặc tăng lên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 60
  3. Trƣơng Tấn Hƣng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 59 - 64 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả điều trị triệu chứng lâm sàng Bảng 2. So sánh kết quả điều trị triệu chứng đau bụng giữa hai nhóm. Nhóm Nhóm chứng (n=30) Nhóm nghiên cứu (n=30) P Thời gian n % n % Trƣớc điều trị 30 100 30 100 > 0,05 Sau điều trị 6 20 5 16,7 p < 0,001 < 0,001 Nhận xét: Kết quả cho thấy: So sánh trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thì thấy hiệu quả điều trị triệu chứng đau bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001). Tuy nhiên, khi so sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thì thấy tỷ lệ hết triệu chứng này không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05). Bảng 3. So sánh kết quả điều trị triệu chứng căng chướng bụng giữa hai nhóm Nhóm Nhóm chứng (n=30) Nhóm nghiên cứu (n=30) P Thời gian n % n % Trƣớc điều trị 27 90 25 83 > 0,05 Sau điều trị 5 16,7 0 0 < 0,05 p < 0,001 < 0,001 Nhận xét: So sánh trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thì thấy hiệu quả điều trị làm giảm triệu chứng căng chƣớng bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001). Khi so sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thì thấy tỷ lệ hết triệu chứng này ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Bảng 4. So sánh kết quả điều trị triệu chứng rối loạn tính chất phân giữa hai nhóm Nhóm Nhóm chứng (n=30) Nhóm nghiên cứu (n=30) Thời gian P n % n % Trƣớc điều trị 30 100 30 100 > 0,05 Sau điều trị 14 46,7 6 20 < 0,05 p < 0,001 < 0,001 Nhận xét: So sánh trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thì thấy hiệu quả điều trị triệu chứng rối loạn tính chất phân của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001).Khi so sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thì thấy tỷ lệ hết triệu chứng này ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Kết quả điều trị chung Bảng 5. So sánh kết quả điều trị giữa hai nhóm Nhóm Nhóm chứng (n=30) Nhóm nghiên cứu (n=30) P Kết quả n % n % Tốt 14 46,7 22 73,3 < 0,05 Khá 15 50 7 23,3 < 0,05 Kém 1 3,3 1 3,3 > 0,05 Nhận xét: Kết quả ở bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ kết quả điều trị tốt của nhóm nghiên cứu là 73,3% cao hơn so với nhóm chứng là 46,7% (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Nhƣ vậy hiệu quả điều trị của nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 61
  4. Trƣơng Tấn Hƣng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 59 - 64 Kết quả điều trị các thể bệnh theo YHCT Bảng 6. Kết quả điều trị các thể bệnh giữa hai nhóm theo YHCT Kết quả điều trị Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu Thể bệnh n = 30 n = 30 Tốt Khá Kém Tốt Khá Kém n 10/16 5/16 1/16 12/16 3/16 1/16 Can khắc tỳ % 62,5 31,3 6,3 75 18,8 6,3 n 4/14 10/14 0/14 10/14 4/14 0/14 Tỳ thận dƣơng hƣ % 28,6 71,4 0,0 71,4 28,6 0,0 p 0,05 Nhận xét: Kết quả ở bảng 5 cho thấy: Ở nhóm chứng, tỷ lệ bệnh nhân có hiệu quả điều trị tốt của thể Can khắc tỳ là 62,5%, của thể Tỳ thận dƣơng hƣ là 28,6%. Nhƣ vây, hiệu quả điều trị của Hoàn đại tràng A đối với thể Can khắc tỳ tốt hơn thể Tỳ thận dƣơng hƣ. Ở nhóm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có hiệu quả điều trị tốt của thể can khắc tỳ là 75%, của thể Tỳ thận dƣơng hƣ là 71,4%. Nhƣ vậy, hoàn đại tràng A có hiệu quả tốt với cả hai thể bệnh của YHCT. Tác dụng phụ của thuốc nghiên cứu Bảng 7. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng phụ Triệu chứng n % Buồn nôn 1/30 3,3 Ngứa, nổi mẩn 0/30 0,0 Nhận xét: Kết quả ở bảng 6 cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân có buồn nôn chiếm 3,3%, ngoài ra không có triệu chứng không mong muốn nào khác xuất hiện trong nghiên cứu. BÀN LUẬN bệnh nhân nào bị căng chƣớng bụng. So sánh Tác dụng lâm sàng trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thấy rằng hiệu quả điều trị triệu chứng căng chƣớng - Tác dụng giảm đau bụng: Đau bụng là triệu bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý chứng chiếm ƣu thế và khó kiểm soát nhất nghĩa thống kê với p < 0,001). Nhƣng nếu so trong các triệu chứng lâm sàng của HCRKT. sánh giữa hai nhóm với nhau thì tỷ lệ hết Trong nghiên cứu của chúng tôi, trƣớc điều trị triệu chứng này ở nhóm nghiên cứu cao hơn 100% bệnh nhân có đau bụng. Sau điều trị, tỷ so với nhóm chứng (Khác biệt có ý nghĩa lệ bệnh nhân còn triệu chứng này ở nhóm thống kê với p < 0,05). Nhƣ vậy, hiệu quả chứng là 20%; Ở nhóm nghiên cứu là 16,7%. điều trị triệu chứng căng chƣớng bụng ở So sánh trƣớc và sau điều trị của từng nhóm nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng. thấy rằng hiệu quả điều trị triệu chứng đau bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý - Tác dụng giảm triệu chứng rối loạn phân: nghĩa thống kê với p < 0,001). Tuy nhiên, nếu Trong nghiên cứu của chúng tôi, trƣớc điều trị so sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên 100% bệnh nhân có rối loạn tính chất phân. cứu với nhau thì hiệu quả điều trị triệu chứng Sau điều trị, tỷ lệ bệnh nhân còn triệu chứng này không có sự khác biệt giữa nhóm chứng này ở nhóm chứng là 46,7%. Ở nhóm nghiên và nhóm nghiên cứu (p > 0,05). cứu là 20%. So sánh trƣớc và sau điều trị ở - Tác dụng giảm căng chướng bụng: Trong từng nhóm thấy rằng hiệu quả điều trị triệu nghiên cứu của chúng tôi, trƣớc điều trị tỷ lệ chứng rối loạn tính chất phân của hai nhóm bệnh nhân bị căng chƣớng bụng ở nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với chứng là 90%; Ở nhóm nghiên cứu là 83%. p < 0,001). So sánh giữa hai nhóm với nhau Sau điều trị, tỷ lệ này giảm xuống còn 16,7% thì tỷ lệ hết triệu chứng ở nhóm nghiên cứu ở nhóm chứng. Nhóm nghiên cứu không còn cao hơn so với nhóm chứng (Khác biệt có ý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 62
  5. Trƣơng Tấn Hƣng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 59 - 64 nghĩa thống kê với p < 0,001). Nhƣ vậy, hiệu [2]. GOH KL (2005), "Chẩn đoán và điều trị Hội quả điều trị triệu chứng rối loạn tính chất chứng ruột kích thích", Báo cáo tại Hội nghị khoa phân ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm học tiêu hóa toàn quốc lần thứ 11. chứng. Rối loạn tính chất phân trong HCRKT [3]. Đỗ Tất lợi (2000), Những cây thuốc và vị là do sự rối loạn vận động của ruột tăng nhu thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ động gây ỉa chảy, giảm nhu động gây táo bón. thuật, tr. 269-270. Hoàn đại tràng A có tác dụng điều hòa nhu [4]. Hà Văn Ngạc (2004), "Hội chứng ruột dễ kích động đại tràng chính vì vậy mà thuốc có tác thích", Bách khoa thư bệnh học tập 4, Nhà xuất dụng tốt trong điều trị triệu chứng rối loạn bản Y học-Hà Nội, tr.131-134. tính chất phân. [5]. Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Thị Thu Hồ (2003), "Bệnh đại tràng chức năng hay hội chứng Tác dụng chung: Tỷ lệ bệnh nhân có hiệu ruột kích thích", Bài giảng bệnh học nội khoa tập quả điều trị tốt ở nhóm nghiên cứu là 73,3% 2, Nhà xuất bản Y học-Hà Nội, tr.250-253. cao hơn rất nhiều so với nhóm chứng là [6]. Tygat G.N.J. (2000), "Hội chứng ruột kích 46,7% (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < thích", Tạp chí Y học Việt Nam số 10/2000, tr.15- 0,05). Kết quả này hoàn toàn phù hợp trong 20. nghiên cứu của chúng tôi vì Hoàn đại tràng A có tác dụng tốt hơn Cốm tan Bình vị đối với một số triệu chứng lâm sàng của bệnh nhƣ: Đau bụng, rối loạn tính chất phân, căng chƣớng bụng. Tác dụng trên hai thể bệnh của YHCT: - Ở nhóm chứng: Tỷ lệ điều trị tốt của thể Can khăc tỳ là 62,5%; Thể Tỳ thận dƣơng hƣ là 28,6%. Nhƣ vậy, hiệu quả điều trị của Cốm tan Bình vị đối với thể Can khắc tỳ tốt hơn thể Tỳ thận dƣơng hƣ (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). - Ở nhóm nghiên cứu: Tỷ lệ điều trị tốt của thể Can khắc tỳ là 75%; Thể Tỳ thận dƣơng hƣ là 71,4% (Khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05). Nhƣ vậy, Hoàn đại tràng A có tác dụng tốt với cả hai thể Can khắc tỳ và thể Tỳ thận dƣơng hƣ của YHCT. KẾT LUẬN Hoàn đại tràng A có tác dụng tốt trên bệnh nhân mắc HCRKT: Làm giảm các triệu chứng đau bụng, căng chƣớng bụng, rối loạn tính chất phân và thuốc có tác dụng tốt với cả hai thể bệnh của YHCT là Can khắc tỳ và Tỳ thận dƣơng hƣ, thuốc gần nhƣ không có tác dụng phụ trên lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hoàng Bảo Châu (1997), "Tiết tả", Nội khoa học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học-Hà Nội, tr.289- 309. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 63
  6. Trƣơng Tấn Hƣng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 59 - 64 SUMMARY ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH BẰNG HOÀN ĐẠI TRÀNG A Trương Tấn Hưng1,*, Đào Văn Đinh1, Phùng Tiến Hội2, Vũ Thị Gia3, Nguyễn Mai Lâm3 2Sở y tế Bắc Giang, 3Bệnh viện YHCT Bắc Giang BACKGROUND: Irritable bowel syndrome is most common in the group of digestive diseases, high morbidity rates from 8-20% of the population. Although not dangerous to life, but because of changes in long disease that affects so much to the quality of life of patients. HCRKT pathogenetic mechanism is complicated, so the treatment is difficult. For years, doctors of traditional medicine in Bac Giang hospital two medications commonly used method described primarily jewelers and Ta as a decoction for treatment of patients with irritable bowel syndrome with good results. But now no study that evaluated on all drugs. Therefore, we conducted studies evaluating treatment effects in irritable bowel syndrome colon Complete A to clarify the effect of A. Complete colon. Objective: To evaluate the therapeutic effect irritable bowel syndrome (HCRKT) of "A Complete Colon" in improving the clinical symptoms as well as the safety ofdrugs in the treatment of this disease. Subjects and Methods: To study the modelopen randomized clinical trial with a control, the patient was diagnosed HCRKTstandard of Rome II-1999. Patients treated with "A Complete Colon" in 30 days and results were compared with the group "Com Binh your tan." The result: "A Completecolon" improved the clinical symptoms of the disease: 83.3% of patients withabdominal pain; 83% of all stress distention; 80% of all disorders classification (p<0.05 ). Effective treatment possible at a rate of 73.3% higher than the group that "Com Binh your tan" is 46.7%. The drug also works well with both diseases cantraditional medicine (traditional medicine) is etched Pi and Pi Can be positivekidney damage. Conclusion: "A Complete Colon" has an excellent safety profile,improves the clinical symptoms of the disease such as abdominal pain, bloating, abnormal stool and drugs also work well for both of traditional medicine to patientscan be engraved as Pi and Pi-positive kidney damage. * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 64