Đánh giá tác dụng điện trường châm trong phục hồi chức năng vận động bàn tay, bàn chân trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não

Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị, có nhóm đói chứng nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng điện trường châm trong phục hồi chức năng vận động bàn tay, bàn chân trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não và theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điện trường châm. Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân chia 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân: Nhóm I điều trị bằng điện trường châm, nhóm II điều trị bằng điện hào châm, sau 15 ngày điều trị cho thấy theo thang điểm Orgogozo, nhóm điện trường châm có giá trị trung bình tăng từ 54,3 ± 6,7 trước điều trị lên 67,5 ± 4,3 sau điều trị (p < 0,05) và cao hơn nhóm điện hào châm; điện trường châm làm tăng sức cơ bàn tay tốt hơn so với điện hào châm (p < 0,05).

Trong thời gian nghiên cứu không thấy các tác dụng không mong muốn của phương pháp điện trường châm trên bệnh nhân. Như vậy, điện trường châm có tác dụng phục hồi chức năng vận động bàn tay, bàn chân trên bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác dụng điện trường châm trong phục hồi chức năng vận động bàn tay, bàn chân trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dung_dien_truong_cham_trong_phuc_hoi_chuc_nang.pdf

Nội dung text: Đánh giá tác dụng điện trường châm trong phục hồi chức năng vận động bàn tay, bàn chân trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỆN TRƯỜNG CHÂM TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG BÀN TAY, BÀN CHÂN TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO NHỒI MÁU NãO Nguyễn Thị Ngọc Linh1, Huỳnh Đăng Ninh2, Đặng Kim Thanh1 1Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị, có nhóm đói chứng nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng điện trường châm trong phục hồi chức năng vận động bàn tay, bàn chân trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não và theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điện trường châm. Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân chia 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân: Nhóm I điều trị bằng điện trường châm, nhóm II điều trị bằng điện hào châm, sau 15 ngày điều trị cho thấy theo thang điểm Orgogozo, nhóm điện trường châm có giá trị trung bình tăng từ 54,3 ± 6,7 trước điều trị lên 67,5 ± 4,3 sau điều trị (p < 0,05) và cao hơn nhóm điện hào châm; điện trường châm làm tăng sức cơ bàn tay tốt hơn so với điện hào châm (p < 0,05). Trong thời gian nghiên cứu không thấy các tác dụng không mong muốn của phương pháp điện trường châm trên bệnh nhân. Như vậy, điện trường châm có tác dụng phục hồi chức năng vận động bàn tay, bàn chân trên bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não. Từ khóa: Điện trường châm, tai biến mạch máu não, nhồi máu não, liệt nửa người, phục hồi chức năng I. ĐẶT VẤN ĐỀ là Nhật Bản 7%, tiếp đến Hoa Kỳ 5%. Đến Nhồi máu não là hiện tượng thiếu máu cục năm 1990 Hoa Kỳ đã công bố tỷ lệ tử vong bộ não xảy ra khi một động mạch máu não bị giảm 27% so với thập kỷ trước [4]. nghẽn tắc. Khu vực tưới bởi động mạch đó không được nuôi dưỡng sẽ bị huỷ hoại, nhũn Trong những năm gần đây, ở nước ta tai ra [1]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế biến mạch máu não đang có chiều hướng gia giới, tai biến mạch máu não là nguyên nhân tăng, tỷ lệ tai biến mạch máu não tăng nhanh gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch song song với việc tăng tuổi thọ trung bình [5]. và ung thư [2; 3]. Tại Hoa Kỳ (2001), ước tính Những bệnh nhân tai biến mạch máu não mỗi năm có khoảng 700.000 - 750.000 người sống sót phải chịu nhiều di chứng như mất bị tai biến mạch máu não trong đó có khoảng vận động tự chủ nửa người, suy giảm trí tuệ 130.000 tử vong [2]. Trong vòng 50 năm trở gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống lại đây, tỷ lệ tử vong đã và đang giảm ở các và là gánh nặng cho gia đình và xã hội [6]. nước Pháp, Anh, Bắc Âu, Hoa Kỳ và Nhật Đặc biệt di chứng liệt vận động bàn tay, bàn Bản. Nước có tỷ lệ tử vong giảm nhanh nhất chân gây cản trở nhiều trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Do đó, phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân tai biến mạch Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Ngọc Linh – Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội máu não nói chung và nhồi máu não nói riêng Email: bluenight0309@yahoo.com là vấn đề cấp thiết giúp bệnh nhân sớm hòa Ngày nhận: 28/7/2016 nhập với cuộc sống. Cùng với các phương Ngày được chấp thuận: 08/10/2016 pháp phục hồi chức năng của y học hiện đại, y 88 TCNCYH 103 (5) - 2016
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC học cổ truyền bằng các phương thức dùng Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân thuốc hoặc không dùng thuốc cũng góp phần Có dấu hiệu thần kinh khu trú giảm hoặc không nhỏ vào việc điều trị phục hồi cho bệnh mất vận động nửa người ở các mức độ khác nhân sau tai biến nhồi máu não. Trong các nhau, có triệu chứng bàn tay rủ và bàn chân phương pháp đó, phương pháp điện trường thuổng. Dấu hiệu sinh tồn ổn định. Bệnh nhân châm sử dụng kim dài châm xuyên kinh xuyên tỉnh táo, nghe và hiểu được lời nói, không có huyệt đã mang lại những hiệu quả đáng kể các biến chứng loét, bội nhiễm và tự nguyện trong điều trị bệnh thông qua tác dụng điều khí tham gia nghiên cứu. nhanh và mạnh hơn so với kỹ thuật châm kinh điển [7; 8]. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân Nhằm góp phần chứng minh tác dụng của Bệnh nhân liệt nửa người không do nhồi điện trường châm trong điều trị phục hồi vận máu não hoặc mắc các bệnh kèm theo: bệnh động các ngọn chi ở bệnh nhân liệt sau tai tim, bệnh máu Bệnh nhân không tuân thủ biến mạch máu não. Nghiên cứu được tiến điều trị, bệnh nhân bỏ cuộc. hành với mục tiêu: 3. Phương pháp 1. Đánh giá tác dụng điện trường châm Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng trong phục hồi chức năng vận động bàn tay, mở, so sánh trước và sau điều trị, có nhóm bàn chân trên bệnh nhân liệt nửa người do đối chứng. nhồi máu não. Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn chủ đích 60 2. Theo dõi tác dụng không mong muốn bệnh nhân đạt tiêu chuẩn chọn và loại trừ của phương pháp điện trường châm. chia 2 nhóm mỗi nhóm gồm 30 bệnh nhân. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 4. Quy trình nghiên cứu 1. Chất liệu nghiên cứu Chọn chủ đích 60 bệnh nhân đáp ứng đủ yêu cầu của đối tượng nghiên cứu, các bệnh Máy điện châm M8 của Bệnh viện Châm nhân đều được hỏi bệnh, khám lâm sàng, làm cứu Trung ương sản xuất. Máy điện cơ các cận lâm sàng theo mẫu bệnh án nghiên MEDELOE SYNERGY. Kim châm cứu dài từ cứu thống nhất. Chia các bệnh nhân làm 2 6 - 20 cm đường kính 0,5 - 1 mm bằng thép nhóm theo phương pháp ghép cặp đảm bảo không gỉ do Việt Nam sản xuất. Bông vô trùng, tương đồng về tuổi, độ liệt theo Orgogozo. cồn 700, kẹp bông Koccher có mấu, khay quả đậu. Máy đo huyết áp thủy ngân. - Nhóm I (nhóm nghiên cứu n = 30): điều trị bằng điện trường châm và phác đồ nền của 2. Đối tượng khoa Nội Bệnh viện Châm cứu Trung uơng. Gồm 60 bệnh nhân liệt nửa người do nhồi - Nhóm II (nhóm đối chứng n = 30): điều trị máu não, tuổi từ 45 đến 70 sau giai đoạn cấp, bằng điện hào châm và phác đồ nền. đã điều trị giai đoạn cấp bằng y học hiện đại; được khám và điều trị nội trú tại Khoa Nội Thời gian điều trị 15 ngày. Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng Phác đồ nền: thuốc bảo vệ và tăng dẫn 7/2014 đến tháng 7/2015. truyền thần kinh Gliatilin. TCNCYH 103 (5) - 2016 89
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Thuốc cải thiện tuần hoàn não: Tanakan. ngày bắt đầu nghiên cứu (T1) và sau 15 ngày - Xoa bóp bấm huyệt. điều trị (T15). Phác đồ huyệt nhóm nghiên cứu: vận dụng - Các chỉ tiêu nghiên cứu lý luận của y học cổ truyền trong điều trị bệnh + Đánh giá tiến triển phục hồi liệt vận động nhằm mục đích điều hòa cân bằng âm dương, bàn tay, bàn chân theo thang điểm Orgogozo thông kinh lạc tại vùng bị bệnh theo nguyên sau điều trị so với trước điều trị. Thang điểm tắc: “kinh lạc sở quá, chủ trị sở cập” tức là đánh giá trạng thái chức năng thần kinh của kinh lạc đi qua vùng nào bị bệnh thì chọn bệnh nhân sau tai biến mạch máu não. Thang huyệt vùng đó. Ngoài ra còn sử dụng các điểm này gồm 10 mục kiểm tra dựa trên quan huyệt bổ tả toàn thân nhằm cân bằng âm sát và thăm khám chức năng cơ bản về ý dương tạng phủ. Từ đó chọn các huyệt tại chỗ thức, giao tiếp và vận động tứ chi với thang vùng bị bệnh và các huyệt trên các kinh như điểm là 100. sau: Liệt chi trên: Giáp tích C4 - C7 (kim dài 8 + Đánh giá sự thay đổi điện cơ sau điều trị cm), Kiên ngung xuyên Tý nhu, Kiên trinh so với trước điều trị ở nhóm cơ ô mô cái, ô xuyên Cực tuyền (kim dài 10 - 15 cm), Khúc trì mô út (đối với bàn tay) và nhóm cơ chày trước xuyên Thủ tam lý (kim dài 8 cm), Bát tà (kim (đối với bàn chân) bằng tần số (/100ms) và dài 6 cm). Liệt chi dưới: Giáp tích L2 - S1, Trật biên độ (µA) các đơn vị vận động. biên xuyên Hoàn khiêu, Thừa phù xuyên Ân môn, Dương lăng tuyền xuyên Dương giao, - Phục hồi vận động bàn tay đánh giá Thượng cự hư xuyên Hạ cự hư (kim dài 10 - thông qua lực bóp bàn tay được tính bằng 15 cm), Giải khê (kim dài 6 cm). Châm bổ (mmHg) trước và sau điều trị (Cách ghi: Tư Thận du, Thái khê, Âm cốc, Tam âm giao, thế bệnh nhân nằm ở giường tay bên liệt cầm Huyết hải (kim dài 6 cm). quả bóp của máy đo huyết áp thủy ngân, bóp 3 lần và lấy chỉ số trung bình của 3 lần bóp). Phác đồ huyệt nhóm đối chứng: phác đồ huyệt như nhóm nghiên cứu nhưng châm đơn + Đánh giá tác dụng không mong muốn huyệt (hào châm), kim dài 6 - 8 cm. qua các triệu chứng: chảy máu, châm phải dây thần kinh, nhiễm trùng, vựng châm. Kỹ thuật châm: bệnh nhân nằm ngửa hoặc nằm nghiêng, mắc máy điện châm sau khi 5. Xử lý số liệu châm. Tần số: châm bổ: 1 - 3Hz, châm tả 4 - Theo phương pháp thống kê y - sinh học 6Hz. Cường độ: 2µA - 50µA tùy theo ngưỡng SPSS 16.0. Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ của bệnh nhân. phần trăm (%), tính số trung bình ( X ), độ lệch Liệu trình: 30 phút/ngày, mỗi ngày 1 lần chuẩn (SD), so sánh hai giá trị trung bình vào buổi sáng, luân phiên hai tư thế ngửa dùng test t - Student. So sánh các tỷ lệ bằng hoặc nghiêng. kiểm định χ2. - Theo dõi và đánh giá + Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, Các bệnh nhân đều được theo dõi hàng p < 0,05. ngày diễn biến bệnh và việc tuân thủ điều trị + Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, trong 15 ngày. Đánh giá tại hai thời điểm: p > 0,05. 90 TCNCYH 103 (5) - 2016
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 6. Đạo đức trong nghiên cứu nào khác. Các thông tin của bệnh nhân đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục tiêu Các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. trong nghiên cứu sau khi được giải thích rõ phác đồ điều trị và mục đích của nghiên cứu. III. KẾT QUẢ Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức 1. Kết quả điều trị theo thang điểm khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích Ozgogozo Bảng 1. Tiến triển vận động theo thang điểm Orgogozo của 2 nhóm Thời gian Mức T1(1) T15 (2) Điểm chênh p1-2 Orgogozo n ( ± SD) N ( ± SD) % Nhóm I (a) 30 54,3 ± 6,7 30 67,5 ± 4,3 24,3 < 0,05 Nhóm II (b) 30 53 ± 5,3 30 56,8 ± 6,4 7,2 pa-b > 0,05 < 0,05 Điểm trung bình theo thang điểm Orgogozo của 2 nhóm đều tăng lên sau điều trị (p < 0,05). Điểm trung bình của nhóm điện trường châm sau điều trị tăng cao hơn nhóm điện hào châm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 2. Kết quả điều trị theo điện cơ Mức chênh 45 40,9 38 tỷ lệ (%) 40 33 35 30 Nhóm I 22,4 25 20,2 Nhóm II 20 15 10,4 10 5 0 Cơ ô mô cái Cơ ô mô út Cơ chày Nhóm cơ trước Biểu đồ 1. So sánh mức tăng biên độ sau điều trị của các đơn vị vận động giữa 2 nhóm Mức tăng biên độ vận động sau điều trị của các cơ ô mô cái và cơ ô mô út của nhóm điện trường châm cao hơn nhóm điện hào châm có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. TCNCYH 103 (5) - 2016 91
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Mức chênh tỷ lệ (%) Nhóm cơ Biểu đồ 2. So sánh mức tăng tần số sau điều trị của các đơn vị vận động giữa 2 nhóm Mức tăng tần số sau điều trị của các đơn vị vận động của các cơ ô mô cái, cơ ô mô út và cơ chày trước của nhóm điện trường châm cao hơn nhóm điện hào châm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 3. Kết quả cơ lực bàn tay Bảng 2. Sự biến đổi sức cơ bàn tay (mmHg) ở hai nhóm nghiên cứu Sức cơ bàn tay (mmHg) Mức chênh Nhóm Thời điểm p1-2 n ( ± SD) % T1 (1) 30 2,7 ± 4,3 Nhóm I (a) 214,8 < 0,05 T15 (2) 30 8,5 ± 6,4 T1 (1) 30 2,7 ± 4,9 Nhóm II (b) 122,2 < 0,05 T15 (2) 30 6,0 ± 6,5 pa-b < 0,05 Sự biến đổi sức cơ bàn tay sau điều trị ở nhóm I và nhóm II đều tăng hơn so với trước điều trị (p < 0,05). Sau điều trị nhóm I có mức tăng 214,8% cao hơn so với nhóm II là 122,2% (p < 0,05). 4. Tác dụng không mong muốn Trong tổng số 60 bệnh nhân nghiên cứu, không có trường hợp nào bị chảy máu, châm phải dây thần kinh, nhiễm khuẩn và vựng châm trong quá trình điều trị. IV. BÀN LUẬN Sau điều trị, giá trị trung bình theo thang châm và điện hào châm, tuy nhiên nhóm điện điểm Orgogozo đều tăng có ý nghĩa thống kê trường châm có mức tăng cao hơn mức tăng ở cả hai nhóm nghiên cứu bằng điện trường của nhóm điện hào châm (p < 0,05). 92 TCNCYH 103 (5) - 2016
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Để có được các kết quả trên là do chúng hay ít của một đơn vị vận động, biên độ mà tôi đã lựa chọn điều trị phục hồi vận động cho thấp thì sự co cơ yếu, biên độ lớn thì sự co cơ bệnh nhân bằng phương pháp điện trường mạnh. châm. Theo Nguyễn Tài Thu, sử dụng kim có + Tần số: tần số đơn vị vận động nhiều hay đường kính to hơn, kim dài hơn để châm xuyên ít được thể hiện qua số đơn vị tăng hay giảm. các huyệt có tác dụng điều khí nhanh hơn, Nhiều đơn vị vận động hoạt động có ý nghĩa mạnh hơn, do đó chức năng vận động toàn thân đánh giá nhiều sự hồi phục của các nơ ron. cũng như vận động bàn tay, bàn chân của Các số liệu thu được qua các biểu đồ 1, 2 bệnh nhân được cải thiện rõ rệt hơn [7]. cho thấy có sự tăng đáng kể về biên độ cũng Sự hoạt động của các cơ vân được điều như tần số đơn vị vận động của các nhóm cơ khiển bởi hệ thần kinh trung ương do các đại diện cho vận động bàn tay và đại diện cho luồng xung động phát sinh từ các nơ ron vận động bàn chân. thuộc vùng vỏ não vận động. Các xung động Điều trị phục hồi chức năng vận động bàn thần kinh phát sinh từ đây được truyền theo tay, bàn chân trên bệnh nhân liệt nửa người bó tháp đến các nơ ron vận động ở sừng do nhồi máu não bằng phương pháp điện trước tủy sống, khi nhận được tín hiệu, các nơ trường châm và điện hào châm đều có tác dụng ron vận động ở tủy sống lại phát ra xung động cải thiện chức năng vận động. Tuy nhiên, truyền theo sợi trục đến các cơ vân được phương pháp điện trường châm do sử dụng các chúng điều khiển. Trong tai biến mạch máu loại kim có đường kính to và dài hơn, xuyên não, các nơ ron vùng vận động của não bị tổn kinh, xuyên huyệt nên có tác dụng điều khí thương, không thể phát ra các xung động mạnh hơn, nhanh hơn, kích thích vào các nhóm truyền xuống tủy sống nữa. Do đó, mặc dù cơ vận động phục hồi tốt hơn điện hào châm. các nơ ron ở vùng vận động của tủy sống Chúng tôi thấy rằng sự tăng tần số và biên không bị tổn thương nhưng do không nhận độ các điện thế đơn vị vận động của các cơ được tín hiệu điều khiển từ vỏ não nên không được nghiên cứu có liên quan đến tác dụng phát lệnh điều khiển vận động của các cơ vân, của phương pháp điện trường châm. Phương điện thế hoạt động của các đơn vị vận động bị pháp điện trường châm đã gây hoạt hóa, phục giảm hoặc mất. Do đó ghi điện thế vận động hồi chức năng, thức tỉnh hài hòa sự phối hợp của các cơ vân có thể đánh giá được mức suy nhịp nhàng giữa các nơ ron tế bào thần kinh giảm vận động và sự phục hồi vận động ở các thuộc vùng vỏ não vận động ở bán cầu bị tổn cơ sau điều trị. thương nói riêng và hai bán cầu nói chung làm Các cơ chọn để ghi điện thế đơn vị vận cho biên độ và tần số các cơ ở nhóm điều trị động trong nghiên cứu này chúng tôi chọn bằng điện trường châm có mức tăng tốt hơn. gồm có nhóm cơ: Cơ ô mô cái, cơ ô mô út Lực bóp bàn tay bằng quả bóp của máy (đại diện đánh giá cho vận động bàn tay) và đo huyết áp thủy ngân được tính bằng cơ chày trước (đại diện đánh giá cho vận (mmHg) phản ánh chính xác đến quá trình động bàn chân). Điện cơ được đánh giá qua 2 phục hồi vận động của chi trên nói chung và tiêu chí, đó là: đặc biệt là phục hồi vận động bàn tay nói + Biên độ: thể hiện sự co cơ được nhiều riêng. Bàn tay vận động được tốt là biểu hiện TCNCYH 103 (5) - 2016 93
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC của sự phục hồi vận động các nhóm cơ gồm TÀI LIỆU THAM KHẢO cơ ô mô cái và cơ ô mô út. Các kết quả nghiên cứu trên bảng 2 cho thấy sau điều trị 1. Hồ Hữu Lương (1998). Tai biến mạch máu não. Nhà xuất bản Y học, 117 - 121. cả 2 nhóm đều có mức tăng hơn so với trước điều trị, nhưng mức tăng tỷ lệ của nhóm I cao 2. Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia hơn hẳn so với nhóm II, sự khác biệt có ý (2008). Tai biến mạch máu não – Hướng dẫn nghĩa thống kê. chẩn đoán và xử trí. Nhà xuất bản Y học, 7-8, 19 - 28, 84 - 108, 217 - 25, 617 - 24, 625 - 35. V. KẾT LUẬN 3. Nguyễn Văn Đăng (2000). Tai biến Điện trường châm có tác dụng phục hồi mạch máu não. Nhà xuất bản Y học, 9 - 22, chức năng vận động bàn tay, bàn chân ở 27 - 81. bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não. 4. Loewen S. C., Anderson B.A.(1990). Điện trường châm làm tăng biên độ, tần số Predictors of stroke outcome using objective đơn vị vận động bàn tay và bàn chân đồng measurement scales. Stroke, 21, 78 - 81. thời cũng làm tăng sức bóp bàn tay trên bệnh 5. Phạm Khuê (1991). Tai biến mạch máu nhân liệt nửa người. Trong quá trình theo dõi não. Bách khoa thư bệnh học tập 1, Trung điều trị không thấy tác dụng không mong tâm quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt muốn của phương pháp điện trường châm. Nam, 245 - 248. Lời cảm ơn 6. Bộ môn phục hồi chức năng - Trường Đại học Y Hà Nội (2005). Phục hồi liệt vận Để hoàn thành nghiên cứu này, chúng tôi động. Nhà xuất bản Y học, 540 - 549. xin chân thành cảm ơn Khoa Y học cổ truyền 7. Nguyễn Tài Thu (2004), Mãng châm Trường Đại học Y Hà Nội và tập thể y bác sỹ chữa bệnh. Nhà xuất bản Y học, 233. Khoa Nội - Bệnh viện Châm cứu Trung ương 8. Trần Thuý, Nguyễn Tài Thu (1996). đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng Châm cứu và phương pháp chữa bệnh không tôi trong quá trình nghiên cứu. dùng thuốc. Nhà xuất bản Y học, 174 - 176. Summary THE EFFECT OF LONG - NEEDLE ELECTROACUPUNCTURE IN RECOVERING HANDS, FEET MOTOR FUNCTIONS ON HEMIPLEGIA PATIENTS WITH CEREBRAL INFARCTION This study was to compare before and after treatment results, between experiment group and controlled group to evaluate the effects and adverse effects of long-needle electroacupuncture in recovering hands, feet motor functions on hemiplegia patients with cerebral infarction. 60 patients were divided into two groups: Group I: 30 patients were treated by long-needle electroacupunc- ture; Group II: 30 patients were treated by electroacupuncture. After 15 days, according to the Orgogozo scale, the average value of group I increased from 54.3 ± 6.7 to 67.5 ± 4.3 (p < 0.05) and higher than group II; the long-needle electroacupuncture group increased muscle strength of 94 TCNCYH 103 (5) - 2016
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hands better than the control group (p < 0.05). During the study, no adverse event of long-needle electroacupunture was observed. In conclusion, the long-needle electroacupuncture improved hands, feet motor functions on hemiplegia patients with cerebral infarction. Keyword: Long-needle electroacupuncture, cerebral infarction, hemiplegia, rehabilitation TCNCYH 103 (5) - 2016 95