Đánh giá tác dụng của viên nang Tieukhatling trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đã dùng thuốc y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hạ đường huyết và theo dõi tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng của viên nang Tieukhatling 0,50g (số đăng ký VD 16401 - 12) trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của y học hiện đại (theo ADA 2014) và Y học cổ truyền mà đã điều trị thuốc của Y học hiện đại nhưng không đạt mục tiêu điều trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng, chỉ số nhân trắc. Sau 90 ngày điều trị: Giảm glucose huyết lúc đói: Từ 8,02 ± 1,02 mmol/l xuống 6,71 ± 0,65 mmol/l (p < 0,01); glucose lúc no giảm từ 11,45 ± 3,93 mmol/l xuống 8,72 ± 0,94 mmol/l (p < 0,01); giảm HbA1c từ 7,01 ± 0,81 % xuống 6,36 ± 0,62 % (p < 0,001). Trong thời gian điều trị, chưa phát hiện tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng
File đính kèm:
danh_gia_tac_dung_cua_vien_nang_tieukhatling_tren_benh_nhan.pdf
Nội dung text: Đánh giá tác dụng của viên nang Tieukhatling trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đã dùng thuốc y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền Hà Nội
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG TIEUKHATLING TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 Đã DÙNG THUỐC Y HỌC HIỆN ĐẠI TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN HÀ NỘI Hoàng Minh Chung1, Trần Thị Hồng Phương2, Trần Thị Thu Trang3 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bộ Y tế, 3Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hạ đường huyết và theo dõi tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng của viên nang Tieukhatling 0,50g (số đăng ký VD 16401 - 12) trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của y học hiện đại (theo ADA 2014) và Y học cổ truyền mà đã điều trị thuốc của Y học hiện đại nhưng không đạt mục tiêu điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng, chỉ số nhân trắc. Sau 90 ngày điều trị: giảm glucose huyết lúc đói: từ 8,02 ± 1,02 mmol/l xuống 6,71 ± 0,65 mmol/l (p < 0,01); glucose lúc no giảm từ 11,45 ± 3,93 mmol/l xuống 8,72 ± 0,94 mmol/l (p < 0,01); giảm HbA1c từ 7,01 ± 0,81 % xuống 6,36 ± 0,62 % (p < 0,001). Trong thời gian điều trị, chưa phát hiện tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng. Từ khóa: Tieukhatling I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, điều trị đái tháo đường chủ yếu Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển là dùng thuốc y học hiện đại với các nhóm hóa glucid mạn tính, y học cổ truyền gọi là thuốc uống và insulin [5]. Nhiều bệnh nhân chứng “Tiêu khát” [1]. Năm 1985, thế giới có mặc dù dùng thuốc của y học hiện đại theo 30 triệu người mắc bệnh, đến năm 2013 có liệu trình nhưng vẫn không kiểm soát được 382 triệu người mắc trong đó 90% là đái tháo lượng đường huyết. Ngoài ra, khi điều trị đái đường typ 2. Dự kiến đến năm 2035 con số tháo đường bằng thuốc y học hiện đại có thể này sẽ lên tới 592 triệu người, 4 trong 5 người gây tác dụng không mong muốn cho bệnh đái thái đường sẽ bị mù ở các nước đang nhân như tăng cân, đường huyết bị giảm đột phát triền [2]. Ở Việt Nam, năm 1990 tỷ lệ mắc ngột, lâu ngày gây tổn hại đến gan, thận...[6]. đái tháo đường chiếm 1,2% dân số [3]. Tỷ lệ này đang gia tăng ở mức báo động do tăng Bởi vậy, một trong những xu hướng hiện gần gấp đôi trong mười năm qua. Hiện nay nay trong điều trị đái tháo đường hoặc là sử ước tính cứ 20 người Việt Nam, thì có một dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên khi mới người mắc bệnh đái tháo đường năm 2013 tỷ mắc bệnh như thuốc Tiểu đường Đông Đô [7], lệ này đã là 5,7% [4]. cao lỏng Thập vị giáng đường phương [8], Trà cỏ sữa [9], mướp đắng hoặc có thể dùng kết hợp liệu trình thuốc y học hiện đại và một Địa chỉ liên hệ: Hoàng Minh Chung – Khoa Y học cổ thuốc của y học cổ truyền nhằm mang lại hiệu truyền – Trường Đại học Y Hà Nội quả điều trị tốt, hạn chế tác dụng không mong Email: chungpharm@gmail.com Ngày nhận: 28/7/2016 muốn và tránh tăng liều cho bệnh nhân. Để có Ngày được chấp thuận: 08/10/2016 căn cứ khoa học về sự kết hợp đồng thời giữa 56 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC liệu trình điều trị bằng thuốc y học hiện đại với và HbA1c ≤ 8%. Theo tứ chẩn (gồm vọng chẩn, Tieukhatling trong điều trị đái tháo đường, văn chẩn, vấn chẩn và thiết chẩn) của y học cổ chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: truyền thuộc chứng âm hư gồm 3 thể (thượng 1. Đánh giá tác dụng hạ đường huyết của tiêu, trung tiêu và hạ tiêu). Tự nguyện tham gia viên nang Tieukhatling 0,5g trên bệnh nhân và có điều kiện tuân thủ quy trình nghiên cứu. mắc bệnh đái tháo đường typ 2 đã điều trị Tiêu chuẩn loại trừ thuốc của y học hiện đại chưa đạt mục tiêu Bệnh nhân 70 tuổi. Phụ nữ điều trị. có thai và đang cho con bú; bệnh nhân chưa 2. Khảo sát tác dụng không mong muốn từng dùng thuốc điều trị đái tháo đường của y của thuốc trong quá trình điều trị. học hiện đại; đái tháo đường có tăng huyết áp; tăng ceton niệu nhiễm trùng cấp tính; suy II. ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP gan, suy thận, suy tim. Glucose huyết lúc đói 1. Đối tượng > 10 mmol/l, HbA1c > 8%. Bệnh nhân: chọn có chủ đích 30 bệnh Tiêu chuẩn đưa bệnh nhân ra khỏi nhân đạt tiêu chuẩn chuẩn đoán theo y học nghiên cứu hiện đại và y học cổ truyền. Bệnh nhân không tuân thủ nguyên tắc điều trị, mắc các bệnh cấp tính, nhiễm trùng nặng, 2. Phương pháp không cải thiện tình trạng đường huyết trong Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm quá trình nghiên cứu. Bệnh nhân không thu sàng, so sánh kết quả trước và sau điều trị. thập đủ số liệu. 3. Thời gian: từ tháng 10/2014 đến tháng - Chế độ ăn uống: theo hướng dẫn chế độ 7/2015 tại Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền ăn của Bệnh viện Nội tiết Trung ương và Viện Hà Nội. Dinh dưỡng. Vận động thể lực: Hướng dẫn luyện tập môn thể thao bệnh nhân thích. Đi 4. Chất liệu nghiên cứu: viên nang bộ, tập thể dục buổi sáng. Tieukhatling 0,50g có số đăng ký VD 16401- - Phương pháp dùng thuốc: bệnh nhân tiếp 12 được Công ty Cổ phần Dược phẩm Khang tục dùng thuốc uống hạ glucose huyết theo Minh sản xuất từ Sinh địa, Mạch môn, Mẫu phác đồ y học hiện đại mà họ đang uống và đơn bì, Bạch linh, Kỷ tử, Ngũ vị tử, Hoàng kỳ, uống thêm Tieukhatling 0,5g x 3 viên /lần, 3 Hoàng liên, Nhân sâm, Thạch cao và tá dược lần/ ngày x 90 ngày, uống trước bữa ăn 1 giờ. đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV và (Thuốc y học hiện đại mà các bệnh nhân dược điển Trung Quốc 2010. đang dùng: 3 biệt dược của Metfomin HCl; 5 Tiêu chuẩn chẩn đoán biệt dược của Gliclazide, Glucobay và Acarbose. Liều 1 - 2 viên/ loại/ ngày; tối đa 4 Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (theo viên/ ngày khi kết hợp 2 loại. Không bệnh ADA 2014), tuổi ≥ 30 và ≤ 70 tuổi, không phân nhân nào dùng 3 loại). biệt giới tính, trong đó 3 tháng gần nhất đang điều trị một phác đồ thuốc uống của y học 5. Tiêu chuẩn theo dõi đánh giá kết quả hiện đại nhưng chưa đạt mục tiêu điều trị với: Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng 7,2 mmo/l < đường huyết lúc đói ≤ 10 mmol/l trước, trong và sau điều trị. TCNCYH 103 (5) - 2016 57
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC * Trên lâm sàng: đói: tuần/ lần. Chỉ số HbA1c; công thức máu; Tiêu chuẩn cơ năng gồm các triệu chứng: sinh hóa máu (Cholesterol, triglycerid, LDL - C ăn nhiều, tiểu nhiều, khát nước, mệt mỏi, vã và HDL - C, AST, ALT, ure, creatinin); xét mồ hôi, ngủ kém, đại tiện táo, tê bì, mờ mắt ù nghiệm nước tiểu (glucose, ceton, protein) tại tai, đau đầu theo thang điểm được chia thành thời điểm trước, trong và sau điều trị (D0, D60 4 mức độ: không có (0 điểm), nhẹ (1 điểm), D90). Theo dõi biểu hiện và các tác dụng trung bình (2 điểm), nặng (3 điểm) tại thời không mong muốn của thuốc trên lâm sàng: điểm trước, sau 30, 60 và 90 ngày điều trị. sự xuất hiện các triệu chứng sẩn ngứa, đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy... xét nghiệm chức Tiêu chuẩn thực thể: cân nặng, chiều cao, năng gan, thận trước và điều trị. Nếu có bất vòng bụng, mông, trước sau điều trị. thường sẽ được xử lý kịp thời. Đánh giá kết quả BMI theo tiêu chuẩn của Các xét nghiệm được làm theo phương WHO (2000) áp dụng cho người trưởng thành pháp thường quy tại Khoa Sinh hoá, Huyết Châu Á. học, Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà - Cận lâm sàng Nội, HbA1c làm tại Bệnh viện Melatec. Glucose huyết tĩnh mạch sau ăn 2 giờ và - Đánh giá kết quả: dựa theo mục tiêu điều lúc đói tại các thời điểm khi vào viện (D0); sau trị (theo ADA 2014), đánh giá theo tiêu chí đạt 30, 60, 90 ngày điều trị (D30, D60 và D90). và không đạt mục tiêu điều trị của nghiên cứu Glucose huyết mao mạch sau ăn 2 giờ và lúc như sau: Chỉ số Đạt mục tiêu điều trị Không đạt mục tiêu điều trị Glucose huyết - Lúc đói 3,9 – 7,2 mmol/l > 7,2 mmo/l - Sau ăn 1 - 2 giờ < 10,0 mmol/l ≥ 10,0 mmol/l HbA1c < 7,0 % ≥ 7,0 % 6. Xử lý số liệu III. KẾT QUẢ Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phương pháp t - test Student và test 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu “trước – sau”. Số liệu được biểu diễn dưới 30 bệnh nhân nghiên cứu có 12 nam, 18 dạng: X ± SD. Sự khác biệt có ý nghĩa thống nữ; tuổi từ 40 - 70; có 27/30 bệnh nhân mắc kê khi p < 0,01 hoặc < 0,05. bệnh trên 2 năm. Các yếu tố nguy cơ kèm 7. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu theo chủ yếu do thừa cân, béo phì; thích ăn nhằm khẳng định lại tác dụng của thuốc chất béo ngọt; tiền sử gia đình có người bị đái Tieukhatling. Bệnh nhân tự nguyện tham gia tháo đường và ít vận động; 2/18 sinh con > nghiên cứu, mọi bí mật của cá nhân được giữ 4,0 kg. kín. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có phản ứng bất lợi đến bệnh nhân thì ngừng thuốc 2. Thay đổi của các chỉ tiêu lâm sàng ngay và được xử lý kịp thời. trước và sau điều trị 58 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Thay đổi các triệu chứng chủ quan: trước 3. Thay đổi triệu chứng thực thể trước điều trị đa phần các bệnh nhân không có biểu và sau điều trị hiện triệu chứng của bệnh, một số có biểu Chỉ số huyết áp: Sau điều trị, các chỉ số hiện triệu chứng của bệnh ở mức độ nhẹ và huyết áp có giảm nhưng khác biệt không có ý trung bình, không có bệnh nhân nào ở mức độ nghĩa thống kê so với trước điều trị (p > 0,05). nặng. Sau 90 ngày điều trị, hầu hết các triệu Huyết áp tâm thu ban đầu 124,33 ± 10,65 chứng cơ năng đều giảm dần cả về mức độ mmHg sau 90 ngày 121,33 ± 7,87 mmHg, và số lượng so với ban đầu, 30 và 60 ngày Huyết áp tâm trương từ 76,0 ± 8,03 mmHg điều trị. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh ban đầu, sau 90 ngày 74,67 ± 6,29 mmHg). nhân ở mức trung bình đều chuyển về mức nhẹ và không có. Chỉ số nhân trắc Bảng 1. Thay đổi chỉ số nhân trắc trước và sau điều trị (n = 30) Chỉ số nhân trắc trước và sau điều trị (n = 30) Chỉ số D0 ( X ± SD) D90 ( X ± SD) p Cân nặng(kg) 56,98 ± 9,51 56,08 ± 9,37 > 0,05 BMI 22,58 ± 2,27 22,26 ± 2,08 > 0,05 Vòng bụng (cm) 87,64 ± 7,95 85,33 ± 9,18 < 0,01 Vòng mông (cm) 94,67 ± 6,09 92,94 ± 5,58 < 0,05 Sau điều trị, chỉ số vòng bụng và vòng mông đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,01 và p < 0,05). 4. Thay đổi các chỉ số cận lâm sàng trước và sau điều trị Glucose huyết lúc đói và sau ăn 2 giờ Bảng 2. Sự thay đổi glucose huyết trước, trong và sau điều trị (n = 30) Glucose huyết ( X ± SD) (mmol/l) Chỉ số p D0 D30 D60 D90 Glucose huyết p(0-30) > 0,05 8,20 ± 1,02 7,92 ± 1,69 7,51 ± 0,94 6,71 ± 0,65 lúc đói (n = 30) p(0-60) < 0,01 Glucose huyết p(0-30) > 0,05 sau ăn 2 giờ 11,45 ± 3,93 10,41 ± 3,08 10,04 ± 2,59 8,72 ± 0,94 p(0-60) < 0,05 (n = 30) p(0-90) < 0,01 Glucose huyết lúc đói và sau ăn 2 giờ của các bệnh nhân sau 30 ngày điều trị giảm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), sau 60 và 90 ngày điều trị đều giảm so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê, (p < 0,01). TCNCYH 103 (5) - 2016 59
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Sự thay đổi chỉ số HbA1C Bảng 3. Sự thay đổi chỉ số HbA1C trước và sau điều trị (n = 30) Chỉ số HbA1C (%) (n = 30) D0 D90 Mức chênh p 7,01 ± 0,81 6,36 ± 0,62 0,65 ± 0,19 < 0,001 HbA1c giảm có ý nghĩa thống kê sau 90 ngày điều trị (p < 0,001). Sự thay đổi chỉ số lipid máu Bảng 4. Sự thay đổi chỉ số lipid máu trước và sau điều trị (n = 30) Lipid máu ( X ± SD) (mmol/l) (n = 30) Chỉ số D0 D90 p Triglycerid 2,43 ± 1,79 1,92 ± 0,97 < 0,05 Cholesterol 5,01 ± 1,05 4,75 ± 1,00 < 0,05 HDL - C 1,55 ± 0,44 1,67 ± 0,36 > 0,05 LDL - C 2,92 ± 0,63 2,87 ± 0,77 > 0,05 Chỉ số triglycerid và cholesterol giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); chỉ số HDL - C và LDL - C có giảm nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) giữa trước và sau điều trị 90 ngày. 5. Kết quả điều trị theo y học hiện đại và mong muốn nào như sẩn ngứa, đau đầu, y học cổ truyền buồn nôn, ỉa chảy... và không bệnh nhân nào Theo y học hiện đại có 28/30 bệnh nhân phải dừng thuốc. đạt mục tiêu điều trị, đạt 93,3%. Trong đó, 3/3 Các chỉ số huyết học (hồng cầu, bệnh nhân mắc bệnh dưới 2 năm đều đạt mục hemoglobin, bạch cầu, tiểu cầu) và chỉ số sinh tiêu điều trị; 25/27 bệnh nhân mắc bệnh trên 2 hóa máu (ure, creatinin, AST, ALT, glucose) năm đạt mục tiêu điều trị. Như vậy, còn 2 trước và sau điều trị đều trong giới hạn bình thường (p > 0,05). bệnh nhân mắc bệnh trên 2 năm không đạt mục tiêu điều trị. Theo y học cổ truyền gộp V. BÀN LUẬN chung cả 3 thể đạt 93,3 %. Có 2/10 bệnh nhân Y học cổ truyền không có bệnh danh “Đái thuộc thể hạ tiêu không đạt mục đích điều trị tháo đường”. Với biểu hiện chủ yếu: ăn nhiều, (6,7%). uống nhiều, tiểu nhiều, người gầy rộc “Tam đa 6. Tác dụng không mong muốn của viên nhất thiểu” thì bệnh thuộc phạm vi chứng tiêu nang Tieukhatling 0,50g trên lâm sàng và khát và có 3 thể: thượng tiêu, trung tiêu và hạ cận lâm sàng tiêu liên quan chủ yếu đến phế, tỳ, thận. Đặc Không bệnh nhân nào có tác dụng không điểm của 3 thể là âm hư, nhiệt táo đặc biệt là 60 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thận âm hư. Pháp chữa lấy dưỡng âm thanh chúng tôi chậm 30 ngày so với các nghiên nhiệt, sinh tân, bổ thận âm để lui hỏa; bổ thủy cứu thuốc Tiểu đường Đông Đô [7] và để chế hỏa [1]. Tieukhatling 0,5 [8] (với cùng bài thuốc) ở Viên nang Tieukhatling gồm các vị thuốc bệnh nhân đái tháo đường typ 2 khi mới mắc phù hợp với pháp điều trị này như thạch cao, nhưng chưa phải uống thuốc của y học hiện Thiên hoa phấn, Hoàng liên để thanh nhiệt, tả đại. Với những bệnh nhân này khi đường hỏa cùng Mạch môn, Sinh địa và Kỷ tử bồi bổ huyết của họ được kiểm soát mà không phải cho cả phế âm và thận âm, nguồn sinh thủy tăng liều thuốc y học hiện đại đã giúp họ giảm cho thận âm để lui hỏa giảm đau đầu, mờ mắt được một số tác dụng phụ. Chỉ số HbA1c là ù tai, ngủ kém, đại tiện táo; thêm Ngũ vị tử để khách quan đánh giá hiệu quả điều trị của một trừ khát, Liễm hãn giảm triệu chứng khát thuốc hạ đường huyết. Nghiên cứu này cho nước, vã mồ hôi; Mẫu đơn bì, Sinh địa lương thấy chỉ số HbA1c giảm theo đúng mục tiêu sẽ huyết, bổ thận cố tinh sáp niệu, Thu liễm giải làm giảm nguy cơ biến chứng mạch máu và quyết được đi tiểu nhiều; bên cạnh đó còn có thần kinh. các thuốc đại bổ nguyên khí, kiện tỳ như Nhân Từ kết quả của nghiên cứu cho hướng có sâm, Hoàng kỳ nên bệnh nhân giảm mỏi mệt thể dùng Tieukhatling kết hợp thuốc y học nhanh; cùng với Bạch linh thẩm thấp, Ích tỳ hiện đại vẫn có thể đạt mục tiêu điều trị mà giúp chức năng vận hóa thủy cốc của tỳ giúp không cần tăng liều hay thêm thuốc y học hiện làm giảm thấp ở bệnh nhân đái tháo đường đại. Ngoài ra các vị thuốc như Mạch môn, Kỷ béo phì [10]. Có thể vì thế bệnh nhân giảm tử, Mẫu đơn bì và Hoàng kỳ còn có tác dụng cảm giác thèm ăn nên giảm hoặc không còn bảo vệ mạch máu, mắt, da, thận thông qua cảm giác đói và triệu chứng ăn nhiều. Kết quả bảo vệ mạng lưới vi mạch. Giảm nguy cơ tổn nghiên cứu cho thấy các chỉ số vòng bụng và thương mạch máu ở võng mạc, tránh mù lòa. vòng mông giảm có ý nghĩa thống kê so với Giảm biến chứng ở thận, mạch máu chi và trước điều trị là một kết quả có giá trị trong tim, giúp họ tránh bị nguy cơ tàn phế. điều trị đái tháo đường. Sự kết hợp các vị thuốc của viên nang Thành phần của Tieukhatling gồm các vị Tieukhatling có tác dụng bổ khí, bổ thận, tư thuốc đã được biết về tác dụng hạ glucose âm, thanh nhiệt sẽ điều trị được cả tiêu và huyết trong đó một số hoạt chất có tác dụng hạ bản của chứng Tiêu khát theo y học cổ đường huyết như Berberin trong hoàng liên, truyền [1]. Chưa thấy tác dụng không mong Catapol trong sinh địa đã được nghiên cứu muốn nào của thuốc Tiêukhatling trên lâm [11; 12] một lần nữa được minh chứng ở sàng và một số chỉ tiêu cận lâm sàng trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi. quá trình điều trị. Có 27/30 bệnh nhân đã phải điều trị 1 - 2 loại V. KẾT LUẬN thuốc uống của y học hiện đại theo đơn của Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đã dùng bác sỹ nhưng chưa đạt mục tiêu điều trị. Khi thuốc y học hiện đại nhưng chưa đạt mục tiêu uống kết hợp với Tieukhatling 0,5g, glucose điều trị được kết hợp dùng cùng với thuốc huyết lúc đói và sau ăn đã giảm có ý nghĩa nang “Tieukhatling 0,5g” liều 9 viên/ngày có thống kê sau 60 ngày điều trị. Kết quả của tác dụng hạ glucose huyết lúc đói; sau ăn 2 TCNCYH 103 (5) - 2016 61
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC giờ và giảm tỷ lệ HbA1c; giảm triglycerid, tháo đường ở bệnh nhân đến khám lần đầu cholesterol. Chưa thấy tác dụng không mong tại bệnh viện Nội tiết. Nhà xuất bản Y học. muốn nào xuất hiện trên lâm sàng và một số 7. Nguyễn Nhược Kim, Hoàng Minh chỉ tiêu cận lâm sàng trong quá trình điều trị. Chung, Dương Đăng Hiền (2010). Bào chế và đánh giá tác dụng của thuốc “Tiểu đường Lời cảm ơn Đông Đô” trong điều trị đái tháo đường typ II Để có được kết quả nghiên cứu này chúng chưa có biến chứng. Tạp chí Dược liệu, 15 tôi trân thành cám ơn các đồng nghiệp ở Bệnh (5), 322 - 325. viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội đã nhiệt 8. Trần Thị Hồng Phương, Hoàng Minh tình giúp đỡ. Chung (2016). Đánh giá tác dụng của viên TÀI LIỆU THAM KHẢO nang Tieukhatling trên bệnh nhân đái tháo đường Typ 2 chưa dùng thuốc Y học hiện đại 1. Trường Đại học Y Hà Nội- Khoa Y học tại bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội (2016), cổ truyền (2012). Bệnh học nội khoa y học cổ Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, 3 truyền. Nhà xuất bản Y học, 200 - 203. (998), 47 - 50. 2. International Diabetes Federation 9. Trương Hoàng Kiên, Phí Ngọc Quyên (2013). IDF Diabetes Atlas sixth edition.2. và Trương Tuyết Mai (2013). Khả năng kiểm 3. Tạ Văn Bình (2002). Dịch tễ học các soát đường huyết sau ăn của sản phẩm trà cỏ bệnh đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và sữa trên bệnh nhân đái tháo đường type 2. các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh nhân đái tháo đường trong phạm vi toàn quốc. Tạp chí y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, 10 Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu (881). biểu của các dự án quốc gia thực hiện tại 10. Hải Thượng Lãn Ông (2001). Hải viện Nội tiết từ 1969 - 2003. Nhà xuất bản Y Thượng y tông tâm lĩnh. Nhà xuất bản Y học, học, 339, 3. 1, 2, 109 - 112. 4. World Health Organization (2016). A 11. Yin J, Gao Z, Liu D et al (2008). Global Public Health Agenda to Halt the Rise Berberin improves glucose metabolism of Diabetes. 2. through induction of glycosis. American 5. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2012). Đái tháo đường. Bệnh học nội khoa. Nhà xuất bản Journal of physiology, 294 (1), 148 - 156. Y học, 2, 322 - 341. 12. Du L Xie W (2011). Diabetes is an 6. Bộ Y tế- Bệnh viện Nội tiết Trung inflammatory disease: evidence from ương (dự án hợp tác Việt Nam- Nhật Bản) traditional Chinese medicines. Diabetes Obes (2006). Nghiên cứu theo dõi biến chứng đái Metab, 13 (4), 289 - 301. 62 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary THE EFECT OF HYPOGLYCEMIA OF TIEUKHATLING CAPSULES ON TYPE 2 DIABETES PATIENTS TREATED BY MODERN DRUGS IN HOSPITAL HANOI TRADITIONAL MEDICINE The study was conducted to evaluate the effects of hypoglycemia and track unwanted effects on clinical and subclinical of 0.50 g capsules Tieukhatling (registration number 16401 - 12 VD) in patients with diabetes type 2 diagnosed by the standards of modern medicine (under the ADA 2014) and traditional medicine who failed to reach treatment goals when treated with modern medicine. The study results showed that the drug improved effect of clinical, anthropometric indices. After 90 days of treatment, the fasting blood glucose level is reduced from 8.02 ± 1.02 mmol/l to 6.71 ± 0.65 mmol/l (p < 0.01); glucose level decreased from 11.45 ± 3.93 mmol/l to 8.72 ± 0.94 mmol/l (p < 0.01); HbA1c decreased from 7.01 ± 0.81% ± 0.62% to 6.36 (p < 0.001). During therapy, no unwanted side effects on clinical and subclinical was detected. Keywords: Tieukhatling TCNCYH 103 (5) - 2016 63