Đánh giá tác dụng của dexamethasone đối với kết quả hậu phẫu ở bệnh nhân sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần tứ chứng fallot
Khảo sát tác dụng của dexamethasone (DEXA) đối với một số kết quả hậu phẫu ở 47 bệnh nhân (BN) tứ chứng Fallot (TOF) được phẫu thuật (PT) sửa chữa toàn phần, bao gồm 2 nhóm có hoặc không sử dụng DEXA.
Các đặc điểm chung trước PT, đặc điểm PT, glucose máu, tỷ lệ nhiễm trùng và tử vong, thời gian nằm hồi sức và nằm viện không khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05). Tuy nhiên, nhóm DEXA biểu hiện sốt chậm hơn và ít hạ thân nhiệt, giảm thời gian thở máy, giảm điểm inotrop và lượng máu truyền 24 giờ đầu hậu phẫu so với nhóm chứng (p < 0,05). Sử dụng DEXA trước khi chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) cải thiện một số kết quả hậu phẫu ở BN TOF sau PT sửa chữa toàn phần
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác dụng của dexamethasone đối với kết quả hậu phẫu ở bệnh nhân sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần tứ chứng fallot", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
danh_gia_tac_dung_cua_dexamethasone_doi_voi_ket_qua_hau_phau.pdf
Nội dung text: Đánh giá tác dụng của dexamethasone đối với kết quả hậu phẫu ở bệnh nhân sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần tứ chứng fallot
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA DEXAMETHASONE ĐỐI VỚI KẾT QUẢ HẬU PHẪU Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TOÀN PHẦN TỨ CHỨNG FALLOT Đồng Sĩ Sằng*; Bùi Đức Phú*; Nguyễn Đặng Dũng** Trần Hoài Ân*; Nguyễn Lương Tấn*; Nguyễn Thị Bạch Yến* TÓM TẮT Khảo sát tác dụng của dexamethasone (DEXA) đối với một số kết quả hậu phẫu ở 47 bệnh nhân (BN) tứ chứng Fallot (TOF) được phẫu thuật (PT) sửa chữa toàn phần, bao gồm 2 nhóm có hoặc không sử dụng DEXA. Các đặc điểm chung trước PT, đặc điểm PT, glucose máu, tỷ lệ nhiễm trùng và tử vong, thời gian nằm hồi sức và nằm viện không khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05). Tuy nhiên, nhóm DEXA biểu hiện sốt chậm hơn và ít hạ thân nhiệt, giảm thời gian thở máy, giảm điểm inotrop và lượng máu truyền 24 giờ đầu hậu phẫu so với nhóm chứng (p < 0,05). Sử dụng DEXA trước khi chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) cải thiện một số kết quả hậu phẫu ở BN TOF sau PT sửa chữa toàn phần. * Từ khóa: Tứ chứng Fallot; Dexamethasone. EVALUATION OF EFFECTS OF DEXAMETHASONE ON POSTOPERATIVE OUTCOMES IN PATIENTS WITH TETRALOGY OF FALLOT AFTER COMPLETE REPAIR SURGERY SUMMARY The effects of dexamethasone on some postoperative outcomes were investigated in 47 patients with tetralogy of Fallot (TOF) after complete repair surgery that was composed of two groups with and without dexamethasone administration. Preoperative and operative data, glucocemia, the incidence of infection and death, the length of intensive care unit and hospital stay were not different between 2 groups (p > 0.05). However, dexamethasone group had significantly delayed fever and higher minimum temperature, and decreased significantly the duration of mechanical ventilation, inotrop score and total amount of blood transfused in first 24 hours after operation in comparison with control group (p < 0.05). Dexamethasone administration prior to cardiopulmonary bypass had several effects on the improvement of some postoperative outcomes in TOF patients after complete repair surgery. * Key words: Tetralogy of Fallot; Dexamethasone. * Bệnh viện Trung ương Huế ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Đồng Sĩ Sằng (sangdongsi@yahoo.com) Ngày nhận bài: 25/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2014 150
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014 ĐẶT VẤN ĐỀ DEXA 1 mg/kg cân nặng theo đường tĩnh mạch ngay sau khi khởi mê; nhóm chứng: Tứ chứng Fallot (TOF: Tetralogy of Fallot) 16 BN không sử dụng glucocorticoid. là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất, tỷ lệ biến chứng và tử vong cao nếu Các diễn biến lâm sàng được ghi nhận không được điều trị, nhưng lại có thể (qua bệnh án) của bác sỹ và điều dưỡng chữa khỏi bằng PT triệt để [1]. Tỷ lệ biến Khoa Ngoại Lồng ngực và Khoa Hồi sức chứng chung sau PT bệnh TOF thay đổi tim, Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện TW từ 20 - 40% [12]. Huế. Tính nhu cầu sử dụng các thuốc hỗ PT tim với sự hỗ trợ của THNCT gây trợ tuần hoàn sau PT theo điểm inotrop ra hội chứng đáp ứng viêm toàn thân 24 giờ sau mổ theo công thức: [(dopamine (SIRS: systemic inflammatory response + dobutamine) x 1] + [milrinone x 20] + syndrome). Hội chứng này nếu không [(epinephrine + norepinephrine) x 100] [6]. được kiểm soát, có thể dẫn đến nhiều Tất cả số liệu được thu thập theo mẫu biến chứng hậu phẫu: suy hô hấp, suy thống nhất và đã chuẩn hóa. Xử lý số liệu thận, rối loạn cầm máu suy đa tạng và theo phương pháp thống kê y học, sử dụng thậm chí tử vong [2, 13]. phần mềm SPSS 10.05. Sự khác biệt có Glucocorticoid được sử dụng trong PT ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. tim để làm giảm đáp ứng viêm, cải thiện chức năng tạng và kết quả lâm sàng sau KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PT tim với THNCT ở cả trẻ em và người BÀN LUẬN trưởng thành [2, 5, 13, 14]. 1. Đặc điểm chung. Mục tiêu của nghiên cứu: Khảo sát tác Bảng 1: Đặc điểm chung và đặc điểm PT. dụng của DEXA đối với một số kết quả hậu phẫu liên quan đến đáp ứng viêm ở DEXA p BN TOF sau PT sửa chữa toàn phần. (n = 31) (n = 16) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tuổi (năm) 8,74 ± 10,40 8,75 ± 6,85 0,927 NGHIÊN CỨU Cân nặng (kg) 17,43 ± 12,20 21,09 ± 14,58 0,366 Tím 16 (51,6%) 8 (50,0%) 0,838 Nghiên cứu 47 BN TOF được PT sửa Hạ nhiệt (0C) chữa toàn phần từ tháng 11 - 2009 đến 31,00 ± 1,36 30,93 ± 1,69 0,878 4 - 2011 tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh THNCT (phút) 139,26 ± 30,67 121,50 ± 30,61 0,066 viện TW Huế. Nghiên cứu này được chấp Kẹp động mạch chủ 80,32 ± 14,86 79,25 ± 20,78 0,839 thuận bởi Hội đồng Y đức Bệnh viện TW (phút) Huế. Glucocorticoid bắt đầu được sử dụng Thời gian PT (phút) 265,97 ± 35,22 244,69 ± 50,44 0,098 tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện TW Huế từ tháng 8 - 2008 và tùy vào quyết Giữa hai nhóm không khác biệt về đặc định của bác sỹ điều trị. Chia BN thành đi ể m chung trước và trong PT. Điều này 2 nhóm: nhóm DEXA: 31 BN sử dụng chứng tỏ cả 2 nhóm không khác nhau về 152
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014 biểu hiện bệnh lý trước mổ cũng như tác người ta nhận thấy đường máu tăng tạm động của cuộc PT. Tuy nhiên, thời gian thời cũng như giảm đáp ứng với cortisol THNCT, thời gian kẹp động mạch chủ và ở nhóm DEXA. Tuy nhiên, tác động trên thời gian PT của nhóm DEXA có khuynh lâm sàng của những đáp ứng này chưa hướng dài hơn nhóm chứng. rõ [5]. Theo Verhoeven, tăng glucose máu sau PT có liên quan với việc sử dụng DEXA là một glucocorticoid có tác glucocorticoid trong PT và hay gặp (94%), dụng chống viêm mạnh và kéo dài nhất, phần lớn glucose máu trở về bình thường được cho là có ảnh hưởng nhiều đến số trong vòng 24 - 48 giờ mà không cần dùng đo kết quả phục hồi hậu phẫu [11, 13]. insulin và không tăng tỷ lệ biến chứng hay Chỉ định sử dụng glucocorticoid tùy theo tử vong [15]. thầy thuốc [2]. Bác sỹ có thể dự đoán diễn biến cuộc mổ và hậu phẫu, dựa vào 2. Đánh giá tác dụng của DEXA đối mức độ biểu hiện bệnh lý và tổn thương với một số kết quả hậu phẫu. tim. Đồng thời, diễn biến hậu phẫu của Tác dụng của liệu pháp glucocorticoid BN có tím phức tạp hơn BN không tím để làm giảm hội chứng đáp ứng viêm do [12], nên đây có thể là những lý do giải THNCT gây ra được ghi nhận ở nhiều thích cho khuynh hướng sử dụng DEXA nghiên cứu lâm sàng và phòng thí nghiệm nhiều hơn. trong hơn 20 năm qua. Glucocorticoid đã góp phần cải thiện kết quả lâm sàng sau Bảng 2: Biến đổi glucose máu trước và PT tim với THNCT [2, 3]. sau PT. DEXA Bảng 3: Biểu hiện sốt sau PT. * p (n = 31) (n = 16) DEXA p N0 4,40 ± 0,95 4,69 ± 0,55 0,267 (n = 31) (n = 16) Glucose máu N1 7,87 ± 2,23 6,89 ± 1,90 0,141 Nhiệt độ cao N1 38,19 ± 0,74 38,64 ± 0,98 0,084 N2 7,06 ± 2,51 6,48 ± 1,68 0,410 nhất N2 38,39 ± 0,77 38,43 ± 0,85 0,871 (* N0: ngày trước ngày PT; N1: sau phẫu Nhiệt độ thấp N1 37,13 ± 0,21 37,01 ± 0,05 0,029 thuật; N2: ngày thứ hai sau PT). nhất N2 37,15 ± 0,29 36,76 ± 1,03 0,053 2 nhóm không khác biệt về glucose máu Sốt /hạ nhiệt 22 (71,0%) 15 (93,7%) 0,153 Giờ bắt đầu sốt/hạ 12,71 ± trước và sau PT, mặc dù nhóm DEXA có 5,67 ± 3,79 0,023 nhiệt 11,68 xu hướng tăng glucose máu hơn so với Tổng số ngày sốt/ nhóm chứng. Kết quả của chúng tôi phù 2,05 ± 1,32 3,33 ± 3,11 0,998 hạ nhiệt hợp với ghi nhận của Jakobsson là tăng đường máu trong 12 giờ đầu sau PT ở cả Nhóm DEXA có biểu hiện sốt chậm 2 nhóm có hoặc không sử dụng DEXA. hơn hai lần và ít hạ thân nhiệt hơn so với Đồng thời, trong vòng 24 giờ sau PT, nhóm chứng (p < 0,05). Nhóm chứng 153
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014 biểu hiện sốt sớm hơn (p < 0,05) và dao Cấy vi khuẩn 1 (3,2%) 6 (37,5%) 0,007 động nhiệt nhiều hơn với khuynh hướng Tử vong 0 (0,0%) 2 (12,5%) - biểu hiện sốt cao hơn, nhưng chưa khác Thời gian thở máy 27,81 ± 27,39 62,69 ± 82,84 0,037 biệt về mặt thống kê (p > 0,05). (giờ) El Azab ghi nhận nhiệt độ cao nhất và Thời gian nằm hồi 4,90 ± 2,05 6,56 ± 7,05 0,226 thấp nhất ở nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa sức cấp cứu (ngày) Thời gian nằm viện so với nhóm DEXA. Hiệu quả lâm sàng 18,13 ± 7,11 16,94 ± 9,38 0,628 của DEXA trong thời kỳ hậu phẫu được (ngày) chứng tỏ qua bình nhiệt, nhịp tim và nhịp Nhóm DEXA ít bị nghi ngờ nhiễm trùng thở thấp hơn. Như vậy, đáp ứng viêm và có thời gian thở máy ngắn hơn có toàn thân ở nhóm DEXA thấp hơn. Giảm ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng sốt trong thời kỳ hậu phẫu có thể có lợi (p < 0,05). Tuy nhiên, hạ thân nhiệt nhiều cho BN PT tim, vì tiêu thụ oxy có liên hơn so với nhóm DEXA (p < 0,05). Đây quan trực tiếp đến nhiệt độ [4]. có thể là lý do dẫn đến nhóm chứng bị nghi ngờ nhiễm trùng nhiều hơn, nên tỷ lệ Bronicki nhận thấy vào N1 và N2, cấy vi khuẩn cao hơn nhóm DEXA, nhưng nhóm DEXA có nhiệt độ thấp hơn có ý chưa cải thiện các kết quả khác như chảy nghĩa so với nhóm chứng. Như vậy, sốt máu quá mức sau PT, rút ngắn thời gian hậu phẫu ít hơn và chức năng tim phổi nằm hồi sức và thời gian nằm viện như cải thiện tốt hơn ở nhóm DEXA. Họ cho số nghiên cứu thông báo [2, 3]. rằng, giảm tỷ lệ sốt ở nhóm sử dụng DEXA có thể một phần là do mức Bronicki ghi nhận nhóm DEXA có giảm cytokine (gây sốt) thấp hơn. Điều này nhu cầu thở máy và bù dịch. Trẻ em được quan trọng vì tăng chuyển hóa và nhịp tim sử dụng glucocorticoid đã giảm biểu hiện có liên quan với tăng nhiệt độ [3]. đáp ứng viêm toàn thân sau THNCT thông qua giảm mức cytokine (interleukin-6) và Hơn nữa, một số biến cố thường gặp cải thiện diễn biến hậu phẫu [3]. trong thời kỳ hậu phẫu như sốt, run lạnh đã giảm ở BN sử dụng DEXA. Người ta Điều trị glucocorticoid được cho là làm cho rằng glucocorticoid làm giảm run lạnh tăng nguy cơ nhiễm trùng do tác dụng ức thông qua ức chế giải phóng các chất co chế miễn dịch [11, 14]. Tuy nhiên, biểu mạch và cytokine gây sốt [13]. hiện nhiễm trùng khác nhau tùy theo các nghiên cứu. Sano nhận thấy sử dụng Bảng 4: Một số biến chứng và diễn biến hậu phẫu. glucocorticoid không tăng tỷ lệ nhiễm trùng nặng, nhưng làm thuận lợi cho nhiễm DEXA p trùng nhẹ trong giai đoạn sau của thời kỳ (n = 31) (n = 16) hậu phẫu [14]. Tương tự, phân tích tổng Chảy máu quá mức 10 (32,3%) 5 (31,3%) 0,794 hợp ở trẻ em nguy cơ thấp cho thấy có Nhiễm trùng 11 (35,5%) 8 (50,0%) 0,518 nguy cơ nhiễm trùng. Trái lại, một phân 154
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014 tích tổng hợp ở người trưởng thành sử Nhóm DEXA giảm có ý nghĩa thống kê dụng glucocorticoid cho thấy có nguy cơ về nhu cầu về sử dụng glucocorticord, tăng đường máu quanh cuộc mổ cần thuốc trợ tim mạch và một số chế phẩm điều trị bằng insulin, nhưng không tăng máu 24 giờ đầu hậu phẫu so với nhóm nguy cơ nhiễm trùng [2]. chứng (p < 0,05). - Việc bổ sung glucocorticoid sau PT Ngoài ra, chúng tôi cũng chưa phát hiện thường liên quan đến rối loạn một số các biến chứng khác của glucocorticoid chức năng tạng như tụt huyết áp, hạ tương tự với nhiều nghiên cứu ở trẻ em huyết áp kéo dài, co thắt phế quản Kết trong báo cáo của Augoustides [2]. Tuy quả này phù hợp với ghi nhận sử dụng nhiên, một phân tích tổng hợp ở người glucocorticoid trong PT tim dự phòng lớn tuổi cho thấy sử dụng glucocorticoid huyết động không ổn định sau THNCT và làm giảm có ý nghĩa rung nhĩ, nhưng tăng cải thiện diễn biến hậu phẫu của nhiều nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa [2]. tác giả khác [4, 5, 11]. Nhóm BN dự Mặc dù còn nhiều bàn cãi về tác dụng phòng DEXA biểu hiện sốt ít hơn, ít hạ của glucocorticoid dự phòng trong PT tim, huyết áp và cải thiện chức năng tim phổi nhưng nhiều nghiên cứu phân tích tổng [3, 5]. hợp đã chứng tỏ sử dụng glucocorticoid giúp rút ngắn thời gian thở máy, thời gian - Điểm inotrop thấp hơn ở nhóm nằm hồi sức và nằm viện, đặc biệt đối với DEXA, phù hợp với cải thiện huyết động nhóm BN PT có nguy cơ cao. Đồng thời, sau PT tốt hơn như nhiều nghiên cứu sử glucocorticoid có khuynh hướng làm giảm dụng DEXA [3, 4, 5]. Sử dụng DEXA làm tỷ lệ tử vong [2]. giảm nhu cầu dùng dobutamine quanh cuộc mổ [2]. Glucocorticoid mang lại kết Bảng 5: Điều trị hậu phẫu. quả chỉ số tim cao hơn và giảm nhu cầu sử dụng thuốc hoạt mạch [13]. DEXA p (n = 31) (n = 16) - Nhóm DEXA trong nghiên cứu của Bổ sung glucocorticoid chúng tôi giảm nhu cầu sử dụng máu 24 4 (12,9%) 8 (50,0%) 0,015 sau PT giờ đầu hậu phẫu, phù hợp với ghi nhận Điểm inotrop 7,17 ± 14,65 ± ở các nghiên cứu sử dụng glucocorticoid: 0,010 4,34 14,39 giảm chảy máu sau PT [2, 13], vì giảm Tổng FFP 24 giờ sau 325,96 ± 592,31 ± 0,016 chảy máu sẽ dẫn đến giảm nhu cầu sử PT (ml) 207,06 528,20 dụng máu. Khối tiểu cầu 24 giờ 150,00 ± 350,00 ± < 0,001 sau PT (ml) 0,00 204,93 Tóm lại, mặc dù nghiên cứu này có Máu 24 giờ đầu sau 481,90 ± 1190,38 ± một số hạn chế, nhưng kết quả bước đầu 0,002 PT (ml) 324,09 1124,00 đã chứng tỏ hiệu quả của DEXA trong Tổng lượng máu sử 1377,74 ± 2270,31 ± việc cải thiện một số kết quả hậu phẫu ở 0,071 dụng (ml) 794,76 2478,10 BN TOF sau PT sửa chữa toàn phần. 155
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014 5. Jakobsson J, Stomberg M. W. Administration KẾT LUẬN d’une dose unique de déxamethasone en anesthésie. Le Praticien en anesthésie Sử dụng DEXA dự phòng trước khi chạy réanimation, 2011, 15, pp.230-238 THNCT ở bệnh TOF được PT sửa chữa toàn phần đã góp phần cải thiện có ý nghĩa 6. Jansen N. J. G, van Oeveren W, van Vliet M et al. The role of different types of thống kê một số kết quả hậu phẫu, gồm: corticosteroids on the inflammatory mediators - Làm chậm biểu hiện sốt và ít hạ thân in cardiopulmonary bypass. Eur J Cardio- nhiệt. thorac Surg. 1991, 5, pp.211-217. 7. Li B, Chen R., Huang R et al. Clinical - Rút ngắn thời gian thở máy sau PT. benefit of cardiac ischemic postconditioning in correction of tetralogy of Fallot. Interact - Làm giảm nhu cầu sử dụng glucocorticoid CardioVasc Thorac Surg, 2009, 8, pp.17-21. bổ sung sau PT, giảm sử dụng các thuốc trợ tim mạch và lượng máu truyền 24 giờ 8. Murphy G. S, Sherwani S. S, Szokol J. đầu hậu phẫu. W et al. Small-dose dexamethasone improves quality of Recovery scores after elective cardiac - Không làm tăng glucose máu và nhiễm surgery: A randomized, double-blind, placebo- trùng.. controlled study. Journal of Cardiothoracic and Vascular Anesthesia. 2011, 25 (6), pp. 950-960. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Sano T, Morita S, Masuda M et al. Minor 1. Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Văn Mão. infection encouraged by steroid administration Những thay đổi trong chiến lược điều trị TOF during cardiac surgery. Asian Cardiovasc tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Y học thực hành. Thorac Ann. 2006, 14, pp.505-510. 2010, 741 (11), tr.57-60. 10. Verhoeven J. J, Hokken-Koelega A. C. S, 2. Augoustides J. G. T. The inflammatory Brinker M. et al. Disturbance of glucose response to cardiac surgery with cardiopulmonary homeostasis after pediatric cardiac surgery. bypass: should steroid prophylaxis be routine?. Pediatr Cardiol, 2011, 32, pp.131-138. Journal of Cardiothoracic and Vascular Anesthesia. 2012, 26 (5), pp.952-958. 3. Bronicki R. A, Backer C. L, Baden H. P et al. Dexamethasone reduces the inflammatory response to cardiopulmonary bypass in children. Ann Thorac Surg. 2000, 69, pp.1490-1495. 4. El Azab S. R, Rosseel P. M. J, de Lange J. J et al. Dexamethasone decreases the pro- to anti-inflammatory cytokine ratio during cardiac surgery. British Journal of Anaesthesia. 2002, 88 (4), pp.496-501. 156
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014 150
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA DEXAMETHASONE ĐỐI VỚI KẾT QUẢ HẬU PHẪU Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TOÀN PHẦN TỨ CHỨNG FALLOT Đồng Sĩ Sằng*; Bùi Đức Phú*; Nguyễn Đặng Dũng** Trần Hoài Ân*; Nguyễn Lương Tấn*; Nguyễn Thị Bạch Yến* TÓM TẮT Khảo sát tác dụng của dexamethasone (DEXA) đối với một số kết quả hậu phẫu ở 47 bệnh nhân (BN) tứ chứng Fallot (TOF) được phẫu thuật (PT) sửa chữa toàn phần, bao gồm 2 nhóm có hoặc không sử dụng DEXA. Các đặc điểm chung trước PT, đặc điểm PT, glucose máu, tỷ lệ nhiễm trùng và tử vong, thời gian nằm hồi sức và nằm viện không khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05). Tuy nhiên, nhóm DEXA biểu hiện sốt chậm hơn và ít hạ thân nhiệt, giảm thời gian thở máy, giảm điểm inotrop và lượng máu truyền 24 giờ đầu hậu phẫu so với nhóm chứng (p < 0,05). Sử dụng DEXA trước khi chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) cải thiện một số kết quả hậu phẫu ở BN TOF sau PT sửa chữa toàn phần. * Từ khóa: Tứ chứng Fallot; Dexamethasone. EVALUATION OF EFFECTS OF DEXAMETHASONE ON POSTOPERATIVE OUTCOMES IN PATIENTS WITH TETRALOGY OF FALLOT AFTER COMPLETE REPAIR SURGERY SUMMARY The effects of dexamethasone on some postoperative outcomes were investigated in 47 patients with tetralogy of Fallot (TOF) after complete repair surgery that was composed of two groups with and without dexamethasone administration. Preoperative and operative data, glucocemia, the incidence of infection and death, the length of intensive care unit and hospital stay were not different between 2 groups (p > 0.05). However, dexamethasone group had significantly delayed fever and higher minimum temperature, and decreased significantly the duration of mechanical ventilation, inotrop score and total amount of blood transfused in first 24 hours after operation in comparison with control group (p < 0.05). Dexamethasone administration prior to cardiopulmonary bypass had several effects on the improvement of some postoperative outcomes in TOF patients after complete repair surgery. * Key words: Tetralogy of Fallot; Dexamethasone. * Bệnh viện Trung ương Huế 151
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014 ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Đồng Sĩ Sằng (sangdongsi@yahoo.com) Ngày nhận bài: 25/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2014 ĐẶT VẤN ĐỀ viện TW Huế. Nghiên cứu này được chấp thuận bởi Hội đồng Y đức Bệnh viện TW Tứ chứng Fallot (TOF: Tetralogy of Fallot) Huế. Glucocorticoid bắt đầu được sử dụng là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện TW nhất, tỷ lệ biến chứng và tử vong cao nếu Huế từ tháng 8 - 2008 và tùy vào quyết không được điều trị, nhưng lại có thể định của bác sỹ điều trị. Chia BN thành chữa khỏi bằng PT triệt để [1]. Tỷ lệ biến 2 nhóm: nhóm DEXA: 31 BN sử dụng chứng chung sau PT bệnh TOF thay đổi DEXA 1 mg/kg cân nặng theo đường tĩnh từ 20 - 40% [12]. mạch ngay sau khi khởi mê; nhóm chứng: PT tim với sự hỗ trợ của THNCT gây 16 BN không sử dụng glucocorticoid. ra hội chứng đáp ứng viêm toàn thân Các diễn biến lâm sàng được ghi nhận (SIRS: systemic inflammatory response (qua bệnh án) của bác sỹ và điều dưỡng syndrome). Hội chứng này nếu không Khoa Ngoại Lồng ngực và Khoa Hồi sức được kiểm soát, có thể dẫn đến nhiều tim, Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện TW biến chứng hậu phẫu: suy hô hấp, suy Huế. Tính nhu cầu sử dụng các thuốc hỗ thận, rối loạn cầm máu suy đa tạng và trợ tuần hoàn sau PT theo điểm inotrop thậm chí tử vong [2, 13]. 24 giờ sau mổ theo công thức: [(dopamine Glucocorticoid được sử dụng trong PT + dobutamine) x 1] + [milrinone x 20] + tim để làm giảm đáp ứng viêm, cải thiện [(epinephrine + norepinephrine) x 100] [6]. chức năng tạng và kết quả lâm sàng sau Tất cả số liệu được thu thập theo mẫu PT tim với THNCT ở cả trẻ em và người thống nhất và đã chuẩn hóa. Xử lý số liệu trưởng thành [2, 5, 13, 14]. theo phương pháp thống kê y học, sử dụng Mục tiêu của nghiên cứu: Khảo sát tác phần mềm SPSS 10.05. Sự khác biệt có dụng của DEXA đối với một số kết quả ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. hậu phẫu liên quan đến đáp ứng viêm ở BN TOF sau PT sửa chữa toàn phần. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung. Bảng 1: Đặc điểm chung và đặc điểm PT. Nghiên cứu 47 BN TOF được PT sửa chữa toàn phần từ tháng 11 - 2009 đến DEXA p 4 - 2011 tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh (n = 31) (n = 16) 152
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014 Tuổi (năm) 8,74 ± 10,40 8,75 ± 6,85 0,927 N1 7,87 ± 2,23 6,89 ± 1,90 0,141 Cân nặng (kg) 17,43 ± 12,20 21,09 ± 14,58 0,366 N2 7,06 ± 2,51 6,48 ± 1,68 0,410 Tím 16 (51,6%) 8 (50,0%) 0,838 (* N0: ngày trước ngày PT; N1: sau phẫu 0 Hạ nhiệt ( C) 31,00 ± 1,36 30,93 ± 1,69 0,878 thuật; N2: ngày thứ hai sau PT). THNCT (phút) 139,26 ± 30,67 121,50 ± 30,61 0,066 2 nhóm không khác biệt về glucose máu Kẹp động mạch chủ 80,32 ± 14,86 79,25 ± 20,78 0,839 trước và sau PT, mặc dù nhóm DEXA có (phút) xu hướng tăng glucose máu hơn so với Thời gian PT (phút) 265,97 ± 35,22 244,69 ± 50,44 0,098 nhóm chứng. Kết quả của chúng tôi phù hợp với ghi nhận của Jakobsson là tăng Giữa hai nhóm không khác biệt về đặc đường máu trong 12 giờ đầu sau PT ở cả điểm chung trước và trong PT. Điều này 2 nhóm có hoặc không sử dụng DEXA. chứng tỏ cả 2 nhóm không khác nhau về biểu hiện bệnh lý trước mổ cũng như tác Đồng thời, trong vòng 24 giờ sau PT, động của cuộc PT. Tuy nhiên, thời gian người ta nhận thấy đường máu tăng tạm THNCT, thời gian kẹp động mạch chủ và thời cũng như giảm đáp ứng với cortisol thời gian PT của nhóm DEXA có khuynh ở nhóm DEXA. Tuy nhiên, tác động trên hướng dài hơn nhóm chứng. lâm sàng của những đáp ứng này chưa rõ [5]. Theo Verhoeven, tăng glucose máu DEXA là một glucocorticoid có tác sau PT có liên quan với việc sử dụng dụng chống viêm mạnh và kéo dài nhất, glucocorticoid trong PT và hay gặp (94%), được cho là có ảnh hưởng nhiều đến số phần lớn glucose máu trở về bình thường đo kết quả phục hồi hậu phẫu [11, 13]. trong vòng 24 - 48 giờ mà không cần dùng Chỉ định sử dụng glucocorticoid tùy theo insulin và không tăng tỷ lệ biến chứng hay thầy thuốc [2]. Bác sỹ có thể dự đoán tử vong [15]. diễn biến cuộc mổ và hậu phẫu, dựa vào 2. Đánh giá tác dụng của DEXA đối mức độ biểu hiện bệnh lý và tổn thương với một số kết quả hậu phẫu. tim. Đồng thời, diễn biến hậu phẫu của Tác dụng của liệu pháp glucocorticoid BN có tím phức tạp hơn BN không tím để làm giảm hội chứng đáp ứng viêm do [12], nên đây có thể là những lý do giải THNCT gây ra được ghi nhận ở nhiều thích cho khuynh hướng sử dụng DEXA nghiên cứu lâm sàng và phòng thí nghiệm nhiều hơn. trong hơn 20 năm qua. Glucocorticoid đã Bảng 2: Biến đổi glucose máu trước và góp phần cải thiện kết quả lâm sàng sau sau PT. PT tim với THNCT [2, 3]. DEXA * p Bảng 3: Biểu hiện sốt sau PT. (n = 31) (n = 16) DEXA Glucose máu N0 4,40 ± 0,95 4,69 ± 0,55 0,267 p (n = 31) (n = 16) 153