Đánh giá tác dụng của cao sâm Ngọc Linh trên mô hình gây suy nhược thần kinh ở động vật thực nghiệm
Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis, Araliaceae) là một dược liệu quý mọc ở vùng núi Ngọc Linh, miền Trung Việt Nam. Thành phần hóa học của sâm Ngọc Linh chứa nhiều các saponin như majonoside R2 và có nhiều tác dụng dược lý quan trọng.
Bằng các mô hình thử nghiệm Elevated Plus Maze, thử nghiệm chuột bơi và thử nghiệm dark/light, chúng tôi tiến hành đánh giá tác dụng chống suy nhược thần kinh của cao sâm Ngọc Linh trên chuột và kết quả thu được cho thấy cao toàn phần sâm Ngọc Linh với liều 200 mg/kg thể hiện tác dụng chống lo âu sợ hãi, trầm cảm liên quan đến suy nhược thần kinh trên cơ sở tăng thời gian và số lần lưu lại trong buồng sáng của chuột trong thử nghiệm Dark/light và làm tăng thời gian bơi của chuột trong thử nghiệm chuột bơi
File đính kèm:
danh_gia_tac_dung_cua_cao_sam_ngoc_linh_tren_mo_hinh_gay_suy.pdf
Nội dung text: Đánh giá tác dụng của cao sâm Ngọc Linh trên mô hình gây suy nhược thần kinh ở động vật thực nghiệm
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 33-40 Đánh giá tác dụng của cao sâm Ngọc Linh trên mô hình gây suy nhược thần kinh ở động vật thực nghiệm Phan Minh Đức1,*, Lương Thị Hồng1, Nguyễn Văn Khanh1, Phùng Tuấn Giang2, Nguyễn Thanh Hải1 1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Viện Nghiên cứu Phát triển Y Dược học Cổ truyền Việt Nam, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 16 tháng 9 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 24 tháng 10 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 06 tháng 12 năm 2017 Tóm tắt: Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis, Araliaceae) là một dược liệu quý mọc ở vùng núi Ngọc Linh, miền Trung Việt Nam. Thành phần hóa học của sâm Ngọc Linh chứa nhiều các saponin như majonoside R2 và có nhiều tác dụng dược lý quan trọng. Bằng các mô hình thử nghiệm Elevated Plus Maze, thử nghiệm chuột bơi và thử nghiệm dark/light, chúng tôi tiến hành đánh giá tác dụng chống suy nhược thần kinh của cao sâm Ngọc Linh trên chuột và kết quả thu được cho thấy cao toàn phần sâm Ngọc Linh với liều 200 mg/kg thể hiện tác dụng chống lo âu sợ hãi, trầm cảm liên quan đến suy nhược thần kinh trên cơ sở tăng thời gian và số lần lưu lại trong buồng sáng của chuột trong thử nghiệm Dark/light và làm tăng thời gian bơi của chuột trong thử nghiệm chuột bơi. Từ khóa: Sâm Ngọc Linh (VG), Panax vietnamensis, Nhân sâm, Suy nhược thần kinh. 1. Đặt vấn đề thoảng cũng tồn tại một vài thân trong vài năm. Thân rễ có đường kính 1-2cm, mọc bò ngang Sâm Ngọc Linh (Panax Vietnam, như củ hoàng tinh trên hoặc dưới mặt đất độ Araliaceae), còn gọi là sâm Việt Nam, sâm Khu 1-3cm, mang nhiều rễ nhánh và củ. Sâm Ngọc Năm, sâm trúc là loại sâm quý được tìm thấy tại Linh chứa chủ yếu các saponin triterpen, nhưng miền Trung Trung Bộ Việt Nam, mọc tập trung cũng là một trong những cây sâm có hàm lượng ở các huyện miền núi Ngọc Linh thuộc huyện saponin khung dammaran cao nhất (khoảng Đăk Tô tỉnh Kon Tum, huyện Nam Trà My tỉnh 12-15%) và số lượng saponin nhiều nhất so với Quảng Nam. Trên độ cao 1.200 đến 2.100m, các loài khác của chi Panax. Ngoài ra trong sâm sâm Ngọc Linh mọc dày thành đám dưới tán Ngọc Linh còn có 14 axít béo, 16 axít amin rừng dọc theo các suối ẩm trên đất nhiều (trong đó có 8 axít amin không thay thế được) mùn [1] và 18 nguyên tố đa lượng, vi lượng [2-3] Sâm Ngọc Linh có dạng thân khí sinh thẳng Những kết quả nghiên cứu dược lý của sâm đứng, màu lục hoặc hơi tím, nhỏ, có đường kính Ngọc Linh đã chứng minh tác dụng chống thân 4-8mm, thường tàn lụi hàng năm tuy thỉnh stress vật lý, stress tâm lý và trầm cảm, kích thích hệ miễn dịch, chống ôxi hóa, lão hóa, _______ phòng chống ung thư, bảo vệ tế bào gan, gia Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-989203509. tăng sức đề kháng, cải thiện các trường hợp suy Email: bs.phanminhduc80@gmail.com 3 3
- 34 P.M. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 33-40 nhược thần kinh và suy nhược sinh dục, nâng chiết kỹ bằng dung môi ethanol 85% 5 lần (mỗi cao huyết áp ở người bị huyết áp thấp, lần 400ml) sử dụng thiết bị siêu âm ở 40⁰C Tiếp theo các nghiên cứu về tác dụng sinh trong 5 giờ. Thu lấy dịch chiết, tiếp tục thêm học của sâm Ngọc Linh đã được công bố, dung môi đến ngập dược liệu và chiết đến khi nghiên cứu này thực hiện với mục tiêu đánh giá dịch chiết trong suốt (5 lần). Gộp các dịch chiết tác dụng của cao sâm Ngọc Linh trên mô hình ethanol thu được lọc qua giấy lọc, gom lại và gây suy nhược thần kinh ở động vật thực cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được nghiệm [1]. cao cồn sâm Ngọc Linh (35,2 g chiếm 17,6% tính theo dược liệu khô). 2.4. Phương pháp thử tác dụng dược lý 2. Nguyên liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Động vật thử nghiệm Chuột nhắt trắng khỏe mạnh đủ tiêu chuẩn, 2.1. Nguyên liệu sâm Ngọc Linh không phân biệt đực cái, trọng lượng từ 20-25 Mẫu nghiên cứu rễ sâm Ngọc Linh (Panax g, do Học viện Quân y cung cấp. Chuột được vietnamensis, Araliaceae) được thu hái từ vườn được nuôi trong điều kiện nhiệt độ và ánh sâm Ngọc Linh trên núi Ngọc Linh thuộc huyện sáng tự nhiên, cho ăn và uống nước cất đầy Nam Trà My Tỉnh Quảng Nam của Viện nghiên đủ và được ổn định ít nhất một tuần trước cứu phát triển y dược học cổ truyền Việt Nam khi thử nghiệm. và được giám định bởi TS. Phùng Tuấn Giang, 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu Viện nghiên cứu phát triển y dược học cổ Để đánh giá tác dụng chống suy nhược truyền Việt Nam. Dược liệu sau khi thu hái thần kinh của Sâm Ngọc Linh sử dụng ba mô được xử lý sạch sẽ, đem phơi khô, xay hình thử nghiệm sau: mô hình chữ thập nâng thành bột dược liệu và được chiết thành cao (EMP - Elevated Plus Maze), thử nghiệm dạng cao để thử nghiệm. Qua tham khảo chuột bơi và thử nghiệm dark/light. một số tài liệu, chúng tôi đã lựa chọn được Để tiến hành thử nghiệm EMP chúng tôi đã sử dụng dụng cụ thí nghiệm theo tiêu chuẩn quy trình chiết xuất được thực hiện như sau: như hình 1 [4, 6, 7]. Phương pháp chiết siêu âm, dung môi chiết xuất ethanol 85%, chiết 5 lần, thời gian chiết 5 giờ/lần. 2.2. Dung môi, hóa chất, thiết bị Các dung môi dùng trong chiết xuất như ethanol (EtOH) và methanol (MeOH) đạt tiêu công nghiệp và được cất lại trước khi dung; nước cất sử dụng nhờ hệ thống cất nước trao đổi ion Hình 1. Dụng cụ thử nghiệm EPM. Millipore (MerkMillipore, Hoa Kỳ). Máy cô quay chân không, dụng cụ thử nghiệm EPM. Mẫu đối Dụng cụ là một hình chữ thập gồm hai tay chiếu dương, cao hồng sâm Hàn Quốc loại 6 năm kín (closed arms), mỗi tay có kích thước: 40 x 5 (Panax ginseng), là sản phẩm của công ty x 15 cm (dài x rộng x cao). Hai tay hở (open Daedong Korea Ginseng, Hàn Quốc. arms) mỗi tay có kích thước: 40 x 5 x 0,2 cm. Hai tay kín được làm vuông góc với hai tay hở, 2.3. Phương pháp chiết suất cao sâm Ngọc Linh tạo nên một khoảng trung tâm có diện tích 5 x 5cm. Dụng cụ được đặt cách sàn nhà một Cân chính xác 200 g củ sâm Ngọc Linh khoảng 50 cm. Chuột thí nghiệm sẽ được đặt ở khô, sau thái thành lát mỏng được cho ngâm
- P.M. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 33-40 35 vùng trung tâm này khi bắt đầu vào thí nghiệm. tục trong 7 ngày. Thí nghiệm bắt đầu vào ngày Chuột sau khi chia lô được cho uống thuốc 7 thứ bảy sau khi uống thuốc 60 phút. ngày liền. Ngày thứ 7, sau khi uống thuốc 60 Lô 1: Uống dd sâm ngọc linh 100 mg/kg - phút, đặt từng chuột vào trung tâm của dụng cụ tương đương 10 ml/kg thí nghiệm, mặt chuột hướng về một tay hở. Lô 2: Uống dd sâm ngọc linh 200 mg/kg - Quan sát chuột trong 5 phút, ghi lại thời gian và tương đương 10 ml/kg số lần chuột đi vào mỗi tay. Lô 3: Uống dd sâm ngọc linh 300 mg/kg - Các thí nghiệm được tiến hành trong phòng tương đương 10 ml/kg riêng biệt, yên tĩnh và ánh sáng phù hợp với Lô 4: Uống dung dịch hồng sâm hàn quốc mỗi thử nghiệm như: thử nghiệm EMP trong 200 mg/kg– tương đương 10 ml/kg. phòng được chiếu sáng bằng đèn 32W, thử Lô 5: Uống nước cất nghiệm sáng/tối khoang sáng được chiếu sáng 2.4.3. Tính toán kết quả bằng đèn 40W. Thời gian tiến hành thí nghiệm Các số liệu thực nghiệm được xử lý thống trong khoảng 9h sáng đến 5h chiều. Riêng thí kế theo phương pháp thống kê sinh học, sử nghiệm chuột bơi tiến hành trong điều kiện ánh dụng công cụ Data analysis của Microsoft sáng bình thường. Trong ngày tiến hành thí Excel 2010. nghiệm, chuột được chuyển vào phòng thí nghiệm trước đó 1h để làm quen với điều kiện phòng. 3. Kết quả nghiên cứu Chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 lô (8-10 chuột/lô), uống thuốc hoặc nước cất liên 3.1. Thử nghiệm EPM Bảng 1. Tác dụng của Sâm Ngọc Linh (sâm Việt Nam) lên số lần lưu của chuột ở tay kín/tay hở P (so với mẫu P (so với mẫu Lô Mẫu thử nghiệm n Số lần/tay kín Số lần/tay hở trắng, vs control) trắng, vs control) 1 Nước cất 10 10,9 ± 2,23 2 KRGE 200 mg/kg 10 7,3 ± 2,11 P< 0,05 2,5 ± 1,58 P< 0,05 P>0,05 3 VG100 mg/kg 10 9,2 ± 2,35 P>0,05 1,4 ± 0,84 P>0,05 4 VG 200 mg/kg 10 7,5 ± 2,12 P>0,05 1,5 ± 1,08 P>0,05 P>0,05 5 VG 300 mg/kg 7 9,71 ± 3,3 1,43±0,976 (VG: cao sâm Việt Nam-Panax vietnamensis; KRGE: cao sâm Triều Tiên-Panax ginseng) Bảng 2. Tác dụng của Sâm Ngọc Linh lên thời gian chuột lưu ở tay kín/tay hở Lô Mẫu thử nghiệm n Thời gian/ P (so với mẫu Thời gian/ P (so với mẫu tay kín (s) trắng, vs control) tay hở (s) trắng, vs control) 1 Nước cất 10 291,5 2 KRGE 200 mg/kg 10 265 ± 24,91 P< 0,05 35 ± 24,91 P<0,05 3 VG 100 mg/kg 10 283,6 ± 14,33 P>0,05 16,4 ± 14,33 P>0,05 4 VG 200 mg/kg 10 276,5 ± 12,67 P>0,05 20,2 ± 14,08 P>0,05 5 VG 300 mg/kg 7 286 ± 11,79 P>0,05 14 ± 11,79 P>0,05 Nhận xét: KRGE liều 200 mg/kg làm tăng thời gian chuột lưu ở trong tay hở (p<0,05) một cách rõ rệt so với chứng. Trong khi đó, sâm Ngọc Linh-VG liều 100-300 mg/kg không làm thay đổi rõ rệt thời gian và số lần chuột ở trong tay hở với chứng (p>0,05) (Hình 2).
- 36 P.M. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 33-40 Hình 2. Tác dụng của sâm ngọc linh lên số lần lưu, thời gian lưu của chuột trên tay kín/tay hở. 3.2. Thử nghiệm chuột bơi Bảng 3. Tác dụng của sâm Ngọc Linh lên thời gian bơi của chuột Lô Nhóm n Thời gian bơi (s) p (so với mẫu trắng, vs control) 1 Nước cất 10 67,5 ± 27,11 2 KRGE200 mg/kg 10 157,4 ± 42,43 p< 0,05 3 VG 100mg/kg 10 86,4 ± 15,19 P>0,05 4 VG 200mg/kg 10 96,8 ± 12,3 P<0,05 5 VG 300mg/kg 7 82,29 ± 24,53 P>0,05 Nhận xét: kết quả cho thấy KRGE 200 mg/kg làm tăng rõ rệt thời gian bơi của chuột so với chứng (p<0,05). Với sâm Ngọc Linh, ở nồng độ VG 100mg/kg và VG 300mg/kg không làm tăng rõ rệt thời gian bơi của chuột so với mẫu chứng (p>0,05) nhưng ở nồng độ tương đương với KRGE là VG 200mg/kg làm tăng thời gian bơi của chuột rõ rệt so với mẫu chứng (p< 0,05) (Hình 3). Hình 3. Tác dụng của sâm ngọc linh lên thời gian bơi của chuột.
- P.M. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 33-40 37 3.3. Thử nghiệm Dark/light test Bảng 4. Tác dụng của Sâm Ngọc Linh lên số lần lưu của chuột ở buồng sáng/buồng tối Số lần/ P (so với mẫu Số lần/ P (so với mẫu Lô Thuốc uống n buồng sáng trắng, vs control) buồng tối trắng, vs control) 1 Nước cất 10 3,2 ± 2,3 3,2 ± 2,4 2 KRGE 200 mg/kg 10 8,6 ± 2,72 P< 0,05 8,2 ± 2,66 P<0,05 P>0,05 3 VG 100mg/kg 10 3,0 ± 2,0 P>0,05 2,8 ± 2,09 P<0,05 4 VG 200mg/kg 10 7,4 ± 1,43 P<0,05 7,3 ± 1,49 5 VG 300mg/kg 7 6,57 ± 5,47 P>0,05 5,0 ± 1,80 P>0,05 Bảng 5. Tác dụng của Sâm Ngọc Linh lên thời gian chuột lưu ở buồng sáng/buồng tối Lô Thuốc uống n Thời gian/ P (so với mẫu Thờigian/ P (so với mẫu Buồng sáng (s) trắng, vs control) Buồng tối (s) trắng, vs control) 1 Nước cất 10 23,8 ± 6,04 276,2 ±26,04 KRGE 200 2 10 85 ± 15,03 P< 0,05 215 ± 15,03 P<0,05 mg/kg VG 100 P>0,05 3 10 40,6 ± 26,61 259,4 ±26,61 P>0,05 mg/kg VG 200 4 10 77,8 ± 16,07 P<0,05 222,2 ±25,03 P<0,05 mg/kg VG 300 5 10 39 ± 5,28 P>0,05 261±24,74 P>0,05 mg/kg Nhận xét: Kết quả thu được cho thấy, mẫu sâm Triều Tiên KRGE 200 mg/kg làm tăng đáng kể thời gian lưu của chuột trong buồng sáng so với chứng (p< 0,05). Với sâm Việt Nam, mẫu VG 100 mg/kg và VG 300 mg/kg không làm thay đổi rõ rệt thời gian và số lần chuột ở buồng sáng so với chứng (p > 0,05) nhưng, tương tự như chỉ số thời gian chuột bơi, tại nồng độ tương đương với sâm Triều Tiên, mẫu VG 200 mg/kg làm tăng thời gian chuột ở trong buồng sáng (p< 0,05) và giảm thời gian chuột ở trong buông tối (p< 0,05) một cách rõ rệt so với chứng. Phân tích cụ thể hơn, so với KRGE, VG 200 mg/kg làm tăng thời gian và số lần lưu trong buồng sáng tương đương (p>0,05 ) (Hình 4). Hình 4. Tác dụng của sâm ngọc linh lên số lần lưu/ thời gian lưu của chuột ở buồng sáng/tối.
- 38 P.M. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 33-40 4. Bàn luận mg/kg, 300 mg/kg không có tác dụng giãn cơ, an thần. 4.1. Tác dụng của sâm Ngọc Linh an thần trên mô hình EPM 4.3. Tác dụng của sâm Ngọc Linh trên thí nghiệm dark/light EPM là thí nghiệm được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay để đánh giá tác dụng an thần, giải Các thử nghiệm thăm dò tối ánh sáng để lo của thuốc [5-8]. Thí nghiệm này dựa trên bản kiểm tra hành vi lo lắng, giống như EPM, chuột năng của chuột là tự vệ và thích khám phá. tiếp xúc với môi trường mới với các khu vực Trong thử nghiệm EPM, hành vi tự vệ biểu hiện được bảo vệ (vùng tối) và các khu vực không bằng việc tìm nơi trú ẩn trong tay kín, còn bản được bảo vệ (vùng sáng). Hầu hết các con năng khám phá biểu hiện bằng việc đi vào tay chuột tự nhiên biểu hiện sự ưu tiên cho khoang hở. Bình thường, khi được đặt trong dụng cụ tối, bảo vệ. Các biện pháp quan trọng để đánh hình chữ thập trên cao, do cảm giác lo lắng về giá hành vi liên quan đến lo lắng trong thiết kế độ cao nên chuột ít tiếp xúc với tay hở, và này là sự thay đổi trong sự sẵn sàng để khám thường tìm đến nơi trú ẩn an toàn trong tay kín. phá khu vực được chiếu sáng, không được bảo Tuy nhiên, khi được dùng thuốc làm giảm lo vệ, phản ánh tăng hoặc giảm số lượng chuyển lắng, chuột không còn cảm giác sợ độ cao nữa tiếp giữa các khoang và thời gian dành trong và sẽ thích đi ra tay hở hơn, do bản năng thích mỗi ngăn, trong một bài kiểm tra 5 phút. Điều khám phá. Kết quả ở bảng 1 và 2 cho thấy cả trị bằng thuốc chống rối loạn lo âu, trầm cảm thời gian và số lần chuột đi vào tay hở của lô làm tăng số lần chuyển tiếp giữa hai ngăn, mà chuột uống hồng sâm Hàn Quốc 200mg/kg đều không làm thay đổi sở thích của chuột dành tăng một cách có ý nghĩa thống kê; còn khi nhiều thời gian hơn vào khoang tối . Sự gia tăng chuột uống Sâm Ngọc Linh 100 mg/kg, 200 hoạt động thăm dò này được giải thích như một mg/kg, 300 mg/kg không làm thay đổi rõ rệt sự ức chế khám phá [9-16]. Kết quả ở bảng 4, 5 thời gian và số lần chuột ở trong tay hở so với cho thấy hồng sâm Hàn Quốc liều 200 mg/kg lô chứng cho thấy sâm Ngọc Linh liều 100 và sâm Ngọc Linh liều 200mg/kg làm tăng mg/kg, 200 mg/kg, 300 mg/kg không làm giảm đáng kể thời gian lưu của chuột trong buồng lo lắng trên chuột. sáng (p<0,001) còn ở liều 100 mg/kg, 300 mg/kg sâm Ngọc Linh không làm thay đổi rõ 4.2. Tác dụng của sâm Ngọc Linh trên thí rệt thời gian và số lần lưu của chuột trong nghiệm chuột bơi buồng sáng so với chứng (p>0,05). Chứng tỏ tác dụng chống lo âu sợ hãi, trầm cảm của sâm Thử nghiệm chuột bơi thường được sử dụng Ngọc Linh liều 200 mg/kg trên chuột. để phát hiện tác dụng an thần và chống trầm cảm [2, 6]. Cơ sở của thử nghiệm cũng là dựa trên sự phối hợp vận động thần kinh-cơ và bản năng sống sót của động vật. Thuốc an thần làm 5. Kết luận giảm sự phối hợp thần kinh-cơ của động vật, do Các kết quả thu được khẳng định rằng sâm đó, khi uống thuốc an thần, khả năng bơi của Ngọc Linh (VG) với liều 200mg/kg đã thể hiện chuột sẽ giảm đi. Thử nghiệm dựa trên sự quan rõ tác dụng chống lo âu sợ hãi, trầm cảm từ đó sát chuột bơi trong nước. Kết quả ở bảng 3 cho dẫn đến tác dụng chống suy nhược thần kinh thấy sâm Ngọc Linh với liều 100 mg/kg, 200 thông qua việc tăng thời gian và số lần lưu lại mg/kg, 300 mg/kg đã làm tăng đáng kể thời trong buồng sáng của chuột trong thử nghiệm gian bơi của chuột so với lô chứng, tác dụng Dark/light và làm tăng thời gian bơi của chuột này tương đương với tác dụng của hồng sâm trong thử nghiệm chuột bơi. Các kết quả này Hàn Quốc liều 200 mg/kg. Kết quả này chứng xác nhận rằng sâm Việt Nam (P. vietnamensis), tỏ sâm Ngọc Linh ở liều 100 mg/kg, 200 giống như các loài Panax khác như sâm Triều
- P.M. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 33-40 39 Tiên (P. ginseng), làm tăng hoạt động vận [8] Carobrez A. P., et al (2005), “Ethologycal and động, chống lo âu, trầm cảm của loài gặm nhấm temporal analyses of anxiety-like behavior: The trong các thử nghiệm trên. Các nghiên cứu trên Elevated plus maze model 20 years on”, Neuroscience and Biobehavioral Reviews, 29, các mô hình động vật khác và liên quan đến cơ 1193-1205. chế sinh học cần được tiến hành để chứng minh [9] Bailey Kathleen Rand Crawley Jacqueline N một cách đầy đủ về tác dụng dược lý trên thần (2009), "Anxiety-related behaviors in mice". kinh trung ương của sâm Việt Nam. [10] Bao, L., Cai, X., Wang, J., Zhang, Y., Sun, B. and Li, Y. (2016), "Anti-Fatigue Effects of Small Molecule Oligopeptides Isolated from Panax ginseng CA Meyer in Mice", Nutrients. 8(12), 807. Lời cám ơn [11] Bum, E. N., Taïwe, G. S., Moto, F., Ngoupaye, G., Nkantchoua, G., Pelanken, M., Rakotonirina, Nhóm tác giả trân trọng cám ơn Khoa Y S. and Rakotonirina, A. (2009), "Anticonvulsant, Dược, ĐHQGHN đã tài trợ cho nghiên cứu này anxiolytic, and sedative properties of the roots of thông qua đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Nauclea latifolia Smith in mice", Epilepsy & năm 2016-2017, mã số CS.16.03. Behavior. 15(4), 434-440. [12] Castagné Vincent, Moser Paul and Porsolt Roger D (2009), "Behavioral assessment of antidepressant activity in rodents". Tài liệu tham khảo [13] Chuck, T. L., McLaughlin, P. J., Arizzi LaFrance, M. N., Salamone, J. D. and Correa, M. (2006), [1] Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc "Comparison between multiple behavioral effects Việt Nam, Nxb. Y học, Hà Nội, pp. 808-810. of peripheral ethanol administration in rats: [2] Vũ Phương Xuân (2000), Thực vật chí Việt Nam, sedation, ataxia, and bradykinesia", Life sciences. tập II, Nxb. Khoa học và kỹ thuật. 79(2), 154-161. [3] Tạp chí sinh học 9.1985. pp 45-48 [14] Daley, M., Morin, C. M., LeBlanc, M., Grégoire, J.- [4] Edward J. Calabrese (2008), “ An assessment of P. and Savard, J. (2009), "The economic burden of anxiolytic drug screening tests: hormetic dose insomnia: direct and indirect costs for individuals responses predominate”, Critical Reviews on with insomnia syndrome, insomnia symptoms, and Toxicology, 38, 489-542. good sleepers", Sleep. 32(1), 55-64. [5] Emamghoreishi M., et al (2005), “Coriandrum [15] Dela Peña, I. J. I., Kim, H. J., Botanas, C. J., de la sativum: evaluation of its anxiolytic effect in the Peña, J. B., Van Le, T. H., Nguyen, M. D., Park, elevated plus maze”, Journal of J. H. and Cheong, J. H. (2016), "The Ethnopharmacology, 96, 365-370. psychopharmacological activities of Vietnamese [6] Amal et al (2008), “Evaluation of chalcones – a ginseng in mice: characterization of its flavonoid subclass, for their anxiolytic effects in psychomotor, sedative-hypnotic, antistress, rats using elevated plus maze and open field anxiolytic, and cognitive effects", Journal of behaviour test”, Fundamental and Clinical Ginseng Research. Pharmacology, 22, 673-681. [16] Takao Keizoand Miyakawa Tsuyoshi (2006), [7] Rodgers R. J. and Dalvi A. (1997), “Anxiety, "Light/dark transition test for mice", JoVE (Journal defence and the elevated plus maze”, of Visualized Experiments)(1), e104-e104. Neurosciences and Biobehavioral Reviews, 21(6), 801-810.
- 40 P.M. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 33-40 Evaluation of the Anti-depressant Effect of Panax vietnamensis using the Model of Neurodegeneration in Experimental Animals Phan Minh Duc1, Luong Thi Hong1, Nguyen Van Khanh1, Phung Tuan Giang2, Nguyen Thanh Hai1 1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2Viet Nam reseach and development intitute of tranditional medecine, Thanh Xuan, Ha Noi, Viet Nam Abstract: Panax vietnamensis (Araliaceae) is a medicinal plant growing in Ngoc Linh mountain in the central highland of Vietnam. The chemical composition of Panax vietnamensis contains various saponins including majonoside R2 and posseses interesting pharmacological effects. By using the Elevated Plus Maze model, swimming mice test and dark/light test, we evaluated the anti-depressant effect of Panax vietnamensis on mice and the obtained results revealed that the crude extract at 200 mg/kg showed markedly anxiolytic, anti-stress effects related to anti-depessant activity on the basis of both increasing the frequency and time of mice in the light compartment in the Dark/Light test and swimming time in the swimming capacity test. Keywords: Sam Ngoc Linh, Panax vietnamensis, ginseng, Araliaceae, anti-depressant.