Đánh giá tác dụng của bài thuốc y học cổ truyền “tb - 15” trên bệnh nhân rối loạn lipid máu nguyên phát
Đánh giá kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của bài thuốc “TB-15” trên bệnh nhân (BN) bị rối loạn lipid máu (RLLM) nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh trước và sau điều trị 41 BN bị RLLM, được dùng bài thuốc y học cổ truyền TB-15 trong 21 ngày liên tục. Kết quả và kết luận: Sau điều trị, tất cả triệu chứng lâm sàng đều cải thiện rõ rệt (loại khá và tốt đạt 95,1%); nồng độ trung bình cholesterol, tryglycerid, LDL-C và HDL-C đều thay đổi theo hướng có lợi cho cơ thể có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Kết quả điều trị chung đạt 90,2%, trong đó tốt 26,8%, khá 43,9%.
Trong quá trình sử dụng bài thuốc TB-15 cho BN, không thấy xuất hiện triệu chứng bất thường về lâm sàng; thay đổi chỉ số về huyết học, sinh hóa máu trước và sau điều trị không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
File đính kèm:
danh_gia_tac_dung_cua_bai_thuoc_y_hoc_co_truyen_tb_15_tren_b.pdf
Nội dung text: Đánh giá tác dụng của bài thuốc y học cổ truyền “tb - 15” trên bệnh nhân rối loạn lipid máu nguyên phát
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN “TB-15” TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LIPID MÁU NGUYÊN PHÁT Hà Thị Nga*; Trần Quốc Bảo**; Đỗ Viết Phương** Dương Quang Hiến**; Huỳnh Nguyễn Lộc* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của bài thuốc “TB-15” trên bệnh nhân (BN) bị rối loạn lipid máu (RLLM) nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh trước và sau điều trị 41 BN bị RLLM, được dùng bài thuốc y học cổ truyền TB-15 trong 21 ngày liên tục. Kết quả và kết luận: sau điều trị, tất cả triệu chứng lâm sàng đều cải thiện rõ rệt (loại khá và tốt đạt 95,1%); nồng độ trung bình cholesterol, tryglycerid, LDL-C và HDL-C đều thay đổi theo hướng có lợi cho cơ thể có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Kết quả điều trị chung đạt 90,2%, trong đó tốt 26,8%, khá 43,9%. Trong quá trình sử dụng bài thuốc TB-15 cho BN, không thấy xuất hiện triệu chứng bất thường về lâm sàng; thay đổi chỉ số về huyết học, sinh hóa máu trước và sau điều trị không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). * Từ khóa: Rối loạn lipid máu; Đàm trệ huyết ứ; Bài thuốc TB-15. Evaluation of the Effect of the Traditional Remedy “TB-15” on Patients with Primary Dyslipidemia Summary Objectives: To evaluate treatment effects and adverse effects of TB-15 on patients with primary dyslipidemia. Subjects and methods: A prospective, descriptive and comparative study was conducted on 41 patients with dyslipidemia, using traditional medicine TB-15 for 21 consecutive days. Results and conclusion: After treatment, all clinical symptoms improved significantly (good and excellent outcomes reached 95.1%); Average cholesterol concentration; triglycerides, LDL-C and HDL-C were statistically positive to the body (p < 0.05). The overall evaluation of the treatment was good in 90.2%, in which excellent effect was seen in 26.8%, good effect was 43.9%. In the course of using TB-15 postmenopausal regimen, no clinical manifestations or changes in hematologic index were observed. The biochemistry of blood before and after treatment was not statistically significant (p > 0.05). * Keywords: Dyslipidemia; Blood stasis; TB-15 remedy. ĐẶT VẤN ĐỀ từ đó làm tăng tỷ lệ bệnh tim mạch và đột quỵ não. Điều trị hiệu quả chứng RLLM, Rối loạn chuyển hóa lipid máu là yếu nhằm hạn chế phát triển của bệnh vữa xơ tố nguy cơ chủ yếu phát sinh và thúc đẩy động mạch và ngăn ngừa các biến chứng nhanh quá trình gây xơ vữa động mạch, có thể xảy ra do RLLM [1]. * Viện Y Dược học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Hiến (bshien3012@gmail.com) Ngày nhận bài: 02/12/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/01/2018 Ngày bài báo được đăng: 02/03/2018 59
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 Quan niệm của Y học Cổ truyền (YHCT) dược liệu của Bộ Y tế [3]; chiết xuất và cho rằng hội chứng RLLM của Y học đóng túi tự động bằng máy, ở nhiệt độ Hiện đại (YHHĐ) thuộc phàm trù chứng 120oC, áp suất 1,5 AT, duy trì sôi trong “Đàm trệ”, nguyên nhân chủ yếu do rối 4 giờ, mỗi túi 145 ml (tỷ lệ 1:1). loạn chức năng các tạng phủ trong cơ thể, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. đặc biệt là tạng tỳ, phế, thận gây ra. Tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh Nguyên tắc điều trị phải dựa vào nguyên trước và sau điều trị. nhân và cơ chế bệnh sinh với pháp đồ điều trị chính là kiện tỳ, dưỡng phế, * Tiêu chuẩn chọn BN: ích thận, tiêu đàm từ thấp. Trên thực tế, - YHHĐ: BN được chẩn đoán RLLM nhiều vị thuốc, bài thuốc có tác dụng điều theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch học chỉnh RLLM ở mức độ khác nhau, cải thiện Việt Nam (2010) (TC > 5,2 mmol/l, các triệu chứng lâm sàng và ít tác dụng TG > 2,3 mmol/l, HDL-C < 0,9 mmol/l, phụ không mong muốn [2]. Để có thêm LDL-C > 3,4 mmol/l). lựa chọn điều trị cho người bệnh RLLM, - YHCT: BN được khám (vọng, văn, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: vấn, thiết), chẩn đoán thể bệnh “đàm trệ Đánh giá hiệu quả lâm sàng và tác dụng huyết ứ” theo tiêu chuẩn chẩn đoán của không mong muốn của bài thuốc TB-15 “Nguyên tắc chỉ đạo nghiên cứu lâm sàng trên BN bị RLLM nguyên phát. thuốc Trung dược và tân dược” của Cục Tổ chức Pháp chế Giám sát quản lý chất ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP lượng thuốc Quốc gia, Bộ Y tế Trung Quốc NGHIÊN CỨU (2002) [7]. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - 41 BN tuổi từ 30 - 70 không phân biệt - BN bị bệnh tiểu đường, tăng huyết giới tính, đến khám và điều trị tại Viện Y áp, tăng lipid máu mức độ nặng. Dược học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh - Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con bú, từ 11 - 2016 đến 6 - 2017, đáp ứng đủ BN dị ứng với thuốc nghiên cứu. tiêu chuẩn chọn BN (tăng lipid máu mức - Trong vòng nửa năm trở lại đây mắc độ nhẹ và vừa). các bệnh cấp tính nguy hiểm như đột quỵ - Chất liệu nghiên cứu: não, chấn thương nghiêm trọng phải đại + Thành phần và liều lượng bài thuốc phẫu thuật, nhiễm trùng cấp tính, suy gan, TB-15 do nhóm nghiên cứu xây dựng gồm: thận cấp. Trạch tả 30 g, Đại hoàng 08 g, Sơn tra 12 g, - Rối loạn chuyển hóa lipid máu thứ Bạch truật 20 g, Phá cố chỉ 10 g, Đan sâm phát hoặc đang dùng thuốc có ảnh hưởng 30 g, Chỉ xác 20 g, Qua lâu nhân 15 g. đến nồng độ lipid máu: corticoid, thuốc lợi + Dạng thuốc: các vị thuốc trong bài tiểu, thuốc chẹn giao cảm thuốc TB-15 do Khoa Dược, Viện Y Dược - BN không dùng thuốc đúng liều, đúng học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh cung thời gian, không làm xét nghiệm theo quy cấp, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn định, không hợp tác trong điều trị. 60
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 * Phương pháp điều trị: + Trung bình: các triệu chứng lâm sàng - BN tham gia nghiên cứu được khám có chuyển biến, mức độ giảm ≥ 30% đến lâm sàng, làm xét nghiệm đầy đủ 2 lần < 50%. (trước và sau đợt dùng thuốc nghiên cứu), + Kém: các triệu chứng lâm sàng không ghi các số liệu thu thập theo mẫu phiếu chuyển biến hoặc nặng thêm, mức độ nghiên cứu thống nhất phù hợp với mục giảm < 30%. tiêu nghiên cứu. - Cận lâm sàng: đánh giá hiệu quả - BN được uống nước sắc của bài điều trị dựa theo “Tiêu chuẩn đánh giá kết thuốc TB-15 145 ml/ngày chia 2 lần, vào quả điều trị RLLM máu” [4]: lúc 8 giờ sáng và 3 giờ chiều. + Tốt: các thành phần lipid máu đều - Liệu trình điều trị liên tục 21 ngày. Trong thời gian điều trị, BN không dùng trở về giới hạn bình thường. thêm thuốc khác có ảnh hưởng đến nồng + Khá: CT giảm ≥ 20%; TG giảm ≥ 40%; độ lipid máu. CT- HDL-C/HDL-C giảm ≥ 20%; HDL-C * Chỉ tiêu theo dõi: tăng ≥ 10 mg/dl. - Một số chỉ tiêu đánh giá tác dụng + Trung bình: CT giảm 10 - 20%; TG không mong muốn của thuốc (choáng, giảm 20 - 40%; CT-HDL-C/HDL-C giảm tăng hoặc hạ huyết áp, đau bụng, buồn 10 - 20%; HDL-C tăng 4 - 10 mg/dl. nôn, nôn, đi ngoài lỏng, dị ứng thuốc). + Kém: thành phần lipid máu không đạt Thay đổi bất thường kết quả xét nghiệm được thay đổi như trên hoặc tăng thêm. một số chỉ tiêu về công thức máu, hóa sinh máu (ure, creatinin, glucose, protein, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU AST, ALT, GGT, bilirubin) sau đợt điều trị. 1. Đặc điểm chung của nhóm BN - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả điều trị: nghiên cứu. + Cải thiện các triệu chứng lâm sàng: - Tuổi trung bình 64,9 ± 8,23; thấp nhất đau đầu cảm giác như đội mũ chật, hoa mắt chóng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, mất 32 tuổi, cao nhất 71 tuổi, chủ yếu > 50 tuổi ngủ, tức ngực, chân tay tê bì. (92,5%). + Thay đổi các thành phần lipid máu - Cân nặng trung bình 56,3 ± 7,1 kg, trước và sau điều trị: CT, TG, LDL-C, HDL-C. BMI trung bình 24,8 ± 2,1; BN thừa cân * Nhận định và đánh giá kết quả: và béo phì (BMI > 23) chiếm 44,6%. - Lâm sàng: thông qua cải thiện các - Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: triệu chứng lâm sàng giữa trước và sau đau đầu cảm giác như đội mũ chật 77,5%, điều trị, theo tiêu chuẩn của “Nguyên tắc hoa mắt chóng mặt 70%, ngũ tâm phiền chỉ đạo nghiên cứu lâm sàng thuốc Trung nhiệt 75,2%, mất ngủ 60,3%, tức ngực dược và tân dược” [4]: 48,7%, chân tay tê bì 72,5%; rêu lưỡi trơn + Tốt: hết hẳn hoặc cơ bản hết các triệu nhớp 72,3%, mạch huyền hoạt 84,4%. chứng lâm sàng, mức độ giảm điểm ≥ 75%. - RLLM thể tăng TG gồm 23/41 BN + Khá: cải thiện rõ rệt các triệu chứng (56,1%), tăng CT máu 17/41 BN (41,5%); lâm sàng, mức độ giảm ≥ 50% đến < 75%. tăng lipid máu hỗn hợp 14/41 BN (34,1%). 61
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 2. Kết quả nghiên cứu lâm sàng. * Thay đổi các triệu chứng lâm sàng: Sau 21 ngày điều trị liên tục, các triệu chứng lâm sàng đều giảm rõ so với trước điều trị, trong đó: tốt 1 BN (2,4%); khá 38 BN: (92,7%) và trung bình 2 BN (4,9%). * Kết quả điều chỉnh các thành phần lipid máu: Bảng 1: Thay đổi nồng độ trung bình các thành phần lipid máu (n = 41). Các thành phần lipid máu Trƣớc điều trị ( ± SD) Sau điều trị ( ± SD) p CT (mmol/l) 6,25 ± 0,77 5,01 ± 0,67 TG (mmol/l) 3,98 ± 1,05 2,39 ± 0,85 < 0,05 HDL-C (mmol/l) 0,95 ± 0,05 1,06 ± 0,04 LDL-C (mmol/l) 4,28 ± 0,57 3,30 ± 0,46 Sau đợt điều trị, nồng độ trung bình các thành phần lipid máu đều thay đổi theo hướng có lợi cho cơ thể, so với trước điều trị đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong đó, nồng độ trung bình cholesterol, triglycerid và LDL-C thay đổi giảm; HDL-C thay đổi tăng lên sau điều trị. Bảng 2: Kết quả cải thiện từng thành phần lipid máu sau điều trị. CT-HDL-C/HDL-C CT (n = 17) TG (n = 23) HDL-C (n = 14) Kết quả (n = 11) n (%) n (%) n (%) n (%) Tốt 5 (29,4) 15 (88,2) 9 (39,1) 22 (95,7) 10 (71,4) 14 (100) 4 (36,4) 10 (90,9) Khá 6 (35,3) 10 (43,6) 4 (28,6) 6 (54,5) Trung bình 4 (23,5) 3 (13,0) 0 Kém 2 (11,8) 1 (4,3) 0 1 (9,1) Kết quả cải thiện giảm CT là 15/17 BN (88,23%); giảm TG: 22/23 BN (95,7%); tăng HDL-C: 14/41 BN (100%); tỷ lệ CT-HDL-C/HDL-C: 10/11 BN (90,9%). Bảng 3: Kết quả thay đổi các thành phần lipid máu sau điều trị (n = 41). Loại Tốt Khá Trung bình Kém Cộng n (%) n 11 18 8 4 41 Tỷ lệ % 26,8 43,9 19,5 9,8 100 62
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 * Đánh giá tác dụng không mong muốn: Bảng 4: Thay đổi chỉ số huyết học trước và sau đợt điều trị (n = 41). Chỉ tiêu Trƣớc điều trị ( ± SD) Sau điều trị ( ± SD) p Hồng cầu (T/l) 4,1 ± 0,5 4,1 ± 0,4 Huyết sắc tố (g/l) 136,3 137,4 > 0,05 Bạch cầu (G/l) 6,0 ± 1,6 6,1 ± 1,3 Tiểu cầu (G/l) 216,6 218,7 Bảng 5: Thay đổi chỉ số sinh hóa máu trước và sau đợt điều trị (n = 41). Chỉ tiêu Trƣớc điều trị ( ± SD) Sau điều trị ( ± SD) p SGOT (U/l) 35,3 ± 12,2 36,7 ± 10,4 SGPT (U/l) 38,9 ± 17,4 37,6 ± 15,2 GGT (U/l) 56,8 ± 40,5 54,5 ± 32,0 > 0,05 Ure (mmol/l) 5,3 ± 1,1 5,3 ± 1,0 Creatinin (µmol/l) 82,2 ± 19,5 80,9 ± 16,2 Glucose (mmol/l) 5,3 ± 0,5 5,3 ± 0,4 - Thay đổi một số chỉ số huyết học và sinh hóa máu sau 21 ngày điều trị so với trước điều trị đều không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). - Trong quá trình điều trị, 02 BN xuất hiện đau bụng và đi ngoài ngày đầu sau uống thuốc, sau khi hướng dẫn BN thay đổi cách uống, bệnh tự hết, tiếp tục điều trị không phải dừng thuốc. BÀN LUẬN thành đàm. Cho nên pháp điều trị chính Căn cứ vào lý luận và thực tiễn điều trị của chứng bệnh này là kiện tỳ, ích thận, trên lâm sàng, hiện nay các thầy thuốc tiêu đàm trừ thấp. YHCT đều cho rằng chứng “đàm trệ” Các triệu chứng trên lâm sàng của BN của YHCT chính là hội chứng rối loạn bị RLLM, YHCT phân làm nhiều thể bệnh chuyển hóa của YHHĐ, trong đó có RLLM. khác nhau, hay gặp nhất là thể “đàm trệ Nguyên nhân sinh “đàm” theo YHCT là do huyết ứ”. Vì vậy, chúng tôi chọn BN ở thể rối loạn chức năng các tạng phủ trong cơ này để nghiên cứu. Phương pháp điều trị thể, nhưng chủ yếu là tạng tỳ, thận. Vì tỳ thường dùng trong thể bệnh “đàm trệ hóa sinh ra đàm, nguồn gốc của đàm đều huyết ứ” là kiện tỳ tiêu đàm hoạt huyết ở thận. Khi tỳ hư không vận hoá được, hóa ứ. Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng thủy dịch kết đọng lại thành đàm; thận hư bài thuốc TB-15 gồm 08 vị. Dựa vào các thuỷ không sinh ra huyết mà tràn lên nghiên cứu gần đây về tác dụng dược lý 63
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 của thuốc YHCT cho thấy tất các vị thuốc * Tác dụng không mong muốn: trong bài thuốc TB-15 đều có tác dụng Theo dõi BN trong quá trình sử dụng điều chỉnh RLLM ở các mức khác nhau, bài thuốc TB-15, không phát hiện triệu theo cơ chế khác nhau. Bài thuốc TB-15 chứng bất thường về lâm sàng và thay đã vận dụng vừa có tác dụng trị “bản”, đổi một số chỉ số về huyết học; sinh hóa vừa có tác dụng trị “tiêu” tức là phù chính máu trước và sau điều trị không có ý khứ tà, tiêu bản đồng trị. Trị “bản” là kiện nghĩa thống kê (p > 0,05). tỳ, ích thận; trị “tiêu” lấy lý khí hoá đàm, hoạt huyết hoá ứ. Kết quả thu được cho TÀI LIỆU THAM KHẢO thấy bài thuốc có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng. Hiệu quả điều 1. Phạm Tử Dương và CS. Khuyến cáo trị chung đạt 92,6%, trong đó tốt 29,2%, của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, khá 43,9%. Kết quả nghiên cứu này của điều trị RLLM. Khuyến cáo về các bệnh tim chúng tôi tương đương với một số tác giả mạch và chuyến hóa giai đoạn 2006 - 2010. khác: Hoàng Khánh Toàn [4]; Đỗ Viết Nhà xuất bản Y học. 2006, tr.365-382. Phương [6], Nguyễn Thị Thêm [5] khi 2. Trần Quốc Bảo. Lý luận cơ bản Y học nghiên cứu trên lâm sàng dùng thuốc YHCT cổ truyền. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2017, điều trị RLLM. tr.332-340. 3. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam IV. Nhà xuất KẾT LUẬN bản Y học. 2009. Qua nghiên cứu lâm sàng trên 41 BN 4. Hoàng Khánh Toàn. Nghiên cứu tác RLLM, điều trị bằng bài thuốc YHCT dụng điều chỉnh hội chứng RLLM thể phong TB-15, chúng tôi rút ra một số kết luận: đàm của bài thuốc cổ phương bán hạ bạch * Hiệu quả điều trị: truật thiên ma thang. Luận văn Thạc sỹ. - Lâm sàng: sau 21 ngày điều trị liên Trường Đại học Y Hà Nội. 1998. tục, tất cả triệu chứng lâm sàng đều cải 5. Đỗ Viết Phương. Nghiên cứu hiệu quả thiện rõ rệt. Trong đó, tốt chiếm 2,4% và giảm lipid máu của bài thuốc YHCT “ST99” khá 92,7%. trên BN đàm trệ huyết ứ. Luận văn Chuyên - Cận lâm sàng: nồng độ trung bình khoa Cấp 2, Học viện Quân y. 2000. CT, TG, LDL-C và HDL-C đều thay đổi 6. Nguyễn Thị Thêm. Nghiên cứu tác dụng theo hướng có lợi cho cơ thể có ý nghĩa của bài thuốc CT11 trên BN rối loạn chuyển thống kê (p < 0,05). Kết quả: 90.2% BN hoá lipid máu. Luận văn Chuyên khoa Cấp 2, đạt từ trung bình trở lên, trong đó tốt Học viện Quân y. 2012. 11/41 BN (26,8%), khá 18/41 BN (43,9%) và trung bình 8/41 BN (19,5%); kém: 7. 张敏. 中药新药临床研究指导原则 4 BN (9,8%). ,中国医药科技出版社,北京。2002, tr.378-383. 64

