Đánh giá sự thay đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn inh sử dụng vitamin D, canxi và bột đậu nành trong 6 tháng

Đánh giá sự thay đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương trong huyết thanh trước và sau 6 tháng sử dụng sữa bột đậu nành tăng cường vitamin D2 và canxi ở phụ nữ sau mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp cộng đồng theo dõi trước và sau can thiệp 140 phụ nữ mãn kinh ≥ 5 năm, tuổi từ 50 - 70; chia thành 2 nhóm: Nhóm can thiệp (n = 70) hàng ngày uống sản phẩm soyplus (50 gram sữa đậu nành có bổ sung 800 IU vitamin D2 và 400 mg canxi); nhóm chứng (n = 70): Uống sản phẩm soyplus (50 gram sữa đậu nành đơn thuần) trong 6 tháng.

Kết quả: Sau 6 tháng can thiệp, nồng độ osteocalcin huyết thanh giảm từ 19,7 ± 5,2 ng/ml xuống 15,4 ± 3,6 ng/ml (giảm 21,3%), nồng độ CTX huyết thanh giảm từ 0,65 ± 0,2 ng/ml xuống 0,51 ± 0,2 ng/ml (giảm 21,5%), p < 0,01. Kết luận: Sau 6 tháng sử dụng sản phẩm, có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê các dấu ấn chu chuyển xương (osteocalcin huyết thanh giảm 21,3%, CTX huyết thanh giảm 21,5%)

pdf 8 trang Bích Huyền 09/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sự thay đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn inh sử dụng vitamin D, canxi và bột đậu nành trong 6 tháng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_su_thay_doi_nong_do_dau_an_chu_chuyen_xuong_o_phu_n.pdf

Nội dung text: Đánh giá sự thay đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn inh sử dụng vitamin D, canxi và bột đậu nành trong 6 tháng

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ DẤU ẤN CHU CHUYỂN XƢƠNG Ở PHỤ NỮ SAU MÃN INH SỬ DỤNG VITAMIN D, CANXI VÀ BỘT ĐẬU NÀNH TRONG 6 THÁNG Hoàng Văn Dũng*; Lê Bạch Mai**; Nguyễn Thị Ngọc Lan*** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá sự thay đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương trong huyết thanh trước và sau 6 tháng sử dụng sữa bột đậu nành tăng cường vitamin D2 và canxi ở phụ nữ sau mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, can thiệp cộng đồng theo dõi trước và sau can thiệp 140 phụ nữ mãn kinh ≥ 5 năm, tuổi từ 50 - 70; chia thành 2 nhóm: nhóm can thiệp (n = 70) hàng ngày uống sản phẩm soyplus (50 gram sữa đậu nành có bổ sung 800 IU vitamin D2 và 400 mg canxi); nhóm chứng (n = 70): uống sản phẩm soyplus (50 gram sữa đậu nành đơn thuần) trong 6 tháng. Kết quả: sau 6 tháng can thiệp, nồng độ osteocalcin huyết thanh giảm từ 19,7 ± 5,2 ng/ml xuống 15,4 ± 3,6 ng/ml (giảm 21,3%), nồng độ CTX huyết thanh giảm từ 0,65 ± 0,2 ng/ml xuống 0,51 ± 0,2 ng/ml (giảm 21,5%), p < 0,01. Kết luận: sau 6 tháng sử dụng sản phẩm, có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê các dấu ấn chu chuyển xương (osteocalcin huyết thanh giảm 21,3%, CTX huyết thanh giảm 21,5%). * Từ khóa: Loãng xương; Phụ nữ sau mãn kinh; Chu chuyển xương; Osteocalcin; CTX. Evaluation of Changing Bone Tunrvover Markers in Postmenopausal Women Using Fortified Soy Milk plus Calcium and Vitamin D for 6 Months Summary Objectives: To assess changing serum bone markers after 6 months using fortified soy milk plus calcium and vitamin D2 in postmenopausal women. Subjects and methods: Prospective, community and follow-up study before and after the intervention was carried out on 140 postmenopausal women in the age from 50 - 70. Intervention group (n = 70) drank 50 gram soy milk supplemented with 800 IU vitamin D2 and 400 mg calcium daily; control group (n = 70): 50 gram soy milk in 6 months. Result: After 6 months of the intervention, serum osteocalcin levels decreased from 19.7 ± 5.2 ng/ml to 15.4 ± 3.6 ng/ml (21.3%), serum CTX decreased from 0.65 ± 0.2 ng/ml to 0.51 ± 0.2 ng/ml (21.5%). The difference was statistically significant compared with the control group (p < 0.01). Conclusion: After 6 months of the intervention, serum osteocalcin concentrations decreased by 21.3%, 21.5% reduction in serum CTX. The difference compared with the control group with statistical significance (p < 0.01). * Key words: Osteoporosis; Postmenopaus; Bone turnover; Osteocalcin; CTX. * Bệnh viện Bạch Mai ** Viện Dinh dưỡng *** Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Văn Dũng (dungnoitru26@yahoo.com) Ngày nhận bài: 25/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 03/06/2016 61
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ xương, cũng như tốc độ chu chuyển xương. Theo nghiên cứu của Marlena và Chu chuyển xương là quá trình thay cũ CS (2010) về hiệu quả can thiệp của sữa đổi mới của xương, diễn ra liên tục. Một công thức (Anlene) có tăng cường 400 UI chu kỳ chu chuyển xương gồm 3 giai đoạn vitamin D và 1.200 mg canxi mỗi ngày, và diễn ra trong 3 - 6 tháng: giai đoạn hủy theo dõi sau 4 tháng ở phụ nữ mãn kinh xương (resorption), giai đoạn chuyển đổi > 5 năm tại Indonesia và Philippine cho (reversal) và giai đoạn tạo xương mới thấy nồng độ các dấu ấn chu chuyển (formation). Dấu ấn chu chuyển xương xương giảm rõ rệt: CTX huyết thanh được bài tiết vào máu trong quá trình hoạt giảm 40%, osteocalcin giảm 30 - 35% [4]. động của tế bào hủy cốt bào (CTX ) hay tạo cốt bào (osteocalcin, P1NP ). Do đó, Tại Việt Nam, nghiên cứu về dấu ấn việc theo dõi thay đổi các dấu ấn chu chu chuyển xương đang được thực hiện. chuyển xương phản ánh sự thay đổi của Đề tài này được tiến hành với mục tiêu: quá trình tạo xương và hủy xương. Nồng Đánh giá sự thay đổi nồng độ dấu ấn chu độ các dấu ấn chu chuyển xương tăng chuyển xương trong huyết thanh sau thể hiện tốc độ chu chuyển xương tăng và 6 tháng sử dụng sản phẩm sữa bột đậu nành tăng cường vitamin D2 và canxi ở tăng nguy cơ loãng xương (LX) cũng như phụ nữ sau mãn kinh. gãy xương [3]. Sử dụng các dấu ấn chu chuyển ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP xương trong theo dõi điều trị LX rất hiệu NGHIÊN CỨU quả do nồng độ các dấu ấn chu chuyển 1. Đối tƣợng nghiên cứu. xương thay đổi phản ánh hiệu quả tác động của thuốc điều trị LX theo cơ chế 140 phụ nữ mãn kinh ≥ 5 năm, tuổi tác động đặc hiệu trên chuyển hóa 50 - 70, khẩu phần canxi ≤ 400 mg/ngày và đồng ý tham gia nghiên cứu, được xương, từ đó cho biết sự cải thiện về chất chia thành hai nhóm: nhóm can thiệp lượng xương. Đồng thời cho phép đánh (n = 70): hàng ngày uống sản phẩm: giá hiệu quả can thiệp sớm sau 3 - 6 50 gram sữa đậu nành có bổ sung 800 IU tháng so với thay đổi mật độ xương chậm vitamin D2 và 400 mg canxi trong 6 tháng; 1 - 2 năm khi đo mật độ xương. Bình nhóm đối chứng (n = 70): hàng ngày thường theo diễn biến tự nhiên, nồng độ uống sản phẩm: 50 gram sữa đậu nành dấu ấn chuyển xương tăng lên trong LX đơn thuần trong 6 tháng. Loại trừ những và giảm đi khi điều trị LX bằng thuốc phụ mãn kinh do phẫu thuật, mắc các chống hủy xương. Nghiên cứu ứng dụng bệnh liên quan đến chuyển hóa (đái tháo các dấu ấn chu chuyển xương để theo đường, Basedow), người có dị tật xương - dõi đáp ứng điều trị LX là một hướng khớp bẩm sinh, người mắc các bệnh: ung nghiên cứu mới, có tính khoa học và độ thư, suy thận, gãy xương, phẫu thuật chính xác cao [3]. Khuyến cáo sử dụng 1 xương khớp trong vòng 5 năm, đang dấu ấn huỷ xương (CTX) kết hợp với một dùng các thuốc điều trị LX: calcitonin, dấu ấn tạo xương (osteocalcin, P1NP, estrogen, corticoid trong vòng 6 tháng hoặc BSAP) để đánh giá một chu chuyển gần đây. 62
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 - Nghiên cứu tiến hành tại xã Tam Hưng, (Z + Z )2 2 n = 2  huyện Thanh Oai, Hà Nội. 2 (dc - ct) - Thời gian từ tháng 1 - 2013 đến 6 - 2013 (6 tháng can thiệp). Trong đó: n cỡ mẫu cho can thiệp; Z = 1,96; Z = 0,84; : độ lệch chuẩn 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. trung bình (ước tính 0,2 ng/ml); dc: trị số Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp cộng khác biệt trước và sau can thiệp của đồng, có đối chứng, theo dõi trước can nhóm đối chứng (ước tính -0,05 ng/ml); thiệp (T0) và sau can thiệp 6 tháng (T6). ct: trị số khác biệt trước và sau can thiệp - 2 nhóm nghiên cứu được ghép cặp của nhóm can thiệp (ước tính -0,15 ng/ml); tương đồng về tuổi, thời gian mãn kinh, từ đó tính được n = 140 đối tượng. giữ nguyên chế độ ăn, hoạt động thể lực, * Nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu: tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như - Đo chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI thường lệ trong suốt quá trình nghiên trước và sau can thiệp 6 tháng. cứu. - Đo mật độ xương bằng phương pháp * Cỡ mẫu nghiên cứu: áp dụng công siêu âm định lượng vị trí gót chân: sử thức tính cỡ mẫu kiểm định sự khác nhau dụng máy đo Sonost-2000 (Hãng Osteosys, giữa nồng độ CTX huyết thanh trung bình Hàn Quốc) trước và sau 6 tháng: so sánh trước và sau can thiệp của mỗi nhóm. các chỉ số T-score, Z-score, SOS. - Một số xét nghiệm thực hiện đánh giá (bảng 1): Tên xét Đơn vị Phƣơng pháp Thời điểm Thiết bị sử dụng Đơn vị thực hiện nghiệm tính đánh giá đánh giá Máy Elecsys Trước và sau Trung tâm Nghiên cứu Y - Định lượng Điện hóa phát ng/ml (2010, Hãng can thiệp 6 Dược học Quân sự, osteocalcin quang miễn dịch Roche) tháng Học viện Quân y Trước và sau Trung tâm Nghiên cứu Y - Định lượng Điện hóa phát Máy Elecsys (2010, ng/ml can thiệp 6 Dược học Quân sự, CTX quang miễn dịch Hãng Roche) tháng Học viện Quân y Máy miễn dịch tự Phương pháp Trước và sau Định lượng động ARCHITECT Labo Hóa sinh nmol/l miễn dịch hóa can thiệp 6 (Labo Hóa sinh, 25(OHD) phát quang tháng (Viện Dinh dưỡng) Viện Dinh dưỡng) * Phân tích và xử lý số liệu: - Trung bình, độ lệch chuẩn và tỷ lệ dùng để mô tả đặc điểm đối tượng nghiên cứu. - Test "χ2" dùng kiểm định sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ. 63
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 - Test “t” dùng kiểm định sự khác biệt giữa 2 trị số trung bình. - Khoảng tin cậy 95% áp dụng cho toàn bộ các test. Sự khác biệt khi giá trị p < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung đối tƣợng nghiên cứu trƣớc khi can thiệp (n = 140). Bảng 2: Nhóm can thiệp Nhóm chứng Biến số p (n = 70) (n = 70) Tuổi (năm) 58,5 ± 4,9 59,0 ± 5,0 > 0,05 Tuổi mãn kinh (năm) 48,1 ± 3,7 47,5 ± 6,8 > 0,05 Số năm mãn kinh 10,4 ± 5,7 10,5 ± 5,6 > 0,05 Số con 3,3 ± 1,4 3,1 ± 1,2 > 0,05 BMI (kg/m2) 21,6 ± 2,5 21,9 ± 2,9 > 0,05 Khẩu phần canxi (mg/ngày) 270,3 ± 66,8 257,0 ± 62,3 > 0,05 T-score -2,48 ± 0,71 -2,47 ± 0,74 > 0,05 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả các yếu tố đã khảo sát ở 2 nhóm nghiên cứu trước can thiệp. 2. Thay đổi T-score sau 6 tháng can thiệp. Bảng 3: Đặc điểm T-score trung bình trước và sau 6 tháng can thiệp. Nhóm can thiệp Nhóm chứng Thời điểm (n = 65) (n = 65) p X ± SD T-score tại T0 -2,48 ± 0,71 -2,47 ± 0,74 > 0,05 T-score tại T6 -2,67 ± 0,67 -2,72 ± 0,74 > 0,05 Hiệu số T6 - T0 -0,15 ± 0,31 -0,21 ± 0,28 > 0,05 Mức độ thay đổi (%) -6,0% -8,5% Sau 6 tháng can thiệp, T-score trung bình cả 2 nhóm đều giảm, giảm nhiều hơn ở nhóm chứng. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 64
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 3. Thay đổi nồng độ osteocalcin, CTX và vitamin D huyết thanh trƣớc và sau 6 tháng can thiệp. Bảng 4: Thay đổi nồng độ osteocalcin và CTX huyết thanh trước và sau 6 tháng can thiệp. Biến số Thời điểm Nhóm can thiệp Nhóm chứng p (n = 65) (n = 65) Osteocalcin (ng/ml) T0 19,7 ± 5,2 20,1 ± 5,5 > 0,05 T6 15,4 ± 3,6 18,8 ± 5,1 < 0,01 Hiệu số T6 - T0 -4,2 ± 3,8 -1,3 ± 3,5 < 0,01 Mức độ giảm% -21,3 -6,5 (T6 - T0)/T0 CTX (ng/ml) T0 0,65 ± 0,2 0,65 ± 0,17 > 0,05 T6 0,51 ± 0,2 0,59 ± 0,2 < 0,05 Hiệu số T6 - T0 - 0,14 ± 0,2 - 0,07 ± 0,2 < 0,05 Mức độ giảm % ((T6 - T0)/T0) -21,5 -10,7 - Nồng độ osteocalcin huyết thanh giảm ở cả 2 nhóm sau 6 tháng can thiệp: nhóm can thiệp giảm 21,3%; nhóm chứng giảm 6,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. - Nồng độ CTX huyết thanh giảm ở cả 2 nhóm sau 6 tháng can thiệp: nhóm can thiệp giảm 21,5%; nhóm chứng giảm 10,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 5: Mối liên quan giữa thay đổi nồng độ osteocalcin (OC) sau can thiệp với T-score trước can thiệp (nhóm can thiệp). LX Kh ông LX Tổng T-score tại T0 (T-score ≤ -2.5) (T-score > -2,5) Tăng (T6 - T0 ≥ 0 ) 5 (12,5%) 10 (31,2%) 15 Thay đổi nồng độ OC sau can thiệp (T6 - T0) Giảm (T6 - T0 < 0 ) 28 (87,5%) 22 (68,8%) 50 Tổng 33 (100%) 32 (100%) 65 (100%) OR (CI:95%); p OR:2,5 (0,8 - 8,5); p > 0,05 Tỷ lệ giảm nồng độ osteocalcin sau 6 tháng ở nhóm có LX tại T0 (87,5%) cao hơn nhóm không LX (68,8%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 65
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Bảng 6: Mối liên quan giữa thay đổi nồng độ CTX sau can thiệp với T-score trước can thiệp (nhóm can thiệp). LX Không LX T-score tại T0 Tổng (T-score ≤ -2,5) (T-score > -2,5) Thay đổi nồng độ CTX Tăng (T6 - T0 ≥ 0) 11 (33,3%) 10 (31,3%) 21 sau can thiệp (T6 - T0) Giảm (T6 - T0 < 0) 22 (66,7%) 22 (68,7%) 44 Tổng 33 (100%) 32 (100%) 65 (100%) OR (CI95%); p OR: 0,9 (0,3 - 2,5); p > 0,05 Tỷ lệ giảm nồng độ CTX sau 6 tháng ở nhóm có LX tại T0 là 66,7%, ở nhóm không LX 68,7%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 7: Thay đổi nồng độ vitamin D huyết thanh sau 6 tháng can thiệp. Nhóm can thiệp Nhóm chứng p Thời điểm n n ± SD ± SD 25(OH)D tại T0 (nmol/l) 70 60,04 ± 19,5 70 63,5 ± 22,4 > 0,05 25(OH)D tại T6 (nmol/l) 65 74,0 ± 10,4 65 66,4 ± 17,5 < 0,01 Hiệu số T6 - T0 (nmol/l) 65 14,6 ± 20,2 65 3,7 ± 17,3 < 0,01 Mức độ tăng (%) 24,3 5,8 < 0,01 Sau 6 tháng can thiệp, nồng độ vitamin D nhóm can thiệp tăng 24,3%, nhóm chứng tăng 5,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành Sử dụng phương pháp đo mật độ xương can thiệp trên những phụ nữ tuổi trung để theo dõi đáp ứng điều trị LX là phương bình 58,5 ± 4,9 tuổi, thời gian mãn kinh pháp kinh điển, được khuyến cáo áp dụng trung bình 10,4 ± 5,7 năm. Sử dụng đo từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, khuyến cáo mật độ xương bằng phương pháp siêu tốt nhất là đo mật độ xương (BMD) bằng âmX định lượng vị trí gót chân trước và phương pháp DXA tại cột sống thắt lưng sau 6 tháng can thiệp cho thấy không có và cổ xương đùi để theo dõi hiệu quả sự khác biệt mật độ xương ở hai nhóm điều trị của thuốc LX, phần trăm thay đổi nghiên cứu trước và sau 6 tháng can thiệp mật độ xương phản ánh hiệu quả của mỗi (p > 0,05). Sau 6 tháng can thiệp, T-score loại thuốc điều trị. Tuy nhiên, mật độ ở 2 nhóm nghiên cứu đều giảm, giảm xương thay đổi diễn ra rất chậm, theo nhiều hơn ở nhóm chứng, tuy nhiên khác khuyến cáo để theo dõi đáp ứng điều trị biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) LX cần đo mật độ xương nhắc lại sau ít (bảng 3). Tốc độ mất xương hàng năm ở nhất 1 - 2 năm [3]. phụ nữ sau mãn kinh có thể lên 5 - 7%/năm, 66
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 cùng với khoảng cách đo mật độ xương nhóm chứng. Điều này khẳng định hiệu trong nghiên cứu chúng tôi chỉ 6 tháng quả tác động của canxi và vitmain D bổ chưa đủ thời gian đánh giá thay đổi trên sung trong sản phẩm can thiệp. Nồng độ mật độ xương, đồng thời có những sai số các dấu ấn chu chuyển xương thay đổi đo lường. Do đó, không đủ kết luận về trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hiệu quả của phương pháp can thiệp này hơn khi so sánh với thay đổi nồng độ dựa trên kết quả đo mật độ xương đơn osteocalcin và CTX trong nghiên cứu của thuần, đặc biệt là đo bằng phương pháp Marlena C. Kruger (phụ nữ Philippine sau siêu âm và thời gian đánh giá chỉ có 6 mãn kinh, osteocalcin giảm 33%, CTX giảm tháng. Do đó, cần có những phương 39% sau 4 tháng uống sữa có bổ sung pháp phản ánh kịp thời hơn sự thay đổi 1.200 mg CaCO3 và 400 IU vitamin D3) tốc độ chu chuyển xương chỉ trong vòng 3 [4]. Sự thay đổi nồng độ osteocalcin và - 6 tháng như phương pháp đánh giá thay CTX trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương. khi so sánh với thuốc điều trị LX [2]. Khi tìm hiểu mối liên quan giữa thay đổi nồng Việc ứng dụng các dấu ấn chu chuyển độ các dấu ấn chu chuyển xương (CTX, xương trong chẩn đoán và theo dõi điều OC) với mật độ xương ban đầu trước can trị LX ngày càng được phổ biến và đưa thiệp, chúng tôi không thấy sự khác biệt vào hướng dẫn quốc gia về quản lý BN có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có LX hay LX ở các nước phát triển và một số nước không LX (bảng 5, bảng 6). trong khu vực Đông Nam Á. Theo Sonia Căn cứ vào kết quả can thiệp sau 6 và CS (2012), để đạt được giá trị dự báo tháng cho thấy, nồng độ vitamin D huyết tăng mật độ xương > 3% với độ đặc hiệu thanh trung bình ở nhóm can thiệp tăng 90% thì sự thay đổi tối thiểu có ý nghĩa lên rõ rệt từ 60,04 ± 19,5 nmol/l trước can của dấu ấn chu chuyển xương ở mức thiệp lên 74,0 ± 10,4 nmol/l sau 6 tháng CTX huyết thanh giảm 35 - 55%, osteocalcin can thiệp, tăng 14,6 nmol/l (24,3%), trong huyết thanh giảm 20 - 40% [5]. Nghiên khi ở nhóm chứng, nồng độ vitamin D cứu của chúng tôi sau 6 tháng can thiệp, trung bình trước can thiệp là 63,5 ± 22,4 nồng độ osteocalcin ở nhóm can thiệp nmol/l, cao hơn nhóm can thiệp ở thời giảm 21,3%, nhiều hơn ở nhóm chứng điểm ban đầu, sau can thiệp 6 tháng nồng (giảm 6,5%), với p < 0,01 và nồng độ độ này là 66,4 ± 17,5 nmol/l, tăng lên 2,5 CTX ở nhóm can thiệp giảm 21,5% so với nmol/l (3,9%), sự khác biệt về nồng độ nhóm chứng giảm 10,7% với p < 0,01 vitamin D ở hai nhóm sau can thiệp có ý (bảng 4). Như vậy, ở cả hai nhóm nghiên nghĩa thống kê với p < 0,01 (bảng 5). cứu, nồng độ các dấu ấn chu chuyển xương Điều này cho thấy hiệu quả cải thiện nồng đều giảm, điều này nói lên hiệu quả tác độ 25(OH)D từ sản phẩm can thiệp. Kết động phối hợp của sữa đậu nành (isoflavon) quả này tương đương với cải thiện hàm với canxi và vitamin D. Tuy nhiên, ở lượng 25(OH)D trong nghiên cứu của nhóm can thiệp, nồng độ các dấu ấn chu Marlena ở phụ nữ mãn kinh người chuyển xương giảm nhiều hơn với sự Indonesia khi sử dụng vitamin D3 với liều khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 400 IU trong 4 tháng [4]. 67
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Như vậy, sau 6 tháng sử dụng sữa bột nguy cơ LX ở phụ nữ mãn kinh. Tạp chí Nội đậu nành bổ sung canxi và vitamin D có khoa Việt Nam. 2013, số đặc biệt tháng làm giảm được nồng độ cả hai dấu ấn 10/2013 (chuyên đề Cơ xương khớp, chào chu chuyển xương là osteocalcin (dấu ấn mừng Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ XI tạo xương) và CTX (dấu ấn hủy xương). Hội Thấp khớp học Việt Nam, tr.235-243. Điều này chứng tỏ sản phẩm can thiệp đã 2. Đỗ Thị Mỹ Anh, Lê Thu Hà, Vũ Thị có hiệu quả làm giảm tốc độ chu chuyển Thanh Hoa. Nhận xét sự biến động nồng độ xương, dự báo tăng mật độ xương. osteocalcin và beta - crosslabs huyết thanh ở phụ nữ mãn kinh LX điều trị fosamax. Y học KẾT LUẬN thực hành. 2012, tháng 10 (số đặc biệt - chuyên đề Cơ xương khớp chào mừng Hội Nghiên cứu trên 140 phụ nữ nông thôn nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ X - Hội mãn kinh > 5 năm, tuổi từ 50 - 70 sử Thấp khớp học Việt Nam). dụng sản phẩm sữa bột đậu nành có tăng 3. Vasikaran S, Eastell R, Bruyère AJ, cường 800 IU vitamin D2 và 400 mg Foldes P, Garnero A, Griesmacher, McClung canxi mỗi ngày sau 6 tháng, kết quả thay M, MorrisH. A. Markers of bone turnover for đổi nồng độ các dấu ấn chu chuyển xương the prediction of fracture risk and monitoring đạt được như sau: of osteoporosis treatment: a need for - Nồng độ osteocalcin (dấu ấn tạo international reference standards. Osteoporos Int. 2011, 22, pp.391-420. xương) giảm 21,3%, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng với p < 0,01. 4. Marlena C , Kruger L.M, Barbara Kuhn- Sherlock, Andon Hestiantoro, Paulus Wijanto, - Nồng độ CTX (dấu ấn hủy xương) and I.A. Julie Li-Yu , Joanne M. Todd, Richard giảm 21,5%, khác biệt có ý nghĩa thống Eastell. The effect of a fortified milk drink on kê so với nhóm chứng với p < 0,01. vitamin D status and bone turnover in post- menopausal women from South East Asia. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bone. 2010, 46, pp.759-767. 1. Lê Thu Hà, Vũ Thị Thanh Hoa, Nguyễn 5. Sonia A Talwar MD, George T Griffing Thị Hương. Liên quan giữa nồng độ osteocalcin, MD. Bone markers in osteoporosis. Medscape. beta - crosslab huyết thanh và một số yếu tố 2012, updated: Jan 3, 2012. 68