Đánh giá sự hồi phục một số chức năng thần kinh ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nhân nhồi máu não trên lều. Đánh giá kết quả hồi phục chức năng và một số yếu tố liên quan đến khả năng hồi phục ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều. Đối tượng: 133 bệnh nhân nhồi máu não trên lều điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp: Mô tả.
Kết quả và kết luận: Các triệu chứng lâm sàng hay gặp của NMN là liệt nửa người, rối loạn phản xạ gân xương, rối loạn ngôn ngữ , rối loạn cảm giác. Điểm Barthel trung bình tăng dần theo thời gian. Khi vào viện là 36±28,1, sau 2 tuần là 56,9±29,7, sau 3 tháng là 74,6±25,8. Sau 2 tuần điều trị 47,6% bệnh nhân hồi phục kém, 52,4% hồi phục tốt, sau 3 tháng 31,3% hồi phục kém, 68,7% hồi phục tốt. Rối loạn ý thức, rối loạn cơ tròn, rối loạn nuốt, nhồi máu toàn bộ tuần hoàn trước, nhồi máu vỏ não, kích thước ổ nhồi máu lớn là những yếu tố liên quan với kết quả hồi phục kém sau 2 tuần điều trị và sau 3 tháng
File đính kèm:
danh_gia_su_hoi_phuc_mot_so_chuc_nang_than_kinh_o_benh_nhan.pdf
Nội dung text: Đánh giá sự hồi phục một số chức năng thần kinh ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
- Ph ạm Th ị Kim Dung và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 53 - 58 ĐÁNH GIÁ S Ự H ỒI PH ỤC M ỘT S Ố CH ỨC N ĂNG TH ẦN KINH Ở B ỆNH NHÂN NH ỒI MÁU NÃO TRÊN L ỀU ĐIỀU TR Ị T ẠI B ỆNH VI ỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠ NG THÁI NGUYÊN Ph ạm Th ị Kim Dung và cs Tr ường Đạ i h ọc Y D ược –ĐH Thái Nguyên TÓM T ẮT Mục tiêu: Mô t ả một s ố đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nhân nh ồi máu não trên l ều. Đánh giá k ết qu ả hồi ph ục ch ức n ăng và m ột s ố yếu t ố liên quan đến kh ả năng h ồi ph ục ở bệnh nhân nh ồi máu não trên l ều. Đối t ượng : 133 b ệnh nhân nh ồi máu não trên l ều điều tr ị tại B ệnh vi ện Đa khoa Trung ươ ng Thái Nguyên. Ph ươ ng pháp: mô t ả. Kết qu ả và k ết lu ận: các tri ệu ch ứng lâm sàng hay g ặp c ủa NMN là li ệt n ửa ng ười, r ối lo ạn ph ản xạ gân x ươ ng, r ối lo ạn ngôn ng ữ , r ối lo ạn c ảm giác. Điểm Barthel trung bình t ăng d ần theo th ời gian. Khi vào vi ện là 36±28,1, sau 2 tu ần là 56,9±29,7, sau 3 tháng là 74,6±25,8. Sau 2 tu ần điều tr ị 47,6% b ệnh nhân h ồi ph ục kém, 52,4% h ồi ph ục t ốt, sau 3 tháng 31,3% h ồi ph ục kém, 68,7% hồi ph ục t ốt. R ối lo ạn ý th ức, r ối lo ạn c ơ tròn, r ối lo ạn nu ốt, nh ồi máu toàn b ộ tu ần hoàn tr ước, nh ồi máu v ỏ não, kích th ước ổ nh ồi máu l ớn là nh ững y ếu t ố liên quan v ới k ết qu ả hồi ph ục kém sau 2 tu ần điều tr ị và sau 3 tháng. Từ khóa : Hồi ph ục, đặc điểm lâm sàng, nh ồi máu não trên l ều, đánh giá, ch ức n ăng th ần kinh ĐẶT V ẤN ĐỀ* ch ức n ăng. Tuy nhiên, m ức độ hồi ph ục l ại r ất Tai bi ến m ạch máu não (TBMMN) là m ột khác nhau và khó có th ể dự đoán k ết qu ả bệnh lý th ường g ặp ở ng ười trung niên và cao chính xác ở mỗi b ệnh nhân.Vi ệc đánh giá kh ả tu ổi. T ại nhi ều qu ốc gia trên th ế gi ới năng h ồi ph ục sau TBMMN luôn c ần thi ết đối TBMMN là nguyên nhân gây t ử vong đứng với th ầy thu ốc lâm sàng. th ứ 3 sau ung th ư và các b ệnh tim m ạch Mục tiêu đề tài: nh ưng là nguyên nhân gây tàn ph ế lớn nh ất 1. Mô t ả một s ố đặc điểm lâm sàng ở bệnh trên th ế gi ới. Nh ồi máu não (NMN) là m ột th ể nhân nhân nh ồi máu não trên l ều. lâm sàng th ường g ặp nh ất c ủa TBMMN, v ị trí 2. Đánh giá k ết qu ả hồi ph ục ch ức n ăng và nh ồi máu hay x ảy ra ở khu v ực trên l ều ti ểu một s ố yếu t ố liên quan đến kh ả năng h ồi ph ục ở bệnh nhân nh ồi máu não trên l ều. não. Sau tai bi ến NMN b ệnh nhân th ường có suy gi ảm nhi ều ch ức n ăng nh ư v ận động, ĐỐI T ƯỢNG VÀ PH ƯƠ NG PHÁP ngôn ng ữ, nh ận th ức, ho ạt động trí tu ệ. S ự NGHIÊN C ỨU suy gi ảm này làm cho ng ười b ệnh m ất kh ả Đối t ượng năng độc l ập ph ải ph ụ thu ộc vào ng ười khác Các b ệnh nhân b ị nh ồi máu não l ần đầ u ở v ị trong các ho ạt động t ự ch ăm sóc, tr ở thành trí trên l ều ti ểu não điều tr ị t ại B ệnh vi ện Đa gánh n ặng cho gia đình và xã h ội. khoa Trung ươ ng Thái Nguyên t ừ tháng Nhi ều nghiên c ứu đã cho th ấy sau TBMMMN 8/2010 – 8/2011. sự hồi ph ục các ch ức n ăng đều di ễn bi ến t ốt *Tiêu chu ẩn ch ọn b ệnh : dựa vào định ngh ĩa lên theo th ời gian. Quá trình này di ễn ra t ự TBMMN c ủa TCYTTG n ăm 1990 và k ết qu ả nhiên, lâu dài, ph ụ thu ộc vào tình tr ạng ch ức ch ụp c ắt l ớp vi tính s ọ não (CLVT) có ổ gi ảm năng ban đầu, m ức độ tổn th ươ ng, th ời điểm tỷ tr ọng trong nhu mô não khu v ực trên l ều đánh giá, s ự can thi ệp điều tr ị và ph ục h ồi ti ểu não theo khu v ực c ấp máu c ủa t ừng độ ng mạch não ho ặc ch ụp c ộng h ưởng t ừ (CHT) * phát hi ện được ổ thi ếu máu não. 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Ph ạm Th ị Kim Dung và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 53 - 58 * Tiêu chu ẩn lo ại trừ: NMN t ừ l ần th ứ hai gian điều tr ị. K ết qu ả h ồi ph ục chung được tr ở lên, NMN giai đoạn di ch ứng, NMN ch ảy coi là t ốt khi ch ỉ s ố Barthel ≥ 60 điểm, kém máu ho ặc b ệnh nhân NMN có các r ối lo ạn v ận khi ch ỉ s ố Barthel <60 điểm. động, ngôn ng ữ, th ị giác t ừ tr ước khi b ị b ệnh. Xử lý s ố li ệu: theo ph ươ ng pháp th ống kê Ph ươ ng pháp nghiên c ứu: nghiên cứu mô t ả. trong y h ọc trên ph ần m ềm Epi Info 6.04. Ch ọn m ẫu theo k ỹ thu ật ch ọn m ẫu không xác KẾT QU Ả NGHIÊN C ỨU su ất (m ẫu thu ận ti ện) * Đặc điểm chung: 133 b ệnh nhân nh ồi máu Ch ỉ tiêu nghiên c ứu não (NMN) đủ tiêu chu ẩn được ch ọn vào * Thông tin chung: Tu ổi, gi ới, đị a ch ỉ. nghiên c ứu trong đó có 85 b ệnh nhân nam (63,9%), 48 b ệnh nhân n ữ (36,1%). Tu ổi * Đặc điểm lâm sàng và k ết qu ả ch ụp c ắt l ớp trung bình là 68,7±11,3. Trong quá trình điều vi tính (CLVT) tr ị t ại b ệnh vi ện 7 b ệnh nhân (5,3%) đã t ử - Các tri ệu ch ứng lâm sàng: đau đầu, chóng vong, 126 b ệnh nhân được đánh giá s ự h ồi mặt, r ối lo ạn ý th ức, các d ấu hi ệu th ần kinh ph ục ch ức n ăng sau 2 tu ần điều tr ị. Theo dõi khu trú: li ệt n ửa ng ười, r ối lo ạn c ảm giác, rối đến th ời điểm sau 3 tháng có thêm 6 b ệnh lo ạn ngôn ng ữ, r ối lo ạn c ơ tròn, r ối lo ạn th ị nhân (4,8%) đã t ử vong t ại nhà, 4 b ệnh nhân giác, r ối lo ạn nu ốt, r ối lo ạn ph ản x ạ gân ph ải quay l ại điều tr ị vì tái phát, 37 b ệnh nhân xươ ng do m ất liên l ạc, ở quá xa b ởi v ậy s ự h ồi ph ục - Phân lo ại nh ồi máu, v ị trí, kích th ước, s ố ch ức n ăng ch ỉ được đánh giá l ại ở 80 b ệnh nhân. lượng ổ nh ồi máu trên phim ch ụp CLVT. Bảng 1. Tri ệu ch ứng lâm sàng nh ồi máu não trên l ều * Sự h ồi ph ục ch ức n ăng và y ếu t ố liên quan đến kh ả n ăng h ồi ph ục: liên quan gi ữa tu ổi, gi ới, Tri ệu ch ứng n =133 Tỷ l ệ % các bi ểu hi ện lâm sàng, phân lo ại nh ồi máu, đặ c Đau đầu 33 24,8 điểm t ổn th ươ ng v ới kh ả n ăng h ồi ph ục. Chóng m ặt 32 24,1 Ph ươ ng pháp thu th ập s ố li ệu Rối lo ạn ý th ức 32 24,1 - Trong vòng 48h đầu sau khi nh ập vi ện b ệnh Li ệt n ửa Ph ải 70 52,6 nhân được các bác s ỹ chuyên khoa Th ần kinh ng ười: Trái 56 42,1 thu th ập các thông tin chung và đánh giá các Rối lo ạn c ảm giác 40 30,1 tri ệu ch ứng lâm sàng. Phân lo ại nh ồi máu Rối lo ạn ngôn ng ữ 68 51,2 theo phân lo ại c ủa Bamford và c ộng s ự [6] Rối lo ạn nu ốt 13 9,8 - Ch ụp CLVT s ọ não và ch ụp c ộng h ưởng t ừ Rối lo ạn th ị giác 5 3,8 Rối lo ạn ph ản x ạ gân (CHT) não được ti ến hành t ại khoa Xquang - 87 65,4 Bệnh vi ện Đa khoa Trung ươ ng Thái Nguyên. xươ ng Dấu hi ệu Babinski Phân tích k ết qu ả do các bác s ỹ chuyên khoa 34 25,6 dươ ng tính th ực hi ện. Rối lo ạn c ơ tròn 38 28,6 - Đánh giá k ết qu ả ch ức n ăng chung theo Rối lo ạn tâm th ần 8 6,0 thang điểm Barthel t ại th ời điểm vào vi ện, sau 2 tu ần điều tr ị và sau 3 tháng b ằng cách Nh ận xét: Các tri ệu ch ứng lâm sàng hay g ặp hẹn b ệnh nhân đế n khám l ại ho ặc bác s ĩ đánh trong giai đoạn toàn phát là li ệt n ửa ng ười giá l ại t ại nhà. (94,7%), r ối lo ạn ph ản x ạ gân x ươ ng - Kết qu ả h ồi ph ục ch ức n ăng được đánh giá (65,4%), r ối lo ạn ngôn ng ữ (51,2%), r ối dựa trên s ự thay đổ i điểm Barthel theo th ời lo ạn c ảm giác (30,1%). 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Ph ạm Th ị Kim Dung và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 53 - 58 Bảng 2. Điểm Barthel theo th ời gian điều tr ị Khi vào vi ện Sau 2 tu ần Sau 3 tháng p Điểm Barthel n % N % n % ≤40 91 68,4 44 34,9 11 13,8 <0,05 45 - 55 9 6,8* 16 12,7 14 17,5* *<0,05 60 - 80 21 15,9** 35 27,8** 14 17,5 **<0,05 85 - 100 12 9,0 31 24,6 41 51,2 <0,05 Tổng 133 100 126 100 80 100 Điểm TB 36±28,1 56,9±29,7 74,9±25,8 <0,05 Nh ận xét: Nhóm điểm Barthel ≤40 chi ếm t ỷ Sau 2 tu ần điều tr ị 47,6% b ệnh nhân h ồi ph ục lệ cao nh ất khi nh ập vi ện, gi ảm d ần sau 2 tu ần kém, 52,4% h ồi ph ục t ốt, sau 3 tháng 31,3% điều tr ị và sau 3 tháng (p<0,05). Nhóm điểm hồi ph ục kém, 68,7% h ồi ph ục t ốt. Barthel t ừ 45-55, 60-80, 85-100 t ăng d ần theo Điểm Barthel trung bình t ăng d ần theo th ời th ời gian điều tr ị (p<0,05). Khi vào vi ện và gian. Khi vào vi ện là 36±28,1, sau 2 tu ần là sau 2 tu ần điều tr ị nhóm điểm Barthel <40 t ỷ 56,9±29,7, sau 3 tháng là 74,6±25,8. S ự khác lệ cao, sau 3 tháng nhóm điểm Barthel 85-100 bi ệt có ý ngh ĩa th ống kê v ới p<0,05. chi ếm t ỷ l ệ cao. Bảng 3. Liên quan gi ữa đặc điểm lâm sàng khi nh ập vi ện và k ết qu ả hồi ph ục KQ h ồi ph ục Sau 2 tu ần (n=126) Sau 3 tháng (n=80) p Lâm sàng Kém (n=60) Tốt (n=66) Kém (n=25) Tốt (n=55) Tu ổi: ≥65 46* 38* 18** 32** *<0,05 0,05 Gi ới: Nam 37 45 17 36 >0,05 Nữ 23 21 8 19 Rôí lo ạn ý th ức: Có 22 3 11 1 <0,01 Không 28 63 14 54 Rối lo ạn c ơ tròn: Có 28 3 12 5 <0,05 Không 32 63 13 50 Li ệt 1/2 ng ười: Ph ải 37 29 15 26 >0,05 Trái 22 31 10 24 Rối lo ạn nu ốt: Có 8 0 3 0 <0,05 Không 52 66 22 55 Nh ận xét: Tu ổi ≥65 có liên quan v ới k ết qu ả h ồi ph ục kém sau 2 tu ần điều tr ị nh ưng ch ưa th ấy mối liên quan ở th ời điểm sau 3 tháng. R ối lo ạn ý th ức, r ối lo ạn c ơ tròn, r ối lo ạn nu ốt, có liên quan v ới k ết qu ả h ồi ph ục kém ở c ả th ời điểm sau 2 tu ần điều tr ị và sau 3 tháng (p<0,05). Bảng 4. Liên quan gi ữa phân lo ại nh ồi máu và k ết qu ả h ồi ph ục ch ức n ăng KQ h ồi ph ục Sau 2 tu ần (n=126) Sau 3 tháng (n=80) Lo ại nh ồi máu Kém (n=60) Tốt (n=66) Kém (n=25) Tốt (n=55) Một ph ần tu ần hoàn tr ước 30 15 13 14 Toàn b ộ tu ần hoàn tr ước 15 0 8 3 Ổ khuy ết 14 46 4 36 Tu ần hoàn sau 1 5 0 2 p <0,05 <0,05 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Ph ạm Th ị Kim Dung và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 53 - 58 Nh ận xét: Có m ối liên quan gi ữa phân lo ại nh ồi máu và k ết qu ả h ồi ph ục ch ức n ăng. NMN toàn bộ tu ần hoàn tr ước h ồi ph ục kém h ơn NMN m ột phần tu ần hoàn tr ước, NMN ổ khuy ết và NMN tu ần hoàn sau ở c ả th ời điểm sau 2 tu ần điều tr ị và sau 3 tháng (p<0,05). * Liên quan gi ữa v ị trí, kích th ước, s ố l ượng ổ nh ồi máu và k ết qu ả hôi ph ục Nh ận xét: Có m ối liên quan gi ữa v ị trí, kích th ước ổ nh ồi máu và kh ả n ăng h ồi ph ục. Nh ồi máu vỏ não h ồi ph ục kém h ơn nh ồi máu não sâu. Kích th ước ổ nh ồi máu càng l ớn thì kh ả n ăng h ồi ph ục càng kém và ng ược l ại. S ự khác bi ệt có ý ngh ĩa th ống kê v ới p<0,05. Bảng 5. Liên quan gi ữa v ị trí, kích th ước, s ố l ượng ổ nh ồi máu và k ết qu ả hôi ph ục KQ h ồi ph ục Sau 2 tu ần (n=126) Sau 3 tháng (n=80) Vị trí Kích th ước Kém (n=60) Tốt (n=66) Kém (n=25) Tốt (n=55) NMN v ỏ não 24 10 11 8 Vị trí NMN sâu 17 29 4 21 p <0,05 <0,05 <15 mm 17 52 4 41 15-50 mm 28 12 14 10 Kích th ước >50 mm 15 2 7 4 p <0,05 <0,05 1 ổ 34 29 13 24 Số l ượng 2 ổ 14 14 8 11 ≥ 3 ổ 12 23 4 20 p >0,05 >0,05 BÀN LU ẬN lâm sàng c ủa NMN, nó đồ ng th ời ph ản ánh mức độ t ổn th ươ ng não. Nghiên c ứu 133 b ệnh nhân NMN trên l ều điều tr ị t ại BV ĐKTWTN chúng tôi th ấy tu ổi Đánh giá k ết qu ả hồi ph ục ch ức n ăng theo trung bình c ủa b ệnh nhân là 68,7 ±11,3 tu ổi. thang điểm Barthel, chúng tôi nh ận th ấy xu Tỷ l ệ m ắc b ệnh ở nam cao h ơn ở n ữ. hướng h ồi ph ục chung là t ốt lên. Điều này Tri ệu ch ứng lâm sàng c ủa NMN ph ụ thu ộc được th ể hi ện qua s ự tăng có ý ngh ĩa c ủa ch ủ y ếu vào v ị trí độ ng m ạch não b ị t ổn điểm Barthel trung bình ở th ời điểm sau 2 th ươ ng nh ưng th ường ít n ặng n ề và r ầm r ộ tu ần điều tr ị và sau 3 tháng so v ới khi vào hơn trong ch ảy máu não. K ết qu ả nghiên c ứu vi ện (b ảng 2). của chúng tôi cho th ấy tri ệu ch ứng lâm sàng Một nghiên c ứu đánh giá hi ệu qu ả điều tr ị chung c ủa nh ồi máu não hay g ặp là li ệt n ửa NMN t ại B ệnh vi ện Trung ươ ng Quân đội ng ười (94,7%), r ối lo ạn ph ản x ạ gân x ươ ng 108 c ũng cho th ấy điểm Barthel trung bình (65,4%), r ối lo ạn ngôn ng ữ (51,2%), r ối lo ạn khi ra vi ện đều c ải thi ện t ốt lên so v ới khi cảm giác (30,1%). K ết qu ả này phù h ợp v ới nhập vi ện ở tất c ả các nhóm b ệnh nhân [4]. nghiên c ứu c ủa Nguy ễn V ăn Tu ấn, Nguy ễn Nguy ễn Huy Th ắng, Lê V ăn Thành (2003) Minh Hi ện, Ph ạm Th ị Thanh Hòa t ại Vi ện đánh giá hi ệu qu ả và tính an toàn c ủa Aspirin Quân Y 103 [5]. Đây chính là các tri ệu ch ứng trong điều tr ị thi ếu máu não c ục b ộ cấp c ũng th ần kinh khu trú ph ần nào nói lên v ị trí ổ cho th ấy điểm Barthel trung bình ở các b ệnh NMN. Ngoài ra, chúng tôi còn g ặp m ột s ố nhân không dùng Aspirin ở ngày th ứ 14 là tri ệu ch ứng khác nh ư đau đầu, chóng m ặt, r ối 53,71 ± 15,6 và sau 3 tháng là 71,94±21,8 [3]. lo ạn ý th ức, r ối lo ạn nu ốt, r ối lo ạn c ơ tròn. Nh ư v ậy k ết qu ả nghiên c ứu c ủa chúng tôi là Các bi ểu hi ện này là đặc tr ưng cho m ột số th ể tươ ng đươ ng v ới các tác gi ả trên. 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Ph ạm Th ị Kim Dung và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 53 - 58 Mối liên quan gi ữa tu ổi, gi ới v ới kh ả năng h ồi não h ồi ph ục kém h ơn nh ồi máu sâu. Bệnh ph ục đã được đề cập t ới v ới nhi ều quan điểm nhân có kích th ước ổ tổn th ươ ng càng l ớn thì trái chi ều nhau. Tu ổi cao th ường được cho là kh ả năng h ồi ph ục càng kém và ng ược l ại. một y ếu t ố không thu ận l ợi cho s ự hồi ph ục Spring N (2007) cho r ằng m ức độ nặng là cũng nh ư làm t ăng nguy c ơ t ử vong b ởi ng ười khác nhau có ý ngh ĩa gi ữa NMN toàn b ộ tu ần cao tu ổi th ường s ẵn có nhi ều y ếu t ố nguy c ơ, hoàn tr ước và NMN ổ khuy ết b ởi v ậy s ự cải hay có các b ệnh lý m ạn tính đi kèm [2]. thi ện ch ức n ăng là c ũng là t ốt nh ất v ới NMN Trong nghiên c ứu này chúng tôi nh ận th ấy ổ khuy ết và t ồi nh ất v ới NMN toàn b ộ tu ần tu ổi ≥65 có liên quan v ới k ết qu ả hồi ph ục hoàn tr ước [9]. kém sau 2 tu ần điều tr ị nh ưng ở th ời điểm sau KẾT LU ẬN 3 tháng thì ch ưa th ấy có m ối liên quan. Nghiên c ứu m ột s ố đặc điểm lâm sàng và s ử Không có s ự khác bi ệt v ề kh ả năng h ồi ph ục dụng thang điểm Barthel để đánh giá s ự hồi gi ữa nam và n ữ. ph ục ch ức n ăng ở bệnh nhân nh ồi máu não Fukuda và c ộng s ự (2009) cho r ằng s ự hồi trên l ều cho th ấy: ph ục v ận động và kh ả năng đi sau đột qu ỵ Các tri ệu ch ứng lâm sàng hay g ặp c ủa NMN NMN ở các b ệnh nhân nam là t ốt h ơn ở bệnh trên l ều là li ệt n ửa ng ười ( bên ph ải: 52,6%, nhân n ữ [7]. bên trái 42,1% ), r ối lo ạn ph ản x ạ gân x ươ ng Tuy nhiên Veerbeek JM (2011) d ựa trên m ột (65,4%), r ối lo ạn ngôn ng ữ ( 51,2% ) , r ối nghiên c ứu t ổng quan h ệ th ống đã không tìm lo ạn c ảm giác ( 30,1% ). th ấy m ối liên quan gi ữa gi ới v ới k ết qu ả ch ức Nhóm điểm Barthel <40 chi ếm ưu th ế ở th ời năng [10]. điểm nh ập vi ện và sau 2 tu ần điều tr ị, sau 3 Theo Tr ần V ăn Ch ươ ng (2003) m ặc dù t ỷ lệ tháng nhóm điểm Barthel 85-100 chi ếm ưu th ế. mắc TBMMN ở nam nhi ều h ơn n ữ nh ưng Sau 2 tu ần điều tr ị 47,6% b ệnh nhân h ồi ph ục mức độ gi ảm ch ức n ăng và s ự độc l ập trong kém, 52,4% h ồi ph ục t ốt, sau 3 tháng 31,3% sinh ho ạt hàng ngày gi ữa nam và n ữ là không hồi ph ục kém, 68,7% h ồi ph ục t ốt. có s ự khác bi ệt đáng k ể và điều này c ần ph ải Điểm Barthel trung bình t ăng d ần theo th ời đượ ẳ đị ứ ế c kh ng nh trong các nghiên c u ti p gian. Khi vào vi ện là 36±28,1, sau 2 tu ần là theo [1]. 56,9±29,7, sau 3 tháng là 74,6±25,8. Đánh giá m ối liên quan gi ữa đặc điểm lâm Rối lo ạn ý th ức, r ối lo ạn c ơ tròn, r ối lo ạn sàng khi nh ập vi ện v ới k ết qu ả hồi ph ục, nu ốt, NMN toàn b ộ tu ần hoàn tr ước, nh ồi chúng tôi nh ận th ấy r ối lo ạn ý th ức khi vào máu v ỏ não, kích th ước ổ nh ồi máu l ớn là vi ện, ti ểu ti ện không t ự ch ủ, r ối lo ạn nu ốt ch ỉ nh ững y ếu t ố liên quan v ới k ết qu ả hồi ph ục ra m ột k ết qu ả ch ức n ăng t ồi sau đột qu ỵ. Hầu h ết các tác gi ả đều cho r ằng r ối lo ạn ý kém ở cả th ời điểm sau 2 tu ần điều tr ị và sau th ức th ường ph ản ánh m ức độ nặng c ủa đột 3 tháng. Ệ Ả qu ỵ. Bi ểu hi ện này hay g ặp trong các b ệnh TÀI LI U THAM KH O [1]. Tr ần V ăn Ch ươ ng (2003), Nghiên c ứu ph ục nhân NMN di ện r ộng, đi kèm v ới tình tr ạng hồi ch ức n ăng v ận động cho b ệnh nhân li ệt n ửa phù não, b ởi v ậy nó không ch ỉ là y ếu t ố dự ng ười do tai bi ến m ạch máu não, Lu ận án Ti ến s ĩ đoán t ử vong trong giai đoạn c ấp mà còn tác Y h ọc, Tr ường Đại h ọc Y Hà N ội. động x ấu đến k ết ch ức n ăng sau đột qu ỵ. [2]. Dươ ng Xuân Đạm, Nguy ễn V ăn Tri ệu (2008), Nh ững b ệnh nhân ti ểu ti ện không t ự ch ủ sẽ có “Ph ục h ồi ch ức n ăng s ớm cho b ệnh nhân tai bi ến điểm Barthel th ấp và điều này cũng s ẽ ảnh mạch máu não”, Tai bi ến m ạch máu não - Hướng hưởng đến k ết qu ả ch ức n ăng sau đột qu ỵ. dẫn ch ẩn đoán và x ử trí, NXB Y h ọc, Hà N ội, tr. 625-634. Kết qu ả nghiên c ứu ở bảng 4 và 5 cho th ấy [3]. Nguy ễn Huy Th ắng, Lê V ăn Thành (2003), NMN toàn b ộ tu ần hoàn tr ước h ồi ph ục kém “Đánh giá hi ệu qu ả và tính an toàn c ủa Aspirin hơn NMN m ột ph ần tu ần hoàn tr ước, NMN ổ trong điều tr ị thi ếu máu não c ục b ộ”, Tạp chí Y khuy ết và NMN tu ần hoàn sau. Nh ồi máu v ỏ học thành ph ố H ồ Chí Minh, 7, tr. 56-63. 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Ph ạm Th ị Kim Dung và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 89(01/2): 53 - 58 [4]. Nguy ễn V ăn Thông, Nguy ễn Hoàng Ng ọc, outcome after first-ever ischemic stroke”, Intern Nguy ễn H ồng Quân (2010), “ Đánh giá hi ệu qu ả Med, 48 (12), pp. 967-73. điều tr ị 1162 b ệnh nhân độ t qu ỵ thi ếu máu não t ại [8]. Pan S. L., Wu S. C., Wu T. H., et al (2006), Trung tâm đột qu ỵ - Bệnh vi ện Trung ươ ng quân “Location and size of infarct on functional đội 108”, Tạp chí Y D ược lâm sàng 108, 5 outcome of noncardioembolic ischemic stroke”, (10/2010), tr. 13-23. Disabil Rehabil, 28 (16), pp. 977-83. [5]. Nguy ễn V ăn Tu ấn, Nguy ễn Minh Hi ện, Ph ạm Th ị Thanh Hòa (2010), “Nghiên c ứu m ột s ố đặ c [9]. Sprigg N., Gray L. J., Bath P. M., et al. (2007), điểm lâm sàng và hình ảnh CT, MRI s ọ não c ủa “Stroke severity, early recovery and outcome are đột qu ỵ nh ồi máu não”, Tạp chí Y D ược lâm sàng each related with clinical classification of stroke: 108, 5 (10/2010), tr.162-169. data from the 'Tinzaparin in Acute Ischaemic [6]. Bamford J., Sandercock P., Dennis M., et al. Trial.”, J Neurol Sci, 254 (1-2), pp. 54-9. (1991), “Classification and natural history of [10]. Veerbeek M., Kwakkel G., van Wegen E. E., clinically identifiable subtypes of cerebral infarction”, Lancet, 337 (8756), pp. 1521-6. et al. (2011), “Early prediction of outcome of [7]. Fukuda M., Kanda T., Kamide N., et al (2009), activities of daily living after stroke: a systematic “Gender differences in long-term functional review”, Stroke, 42 (5), pp. 1482-8 SUMMARY ASSESSMENT OF THE RECOVERY OF NEUROLOGIC FUNTIONING FOR THE PATIENTS WITH SUPRATENTORIAL INFARCTION * Pham Thi Kim Dung et al Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy Objective : Describe clinical characteristics; evaluate the functional recovery and some factors related to recovery of patients with supratentorial infarction. Subjects : 133 patients with supratentorial infarction were treated in Thai Nguyen General Hospital. Methods : descriptive study. Results : some main clinical signs were hemiparalysis, tendon reflexes disorders, aphasia, hemisensory disorders. An average Barthel score increased by time. It was 36.28 ± 28.1 at admission, 56.29 ± 29.7 after two weeks and 74.6 ± 25.8 after three months. The rate of patients had poor recovery after two weeks of treatment was 47.6%, after three months was 31.3%. The rate of patients had good recovery after two weeks of treatment was 52.4%, after three months was 68.7%. Unconciousness, swallowing disorder, incontinent bladder, total anterior circulation infartion, cortical infarcts, the large of infarct size were factors related to the recovery after two weeks of treatment and three months. Keywords : Recovery, clinical characteristics, supratentorial infarction, assessment, nerve function. * 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên