Đánh giá sự hài lòng của người bệnh ung thư và gia đình người bệnh khi tham gia dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ của bệnh viện

Khảo sát (phỏng vấn) trực tiếp 390 người bệnh (NB) ung thư và người nhà NB sử dụng dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) của bệnh viện cho thấy: CSGN là một công việc không thể thiếu trong việc phòng chống và điều trị ung thư, 50,8% bệnh nhân được tư vấn thường xuyên và 77,9% hài lòng cho thấy: Tư vấn là cần thiết và có lợi cho người bệnh (80,0%), đôi khi hỗ trợ tâm lý; NB muốn biết về nguyên nhân mắc bệnh (76,4%); sự hài lòng của NB/gia đình NB đối với đội CSGN chiếm tỷ lệ rất cao (85,0 - 100%)

Chăm sóc giảm nhẹ là phương pháp tiếp cận nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho NB và thân nhân NB, đối mặt với những vấn đề đi kèm đe dọa đến tính mạng của NB thông qua các phương tiện để phòng ngừa, giảm đau đớn một cách nhanh chóng nhất, đánh giá điều trị đau và các vấn đề khác như thể xác, tinh thần và tâm linh

pdf 7 trang Bích Huyền 04/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sự hài lòng của người bệnh ung thư và gia đình người bệnh khi tham gia dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ của bệnh viện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_su_hai_long_cua_nguoi_benh_ung_thu_va_gia_dinh_nguo.pdf

Nội dung text: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh ung thư và gia đình người bệnh khi tham gia dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ của bệnh viện

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI BỆNH UNG THƢ VÀ GIA ĐÌNH NGƢỜI BỆNH KHI THAM GIA DỊCH VỤ CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA BỆNH VIỆN Nguyễn Minh Hùng* TÓM TẮT Khảo sát (phỏng vấn) trực tiếp 390 người bệnh (NB) ung thư và người nhà NB sử dụng dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) của bệnh viện cho thấy: CSGN là một công việc không thể thiếu trong việc phòng chống và điều trị ung thư, 50,8% bệnh nhân được tư vấn thường xuyên và 77,9% hài lòng cho thấy: tư vấn là cần thiết và có lợi cho người bệnh (80,0%), đôi khi hỗ trợ tâm lý; NB muốn biết về nguyên nhân mắc bệnh (76,4%); sự hài lòng của NB/gia đình NB đối với đội CSGN chiếm tỷ lệ rất cao (85,0 - 100%). * Từ khoá: Chăm sóc giảm nhẹ; Tư vấn; Hỗ trợ tâm lý; Sự hài lòng. Evaluation of Satisfaction of Cancer Patients and Their Family in Hospital Palliative Care Services SUMMARY Survey (interview) directly 390 cancer patients and their family who used hospital palliative care services, the results showed that: Palliative care is an indispensable work in the prevention and treatment of cancer, regular counseling patients (50.8%) and satisfaction with up to 77.9%, showed the consultation is necessary and beneficial for patient, (80.0%), sometimes just psychological support, patients wanted to know the cause of diseases accounted for 76.4%, satisfaction of patient/patient family for palliative care team was so high (> 90%). * Key words: Palliative care; Consultation; Psychological support; Satisfaction. ĐẶT VẤN ĐỀ và các vấn đề khác như thể xác, tinh thần Chăm sóc giảm nhẹ là phương pháp và tâm linh. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh tiếp cận nhằm cải thiện chất lượng cuộc giá nhu cầu, cách tiếp nhận chương trình sống cho NB và thân nhân NB, đối mặt CSGN nói chung cho NB ung thư và sự với những vấn đề đi kèm đe dọa đến tính hài lòng của NB, thân nhân NB, người mạng của NB thông qua các phương tiện nuôi bệnh đối với nhân viên thăm gia để phòng ngừa, giảm đau đớn một cách công tác CSGN tại nhà của Bệnh viện nhanh chóng nhất, đánh giá điều trị đau Ung bướu, Thành phố Hồ Chí Minh. * Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Hùng (bsnguyenminhhung@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 24/01/ 2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 27/02/2014 41
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Nội dung nghiên cứu: nhu cầu về NGHIÊN CỨU CSGN gồm: tư vấn, hỗ trợ về tâm lý, tiếp 1. Đối tƣợng nghiên cứu. nhận thông tin và thái độ hài lòng của NB/thân nhân NB/người chăm sóc chính Nhóm 1: 390 NB, thân nhân hay người đối với đội CSGN tại nhà của Bệnh viện chăm sóc chính NB. Đây là nhóm đối Ung bướu, TP. HCM. tượng được phỏng vấn nhằm xác định nhu cầu của NB về CSGN. - Cỡ mẫu nghiên cứu: áp dụng công thức ước lượng một tỷ lệ trong điều tra Nhóm 2: tất cả NB được xác định ung cắt ngang: thư giai đoạn cuối, có 120 người nằm 2 p.q điều trị tại Khoa CSGN (phiếu tham gia n = z ( 1- /2 ) 2 khảo sát sau mỗi lần thăm khám ít nhất d 1 lần và nhiều nhất 5 lần, tổng cộng 320 Trong đó: phiếu) của Bệnh viện Ung bướu, TP. HCM Z: trị số từ phân phối chuẩn (với độ tin từ 9 - 2011 đến 5 - 2013 với điều kiện NB cậy 95%, ta có z = 1,96). xin nhận được cung cấp dịch vụ CSGN : xác suất sai lầm loại I (0,05). tại nhà, địa chỉ tại TP. HCM trong vòng bán d: sai số cho phép (0,05). kính 10 km tính từ Bệnh viện Ung bướu. p: trị số mong muốn của tỷ lệ. Do chưa 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. có nghiên cứu nào thực hiện khảo sát - Nghiên cứu mô tả cắt ngang thông nhu cầu về CSGN NB ung thư, do đó chọn qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng p = 0,5. n = (1,962 x 0,52)/0,052 = 384. nghiên cứu bằng bộ câu hỏi được thiết Kết quả nghiên cứu xử lý bằng phần kế sẵn. mềm SPSS 20. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tư vấn của nhân viên y tế trong quá trình điều trị (n = 390). Mức độ thường xuyên (%) Mức độ hài lòng (%) 1: thường xuyên; 1: rất hài lòng; 2: hài lòng; Néi dung 2: thỉnh thoảng; 3: hiếm khi; 3: bình thường; t• vÊn 4: không hài lòng; 4: không bao giờ. 5: rất không hài lòng 1 2 3 4 1 2 3 4 5 Về bệnh tật 50,8 49,2 0 0 0 77,9 22,1 0 0 Chế độ điều trị 51,5 48,5 0 0 0 78,5 21,5 0 0 Triệu chứng có thể 23,1 61,5 15,4 0 0 66,4 33,3 0 0 gặp và cách giả quyết Dinh dưỡng 9 43,8 47,2 0 0 19,2 80,8 0 0 Chăm sóc 2,3 47,2 50,5 0 0 57,2 42,8 0 0 43
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 - Tư vấn về bệnh tật và chế độ điều trị: ở mức độ thường xuyên (50,8% và 51,5%), thỉnh thoảng (49,2% và 48,5%), hài lòng (77,0% và 78,5%). - Tư vấn về triệu chứng bệnh: chủ yếu ở mức thỉnh thoảng (61,5%) và hài lòng (66,4%). - Tư vấn về dinh dưỡng và chăm sóc: mức độ thường xuyên rất thấp (9,0% và 2,3%), thỉnh thoảng (43,8% và 47,2%); bình thường (80,8% và 42,8%). Biểu 1: Tỷ lệ NB được hỗ trợ tâm lý (n = 390). Phần lớn (86%) NB thỉnh thoảng mới được hỗ trợ tâm lý. Bảng 2: Thông tin NB cần được cung cấp (n = 390). Cung cÊp th«ng tin n TỶ LỆ % Thông tin về bệnh đang mắc 0 0 Nguyên nhân mắc bệnh 76,4 298 Biểu hiện, triệu chứng ở các giai đoạn 83,8 327 Những thông tin Cách chăm sóc NB 0 0 mà NB và người nhà NB cần biết Các loại thuốc điểu trị và tác dụng phụ 0 0 Tiên lượng bệnh, khả năng chữa khỏi, kéo dài 0 0 cuộc sống Khác 0 0 Thông tin về nguyên nhân mắc bệnh * Mức độ hài lòng về thông tin, giáo và biểu hiện triệu chứng các giai đoạn dục - truyền thông phòng chống ung thư được người bệnh và người nhà NB cần hiện nay (n = 390): biết và quan tâm (76,4% và 83,8%). Các Rất hài lòng: 19 NB (4,9%); bình thường: thông tin khác họ đều không quan tâm. 243 BN (62,3%); không hài lòng: 109 NB (27,9%); rất không hài lòng: 0 NB. 62,3% người được phòng vấn không hài lòng về 44
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 thông tin, giáo dục truyền thông phòng rất hài lòng chiếm tỷ lệ ngang nhau và chống ung thư hiện nay. Tỷ lệ hài lòng và rất thấp (4,9%). Bảng 3: Sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ CSGN tại nhà (n = 320). RẤT TỐT TỐT CHƯA NỘI DUNG (%) (%) TỐT Nhân viên khoa CSGN phổ biến cặn kẽ cho NB và gia đình những 92,8 7,2 0 thông tin cần thiết khi tham gia dịch vụ CSGN tại nhà Bác sỹ và điều dưỡng giải thích thấu đáo những vần đề liên quan đến NB: tình trạng bệnh lý, điều trị, chăm sóc và những vần đề liên 87,8 12,2 0 quan về mặt xã hội Đội nhóm CSGN giúp đỡ NB và gia đình trong việc đánh giá bệnh, cách chăm sóc, tư vấn chia sẻ với gia đình những vần đề về xã 89,7 10,3 0 hội, tâm linh Đội nhóm CSGN giải thích và động viên NB, gia đình trước, trong 85 15 0 và sau khi làm các thủ thuật cho NB Đội nhóm CSGN công khai thuốc và hướng dẫn cách sử dụng 87,8 12,2 0 thuốc cho gia đình và NB Đội nhóm CSGN có lời nói, cử chỉ thái độ thân thiện với NB và gia 98,1 1,9 0 đình. Đội nhóm CSGN biết lắng nghe, chia sẻ tâm tư tình cảm với NB và 97,8 2,2 0 gia đình Các thủ tục hành chính của khoa và bệnh viện thuận tiện không gây phiền hà và không làm mất nhiều thời gian chờ đợi của gia 93,4 6,6 0 đình Các nhân viên y tế hợp tác tốt với nhau trong suốt quá trình điều 100 0 0 trị, chăm sóc NB NB và gia đình hài lòng với công tác CSGN tại nhà của nhân viên y 98,4 1,6 0 tế trong thời gian tham gia dịch vụ chăm sóc tại nhà NB và người nhà NB hài lòng với những nội dung của dịch vụ CSGN tại nhà (85% đến 100%). Không có tỷ lệ nào cho là chưa tốt. BÀN LUẬN thường xuyên 50,8%, thỉnh thoảng 49,2% và độ hài lòng lên đến 77,9%. Tương tự, 1. Nhu cầu tƣ vấn của nhân viên y tế các yếu tư vấn khác như: chế độ điều trị, trong quá trình điều trị. triệu chứng nặng có thể gặp và cách giải Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra: công tác quyết, cách chăm sóc NB, số lần từ thỉnh tư vấn cho NB ung thư trong quá trình thoảng đến thường xuyên chiếm 51,5% điều trị rất cần thiết [1]. Kết quả nghiên và độ hài lòng của NB tỷ lệ thuận với số cứu của chúng tôi cho thấy: tư vấn bệnh lần tư vấn. Đây cũng là nhu cầu thiết yếu 8
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 của NB [2]. Riêng về dinh dưỡng, mức độ điệp có liên quan đến vấn đề sức khỏe và tư vấn chủ yếu thỉnh thoảng và ít (91,0%), chọn lựa phương pháp truyền thông thích đây là vấn đề cần xem xét một cách hợp đến cộng đồng là vấn đề cần cân nhắc. nghiêm túc, vì chế độ dinh dưỡng cho 4. Độ hài lòng của NB/gia đình NB bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối cần đối với đội CSGN tại nhà. phải quan tâm đặc biệt [2, 4]. Nhân viên khoa CSGN phổ biến cặn 2. Nhu cầu hỗ trợ về tâm lý. kẽ cho NB và gia đình NB những thông Chăm sóc giảm nhẹ không chỉ kiểm tin cần thiết khi tham gia dịch vụ CSGN soát đau cho NB, mà còn nâng đỡ về tinh tại nhà rất tốt (92,8%), những vấn đề liên thần, do đó hỗ trợ về tâm lý là yếu tố quan về mặt xã hội, tâm lý của NB trong không thể thiếu trong quá trình chăm sóc giai đoạn cuối với tỷ lệ hài lòng rất tốt NB ung thư [1]. Kết quả nghiên cứu của 87,8%, đây là công việc giúp cho NB dÔ chúng tôi cho thấy sự hỗ trợ về tâm lý dàng hợp tác trong công tác. Chăm sóc cho NB không được nhiều (80%), thỉnh thoảng được hỗ trợ tâm lý, do vậy độ hài tại nhà giai đoạn cuối với diễn tiến bệnh lòng của NB không cao. Tỷ lệ NB không tật hàng ngày, thay đổi tâm lý phức tạp, quan tâm lên đến 90%, điều này có thể lý do đó, cần có sự hợp tác tích cực giữa giải, một là: công tác tư vấn tâm lý chưa NB, người nhà NB với đội CSGN [4]. Đội được chú trọng, chưa có cách nhìn toàn nhóm CSGN tại nhà giúp đỡ NB và gia diện về CSGN; hai là: lực lượng tham gia đình trong việc đánh giá bệnh, hướng dẫn công tác hỗ trợ về tâm lý còn quá “mỏng”. cách chăm sóc tư vấn, chia sẽ với gia Do vậy, nhiều nghiên cứu chỉ ra: khi thực đình những vấn đề xã hội tâm lý và tâm hành CSGN cho NB, người tham gia công linh (tỷ lệ rất hài lòng 89,7%). Mức độ hài tác này cần được tập huấn về tâm lý để lòng của NB đối với đội nhóm CSGN qua hỗ trợ cho NB [1, 3]. các công việc: có giải thích động viên NB, 3. Nhu cầu tiếp nhận thông tin. gia đình NB trước, trong và sau khi làm Kết quả nghiên cứu cho thấy, rất nhiều các kỹ thuật, thủ thuật 85%, công khai NB muốn biết nguyên nhân bệnh (76,4%), thuốc và hướng dẫn cách sử dụng thuốc biểu hiện lâm sàng và triệu chứng bệnh rất rõ ràng 87,0%, có lời nói, cử chỉ, thái các giai đoạn (83,8%). Những nhu cầu độ tốt, tạo mối thân thiện với NB/gia đình này cho thấy, đa số NB quan tâm đến NB 97,8%. Hài lòng với các thủ tục hành bệnh tật. Kết quả của chúng tôi tương tự chính của khoa và bệnh viện 98,1%, nhân nghiên cứu của Vũ Thị Phương [3]. Về viên y tế hợp tác tốt với nhau trong suốt cách thức tiếp nhận thông tin: 62,3% NB quá trình điều trị, chăm sóc NB 98,8%, hài lòng ở mức độ bình thường về thông đây là việc làm không thể thiếu của các tin liên quan đến sức khỏe - y tế qua hình chuyên gia trong dịch vụ CSGN, cần phải thức phim phóng sự hay các buổi tọa có sự trao đổi, bàn bạc với chuyên gia đàm với chuyên gia. Thực tế, việc bùng nổ thông tin như hiện nay để gửi đi thông 46
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 thuộc nhiều lĩnh vực khác để tăng hiệu TÀI LIỆU THAM KHẢO quả điều trị, chăm sóc [5]. 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn CSGN đối với NB ung thư và AIDS. Nhà xuất bản Y học. KẾT LUẬN Hà Nội. 2006. Chăm sóc giảm nhẹ là công tác không 2. Trịnh Thị Ngọc, Phạm Thanh Thủy và thể thiếu được trong phòng ngừa và điều Đỗ Duy Cường. CSGN nhu cầu cần thiết đối trị ung thư. 50,8% có tư vấn về bệnh tật với NB ung thư & AIDS. và chế độ điều trị và tỷ lệ hài lòng khoảng gov.vn/, ngày truy cập 15/08/2011. 80%. Có hỗ trợ về tâm lý 80%, thông tin 3. Vũ Thị Phương và CS. Khảo sát nhu NB và gia đình NB cần biết nguyên nhân cầu tư vấn của NB ung thư tại Bệnh viện K. mắc bệnh 76,4%, biểu hiện bệnh ở các Hội thảo Quốc gia Phòng chống ung thư lần giai đoạn 83,8%. 27,9% NB và gia đình thứ XV, 7-8/10/2010. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 2010, số 01. NB không hài lòng với thông tin giáo dục, truyền thông về phòng chống ung thư 4. Vũ Văn Vũ và CS. Khảo sát tình trạng đau và chất lượng sống bệnh nhân ung thư hiện nay. Hoạt động CSGN tại nhà đạt giai đoạn tiến xa tại Bệnh viện Ung bướu TP. tỷ lệ hài lòng của NB và gia đình NB cao Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. (85 - 100%). 2010, tập 14, phụ bản số 4, tr.811-814. 5. Alexie Cintron, Diane E Meier. The palliative care consult team. Textbook of Palliative Medicine. 1st Edition. 2006, p.259. 47
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 48