Đánh giá sự đứt gãy ADN của tinh trùng nam giới trong các cặp vợ chồng sẩy thai, thai lưu
Xác định tỷ lệ và đánh giá mức độ đứt gãy ADN tinh trùng (TT) trong các trường hợp sẩy thai, thai lưu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên152 mẫu tinh dịch của người chồng trong các cặp vợ chồng có tiền sử sẩy thai, thai lưu đến xét nghiệm tại Trung tâm Tư vấn Di truyền, Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội với kết quả mật độ TT > 5 triệu/ml. Kết quả: 19,7% mẫu tinh dịch có DFI < 15%; 79,3% mẫu tinh dịch có DFI > 15%. Nhóm sẩy thai > 2 lần có 100% trường hợp tỷ lệ đứt gãy ADN trung bình hoặc cao.
Tỷ lệ đứt gãy ADN TT tăng theo tuổi của bệnh nhân (BN). Mức độ đứt gãy ADN TT phân loại theo QNS không có mối liên quan đến số lần sẩy thai, thai lưu. Kết luận: Tỷ lệ đứt gãy ADN TT bất thường (DFI > 15%) gặp chủ yếu ở BN có tiền sử sẩy thai, thai lưu. Tỷ lệ đứt gãy ADN TT tỷ lệ thuận với số lần sẩy thai, thai lưu và tăng theo tuổi của BN
File đính kèm:
danh_gia_su_dut_gay_adn_cua_tinh_trung_nam_gioi_trong_cac_ca.pdf
Nội dung text: Đánh giá sự đứt gãy ADN của tinh trùng nam giới trong các cặp vợ chồng sẩy thai, thai lưu
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐÁNH GIÁ SỰ ĐỨT G Y ADN CỦA TINH TRÙNG NAM GIỚI TRONG CÁC CẶP VỢ CHỒNG SẨY THAI, THAI LƢU Đoàn Thị Kim Phượng*; Phạm Thị Xuân*; Lương Thị Lan Anh*; Trần Đức Ph n* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tỷ lệ và đánh giá mức độ đứt gãy ADN tinh trùng (TT) trong các trường hợp sẩy thai, thai lưu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên152 mẫu tinh dịch của người chồng trong các cặp vợ chồng có tiền sử sẩy thai, thai lưu đến xét nghiệm tại Trung tâm Tư vấn Di truyền, Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội với kết quả mật độ TT > 5 triệu/ml. Kết quả: 19,7% mẫu tinh dịch có DFI 15%. Nhóm sẩy thai > 2 lần có 100% trường hợp tỷ lệ đứt gãy ADN trung bình hoặc cao. Tỷ lệ đứt gãy ADN TT tăng theo tuổi của bệnh nhân (BN). Mức độ đứt gãy ADN TT phân loại theo QNS không có mối liên quan đến số lần sẩy thai, thai lưu. Kết luận: tỷ lệ đứt gãy ADN TT bất thường (DFI > 15%) gặp chủ yếu ở BN có tiền sử sẩy thai, thai lưu. Tỷ lệ đứt gãy ADN TT tỷ lệ thuận với số lần sẩy thai, thai lưu và tăng theo tuổi của BN. * Từ khóa: Đứt gãy ADN tinh trùng; FDI; Sẩy thai; Thai lưu. Assessment of the Sperm DNA Fragmentation in Semen Samples from Couples with Pregnancy Loss Summary Objectives: To determine the rate of sperm DNA fragmentation in cases of miscarriage, stillbirth and evaluation the level of sperm DNA damage in couples with pregnancy loss. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 152 semen samples from couples with a history of pregnancy loss and sperm concentration > 5 millions/mL. Results: 19.7% of sperm samples with DFI 15%. The above - 2 times - group of miscarriage with 100% cases of high or moderate DFI. The rate of sperm DNA fragmentation increased with age of the patient. The levels of sperm DNA fragmentation classified according to halo size are not related to the number of pregnancy loss. Conclusion: The high rate of sperm DNA damage (DFI > 15%) are found predominantly in patients with a history of pregnancy loss. The rate of sperm DNA fragmentation is proportional to the number of miscarriage and increases with age of the patient. * Keywords: Sperm DNA fragmentation; DFI; Miscarriage; Stillbirth. * Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Đoàn Thị Kim Phượng (phuongdk75@gmail.com) Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 01/09/2017 277
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ - DFI > 30%: tỷ lệ đứt gãy ADN TT cao. TT có halo nhỏ + TT không có halo + TT nhân thoái hóa Sẩy thai, thai lưu hay các bất thường DFI (%) = TT đếm được khác của thai do di truyền là nguyên nhân hay gặp. Tìm ra nguyên nhân gây rối loạn * Các biến số về mức độ đứt gãy ADN TT: vật chất di truyền của TT giúp ích rất - Quầng nhiễm sắc nhỏ: quầng halo nhiều cho điều trị vô sinh, điều trị bất ≤ 1/3 đường kính ngang của nhân. thường phôi thai. - Quầng nhiễm sắc thoái hóa: TT có Đứt gãy AND TT là một trong những nhân bắt màu kém, không đều. rối loạn vật chất di truyền dẫn tới giảm chức - Không có quầng nhiễm sắc. năng và chất lượng TT. Đây là nguyên - TT có quầng halo lớn: quầng halo nhân giảm khả năng thụ tinh hoặc thai ≥ đường kính ngang của nhân. thai kém phát triển, dị tật bẩm sinh, thai chết lưu hay nguy cơ sẩy thai cao [1, 2 . - TTcó quầng halo vừa: 1/3 đường Tỷ lệ đứt gãy AND TT (DFI) ảnh hưởng kính ngang của nhân < kích thước quầng đến tỷ lệ thụ tinh và chất lượng phôi thai, halo < đường kính ngang của nhân. làm giảm tỷ lệ thành công các biện pháp * Phân tích dữ liệu: bằng phần mềm hỗ trợ sinh sản [3, 4 . Vì vậy, chúng tôi xác suất thống kê SPSS 22 0 tiến hành đề tài này nhằm: Xác định tỷ lệ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và đánh giá mức độ đứt gãy ADN TT trong các trường hợp sẩy thai, thai lưu 1. T lệ đứt gãy ADN TT. * Tỷ lệ đứt gãy ADN TT chung trong ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP các trường hợp sẩy thai, thai lưu: NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 152 người chồng trong các cặp vợ chồng có tiền sử sẩy thai, thai lưu có: - Xét nghiệm tinh dịch đồ tại Bộ môn Y sinh học - Di truyền, Trường Đại học Y Hà. Nội với kết quả mật độ TT > 5 triệu/ml. - Chưa tìm thấy nguyên nhân gây sẩy thai, thai lưu ở người vợ. Biểu đồ 1: Tỷ lệ đứt gãy ADN TT trong 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. các trường hợp sẩy thai, thai lưu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tỷ lệ đứt gãy ADN TTcủa các trường * Các biến số về tỷ lệ đứt gãy ADN TT: hợp sẩy thai, thai lưu tập trung chủ yếu - DFI < 15%: tỷ lệ đứt gãy ADN TT thấp. vào nhóm có DFI 15 - 30% (40,8%) và - DFI 15 - 30%: tỷ lệ đứt gãy ADN TT DFI > 30% (39,5%). Tỷ lệ đứt gãy ADN trung bình. TT thấp nhất ở nhóm DFI < 15% (19,7%). 278
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Tỷ lệ đứt gãy ADN TT riêng trong các nhóm sẩy thai ho c thai lưu: Biểu đồ 2: Tỷ lệ đứt gãy ADN TT riêng trong nhóm sẩy thai hoặc thai lưu. Tỷ lệ đứt gãy ADN TT trong nhóm sẩy thai: DFI < 15% (17,4%), DFI 15 - 30% (40,6%) và DFI > 30% (42%). Nhóm thai lưu: DFI < 15% (19,3%), DFI 15 - 30% (41,3%) và DFI > 30% (39,4%). Do đó, trong nhóm sẩy thai, số mẫu tinh dịch có tỷ lệ đứt gãy trung bình và cao lớn hơn so với số mẫu tinh dịch có tỷ lệ đứt gãy thấp. Ở nhóm thai lưu có kết quả tương tự. * Tỷ lệ đứt gãy ADN TT với số lần sẩy thai: DFI = 15% 100% 75% 64.7% 35.3% 25% 0 Sảy thai 1 lần Sảy thai 2 lần Sảy thai > 2 lần Biểu đồ 3: Tỷ lệ đứt gãy ADN TT với số lần sẩy thai. Trong 3 nhóm sẩy thai 1 lần, sẩy thai 2 lần và sẩy thai > 2 lần, tỷ lệ đứt gãy ADN TT tập trung chủ yếu vào nhóm đứt gãy trung bình và nhiều. Tỷ lệ BN thuộc nhóm DFI < 15% giảm dần theo số lần sẩy thai của BN. So sánh tỷ lệ DFI ≥ 15% ở nhóm sẩy thai 1 lần với nhóm > 2 lần và nhóm sẩy thai 2 lần với nhóm > 2 lần có khác biệt rõ rệt (p 2 lần, tỷ lệ đứt gãy ADN TT đều ở mức trung bình hoặc cao. 279
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 * Tỷ lệ đứt gãy ADN TT và tuổi BN: Biểu đồ 4: Tỷ lệ đứt gãy ADN TT và tuổi BN. Ở 3 nhóm tuổi từ 25 - 35, từ 35 - 45 và > 45, tỷ lệ BN ở nhóm đứt gãy nh (DFI < 15%) giảm dần so với độ tuổi. BN thuộc nhóm đứt gãy trung bình và nhiều tăng dần theo độ tuổi. Ở nhóm BN độ tuổi > 45, 55,2% BN có DFI > 30% so với nhóm DFI < 15% là 17,2% (p < 0,05). 27,6% BN có DFI 15 - 30% so với nhóm DFI < 15% (p < 0,05). 2. Kết quả nghiên cứu về mức đ đứt gãy AND. * Mức độ đứt gãy ADN TT và số lần sẩy thai: Bảng 1: Sẩy thai 1 lần Sẩy thai ≥ 2 lần r Mức đ đứt gãy ADN TT (n = 51) (n = 18) Quầng nhiễm sắc nhỏ (%) 8,1 ± 6,0 7,6 ± 4,5 0,4 Không có quầng nhiễm sắc (%) 13,4 ± 11,2 11,2 ± 6,4 0,28 Quầng nhiễm sắc thoái hóa (%) 10,3 ± 7,9 9,8 ± 5,6 0,12 Mức độ đứt gãy ADN TT phân loại theo quầng nhiễm sắc không có mối liên quan đến số lần sẩy thai. * Mức độ đứt gãy ADN TT và số lần thai lưu: Bảng 2: Thai lƣu 1 lần Thai lƣu ≥ 2 lần r Mức đ đứt gãy ADN TT (n = 58) (n = 51) Quầng nhiễm sắc nhỏ (%) 8,6 ± 7,3 7,7 ± 6,3 0,4 Không có quầng nhiễm sắc (%) 13,3 ± 10,8 11,4 ± 10,6 0,3 Quầng nhiễm sắc thoái hóa (%) 9,3 ± 7,1 8,8 ± 7,2 0,2 Mức độ đứt gãy ADN TT phân loại theo quầng nhiễm sắc không có mối liên quan đến số lần thai lưu. 280
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 BÀN LUẬN công bố của Brahem S: tỷ lệ đứt gãy ADN TT của BN mà vợ chồng có tiền sử sẩy 1. Đánh giá t lệ đứt gãy ADN TT ở thai tăng đáng kể so với nhóm chứng [7]. BN nam. Như vậy, tỷ lệ đứt gãy ADN TT liên * Tỷ lệ đứt gãy ADN TT: quan rõ đến số lần sẩy thai, khác biệt có ý Đứt gãy AND gây tổn thương bộ máy nghĩa thống kê. Ở các trường hợp sẩy di truyền, hậu quả làm giảm khả năng thai 1 lần, sẩy thai, thai lưu ngoài các tham gia tạo hợp tử của TT và gây đột nguyên nhân do vợ hay đứt gãy ADN TT biến nên tăng tỷ lệ sẩy thai, thai lưu. còn chịu tác động của một số yếu tố khác Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam giới như: môi trường làm việc có phóng xạ, mà vợ chồng có tiền sử sẩy thai, thai lưu, thụ thai trong trường hợp người chồng bị tỷ lệ đứt gãy ADN TT ở nhóm đứt gãy ốm hay uống rượu làm chất lượng TT trung bình và cao chiếm chủ yếu (79,3%). kém nên tỷ lệ sẩy thai cao (DFI < 15%). Đứt gãy ADN TT có DFI ≥ 15% ảnh hưởng rõ rệt đến tiền sử sẩy thai, thai lưu Với các trường hợp sẩy thai ≥ 2 lần, yếu của vợ. tố ngoại cảnh ít ảnh hưởng hơn so với nguyên nhân nội sinh của vợ và chồng, Nghiên cứu của Elzanaty và Humandai nên tỷ lệ đứt gãy ADN TT tăng cao. [5, 6] với BN có mức độ đứt gãy ADN TTDFI > 30%, cơ hội thụ thai tự nhiên * Tỷ lệ đứt gãy ADN TT theo tuổi: hoặc làm IVF và các phương pháp hỗ trợ Trong nghiên cứu, DFI trung bình tăng sinh sản khác gần như bằng không. theo tuổi của nhóm BN 25 - 35 tuổi, 35 - Nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi, 45 tuổi và > 45 tuổi tăng rõ rệt theo tuổi. 60 BN có TT đứt gãy DFI > 30% có hiện Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên tượng thụ tinh. Kết quả này gợi ý một cứu của Moskovtsev. Theo Moskovtsev, quan điểm khác trong thụ thai nhân tạo so với nhóm tuổi 45 có với trường hợp FDI > 30% và đối với BN tỷ lệ TT bị đứt gãy DFI tăng gấp đôi có DFI > 30% nếu được điều trị sớm và (15,2% so với 32,0%). Tỷ lệ đứt gãy ADN điều trị đúng vẫn có cơ hội mang thai tự TT phụ thuộc vào cá thể từng BN và chịu nhiên. tác động từ bên ngoài như hút thuốc lá, * Tỷ lệ đứt gãy ADN TT và số lần sẩy tia phóng xạ hay ăn uống có chất độc hại, thai, thai lưu: tích lũy và tăng dần lên theo tuổi. Ngoài Khi so sánh 3 nhóm sẩy thai, tỷ lệ đứt ra, oxy hóa là một trong những nguyên gãy ADN TT bình thường (DFI < 15%) nhân gây oxy hóa phân tử và oxy hóa cao nhất ở nhóm sẩy thai 1 lần và giảm ADN gây đứt gãy AND. Khi tuổi càng cao, dần theo số lần sẩy thai, đặc biệt ở nhóm quá trình oxy hóa phân tử càng nhiều, là sẩy thai > 2 lần, 100% trường hợp BN nguyên nhân gây lão hóa, đồng thời việc thuộc nhóm đứt gãy trung bình và cao. oxy hóa gây tổn thương AND nhiều hơn Kết quả này tương tự với nghiên cứu đã [8]. 281
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 2. Mức đ đứt gãy ADN TT trong - Tỷ lệ đứt gãy ADN TT thay đổi rõ rệt các trƣờng hợp sẩy thai, thai lƣu. theo số lần sẩy thai. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức - Tỷ lệ đứt gãy ADN TT tăng theo tuổi độ đứt gãy ADN phân loại theo quầng BN. nhiễm sắc, đó là quầng nhiễm sắc nhỏ, * Mức độ đứt gãy ADN TT: không có quầng nhiễm sắc, quầng nhiễm - Tỷ lệ các loại quầng nhiễm sắc nhỏ, sắc thoái hóa không có mối liên quan với không có quầng nhiễm sắc và quầng số lần sẩy thai, thai lưu. Theo Muriel L và nhiễm sắc thoái hóa trong nhóm sẩy thai, Absalan [8, 9 , các trường hợp sẩy thai, thai lưu 1 lần và ≥ 2 lần tương đương thai lưu giảm tỷ lệ quầng nhiễm sắc rộng nhau. và tăng tỷ lệ quầng nhiễm sắc nhỏ, quầng - Các mức độ đứt gãy ADN TT phân nhiễm sắc thoái hóa hoặc không có loại theo quầng nhiễm sắc không có mối quầng nhiễm sắc khi so với nhóm chứng liên quan đến số lần sẩy thai, thai lưu. không có tiền sử sẩy thai, thai lưu. Kết quả nghiên cứu gợi ý các cặp vợ Trên thực tế, điều trị, việc sử dụng chồng có tiền sử sẩy thai, thai lưu, người thuốc chống oxy hóa cho nam giới để hạn chồng nên được xét nghiệm đứt gãy ADN chế khắc phục vô sinh và bất thường sinh TT để xác định nguyên nhân từ đó có phương hướng điều trị thích hợp nhằm sản không chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ đứt gãy tăng chất lượng phôi thai. ADN cao đến mức nào mà cần lưu ý đến tỷ lệ của từng mức độ tổn thương ADN, L I CẢM ƠN không có quầng nhiễm sắc hoặc quầng Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm nhiễm sắc thoái hóa. Đặc biệt, khi phối ơn sự hỗ trợ của đồng nghiệp trong Bộ hợp các thuốc chống oxy hóa trong điều môn Y sinh học Di truyền, Trường Đại trị đứt gãy ADN TT cần lưu ý đến mức độ học Y Hà Nội. tổn thương ADN TT [10]. TÀI LIỆU THAM KHẢO KẾT LUẬN 1. Williams Obstetrics. Abortion, 23rd Edition. * Tỷ lệ đứt gãy AND TT trong các 2010. trường hợp sẩy thai, thai lưu: 2. Said T.M Agarwal A. Role of sperm chromatin adnormalities and DNA damage in - Tỷ lệ đứt gãy ADN TT chung cho male inferlitily. Human repord Update. 2003, nhóm sẩy thai, thai lưu, nhóm DFI < 15% 9, pp.331-345. (19,7%), nhóm DFI > 15% (79,3%). Nam 3. Said T Sharma R.K, Agarwal A. Sperm giới mà vợ chồng có tiền sử sẩy thai, thai DNA damage and its clinical relevance in lưu, tỷ lệ đứt gãy ADN TT chủ yếu là loại assessing reproductive outcome. Asian đứt gãy trung bình và nhiều. Journal of Andrology. 2004, 6, pp.139-148. 282
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 4. Lost L.K Evenson D.P, Larson K.L. and sperm DNA fragmentationation as causes Sperm chromatin structural assay: Its clinical of recurrent pregnancy loss. Urology. 2011. use for detecting sperm DNA fragmentationation 8. Meseguer M Muriel L, Fernández J, in male infertility and comparions with other Alvarez J, Remohí J, PellicerA and Garrido techniques, Asian Journal of Andrology. 2002, N. Value of the sperm chromatin dispersion 23, pp.25-43. test in predicting pregnancy outcome in intrauterine insemination: a blind prospective 5. Elzanaty S Erenpresis J, Giwercman A. study, the 21st Annual Meeting of the ESHRE Sperm DNA damage in men from infertile in Copenhagen (Denmark). 2014. couples, Asian Journal of Andrology. 2008, 9. Ghannadi A Absalan F, Kazerooni M, 10, pp.786-790. Parifar R, Jamalzadeh F, Amiri S. Value of 6. Humaidan P Bungum M, Spano M et al. sperm chromatin dispersion test in couples The predictive value of sperm chromatin with unexplained recurrent abortion. Published structure assay (SCSA) parameters for the online. 2011. outcome of intrauterine insemination ,IVF and 10. D Jaiswal, Sah, R Agrawal N.K. ICSI, Human Reproduction Update. 2004, 19, Combined effect of GSTT1 and GSTM1 pp.1401-1408. polymorphisms on human male infertility in 7. Mehdi M Brahem S, Landolsi H, Mougou north Indian population. Reprod. Sci. 2012, S, Elgheza H, Saad A. Semen parameters 19, pp.312-316. 283