Đánh giá sự biến đổi lâm sàng, nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm helicobacter pylori sau điều trị bằng phác đồ racm
Đặt vấn đề: Mức độ và thời gian phục hồi các hình ảnh về nội soi và mô bệnh học ở các bệnh nhân viêm dạ dày mạn sau điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori vẫn còn là một vấn đề chưa được giải quyết thỏa đáng. Nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: (1) Khảo sát sự thay đổi lâm sàng, hình ảnh nội soi trước và sau 6 tháng điều trị Helicobacter pylori bằng phác đồ Rabeprazole – Amoxicillin – Clarithromycin - Metronidazole 14 ngày. (2) Khảo sát sự thay đổi mô bệnh học sau 6 tháng điều trị Helicobacter pylori. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, gồm 83 bệnh nhân đến khám và điều trị ở Bệnh viện Đà Nẵng từ 4/2014 đến 6/2015. Kết quả: Sau 6 tháng điều trị tiệt trừ H. pylori có sự cải thiện rõ rệt triệu chứng lâm sàng như đau thượng vị giảm từ 85,5% xuống 7,2%; đầy bụng khó tiêu từ 97,1% giảm còn 4,3%; sụt cân 17,4% giảm còn 1,4%; chán ăn 23,3% giảm còn 2,9%; có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.
Tuy nhiên, chưa cải thiện đáng kể trên hình ảnh nội soi như viêm xung huyết 33,3% tăng 71%; viêm trợt lồi, viêm trợt phẳng từ 15,9% giảm còn 8,7%; viêm teo chưa thay đổi 7,2%; viêm xuất huyết 5,8% giảm hết 0%; viêm phì đại 7,2% giảm hết 0%; viêm trào ngược dịch mật 14,5% giảm còn 4,3%. Trên mô bệnh học có sự cải thiện đáng kể trước và sau điều trị 6 tháng viêm hoạt động chiếm tỷ lệ cao 63,8% còn 27,5%; viêm không hoạt động 36,2% tăng 72,5%; viêm teo 8,7% giảm còn 5,8%; loạn sản 26,1% giảm còn 1,4%; tuy nhiên dị sản ruột cải thiện không đáng kể 33,3%. Kết luận: Có sự cải thiện triệu chứng lâm sàng và mô bệnh học với mức độ viêm hoạt động, loạn sản trước và sau tiệt trừ H. pylori sau 6 tháng, tuy nhiên chưa có sự thay đổi đáng kể trên nội soi cũng như tình trạng viêm teo và dị sản ruột
File đính kèm:
 danh_gia_su_bien_doi_lam_sang_noi_soi_va_mo_benh_hoc_o_benh.pdf danh_gia_su_bien_doi_lam_sang_noi_soi_va_mo_benh_hoc_o_benh.pdf
Nội dung text: Đánh giá sự biến đổi lâm sàng, nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm helicobacter pylori sau điều trị bằng phác đồ racm
- ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ RACM Thái Thị Hoài, Trần Văn Huy Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Mức độ và thời gian phục hồi các hình ảnh về nội soi và mô bệnh học ở các bệnh nhân viêm dạ dày mạn sau điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori vẫn còn là một vấn đề chưa được giải quyết thỏa đáng. Nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: (1) Khảo sát sự thay đổi lâm sàng, hình ảnh nội soi trước và sau 6 tháng điều trị Helicobacter pylori bằng phác đồ Rabeprazole – Amoxicillin – Clarithromycin - Metronidazole 14 ngày. (2) Khảo sát sự thay đổi mô bệnh học sau 6 tháng điều trị Helicobacter pylori. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, gồm 83 bệnh nhân đến khám và điều trị ở Bệnh viện Đà Nẵng từ 4/2014 đến 6/2015. Kết quả: Sau 6 tháng điều trị tiệt trừ H. pylori có sự cải thiện rõ rệt triệu chứng lâm sàng như đau thượng vị giảm từ 85,5% xuống 7,2%; đầy bụng khó tiêu từ 97,1% giảm còn 4,3%; sụt cân 17,4% giảm còn 1,4%; chán ăn 23,3% giảm còn 2,9%; có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. Tuy nhiên, chưa cải thiện đáng kể trên hình ảnh nội soi như viêm xung huyết 33,3% tăng 71%; viêm trợt lồi, viêm trợt phẳng từ 15,9% giảm còn 8,7%; viêm teo chưa thay đổi 7,2%; viêm xuất huyết 5,8% giảm hết 0%; viêm phì đại 7,2% giảm hết 0%; viêm trào ngược dịch mật 14,5% giảm còn 4,3%. Trên mô bệnh học có sự cải thiện đáng kể trước và sau điều trị 6 tháng viêm hoạt động chiếm tỷ lệ cao 63,8% còn 27,5%; viêm không hoạt động 36,2% tăng 72,5%; viêm teo 8,7% giảm còn 5,8%; loạn sản 26,1% giảm còn 1,4%; tuy nhiên dị sản ruột cải thiện không đáng kể 33,3%. Kết luận: Có sự cải thiện triệu chứng lâm sàng và mô bệnh học với mức độ viêm hoạt động, loạn sản trước và sau tiệt trừ H. pylori sau 6 tháng, tuy nhiên chưa có sự thay đổi đáng kể trên nội soi cũng như tình trạng viêm teo và dị sản ruột. Từ khóa: Viêm dạ dày mạn; H. pylori; nội soi; đáp ứng lâm sàng, nội soi và mô học. Abstract CLINICAL, ENDOSCOPIC AND PATHOLOGICAL RESPONSES AFTER ERADICATION WITH RACM REGIMEN IN PATIENTS OF HELICOBACTER PYLORI-RELATED CHRONIC GASTRITIS Thai Thi Hoai, Tran Van Huy Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University Background: The clinical, endoscopic and histopathological responses after Helicobacter pylori eradication in patients of chronic gastritis were still inconstant. This study was aimed at: (1) Evaluating of clinical variations, endoscopic images six months after Helicobacter pylori eradication by Rabeprazole- Amoxicillin—Metronidazole-Clarithromycin therapy for 14 days. (2) Assessing histopathological response six months after H. pylori eradication. Method: Prospective, consisting of 83 patients examined and treated in Danang Hospital from 4/2014 to 6/2015. Results: There were improvements in clinical symptoms 6 months after H. pylori eradication: epigastric pain (85.5% vs. 7.2%); bloating (97.1% vs. 4.3%); - Địa chỉ liên hệ: Trần Văn Huy, email: bstranvanhuy@gmail.com - Ngày nhận bài: 18/3/2016 *Ngày đồng ý đăng: 16/4/2016 * Ngày xuất bản: 10/5/2016 12 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- indigestion (47.8% vs. 2.9%); weight loss (17.4% vs. 1.4%); anorexia (23.2% vs. 2.9%) (p< 0.01). However, there were no improvement regarding common lesions on endoscopy, edema (33.3% increase to 71%); flat erosion and elevated erosion (15.9% vs. 8.7%); atrophy (7.2%); haemorrhagic (5.8% vs. 0%); hypertrophic (7.2% vs. 0%); bile reflux (14.5% vs. 4.3%). Regarding histopathology: active inflammation accounted for a high proportion (63.8% vs. 27.5%); non-active inflammation (36.2% increase to 72.5%); atrophy (8.7% vs. 5.8%); dysplasia (26.1% vs. 1.4%), no significant change in intestinal metaplasia was found after treatment. Conclusions: There was an improvement in clinical symptoms and histopathological against inflammatory activity grade, dysplasia at the time before and after 6 months treatment H. pylori eradication. However, no significant change in mucosal atrophy and intestinal metaplasia was found. Key words: Chronic gastritis; H. pylori; clinical, endoscopic and pathological responses. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân đang hoặc đã điều trị bằng kháng Viêm dạ dày mạn là những tổn thương mạn sinh (Metronidazole, Clarithromycin, Amoxilin, tính của biểu mô phủ ở niêm mạc dạ dày, có thể Bismuth... trong vòng 4 tuần; hoặc thuốc ức chế dẫn đến tình trạng viêm teo tuyến niêm mạc dạ bơm proton ngưng thuốc chưa quá hai tuần trước dày dị sản ruột, loạn sản trên mô bệnh học có nguy khi nội soi; dị ứng với các kháng sinh điều trị cơ diễn tiến đến của ung thư dạ dày [7]. Vì vậy, trong phác đồ; bệnh lý tim mạch và có chống chỉ chẩn đoán và tiệt trừ H. pylori đồng thời theo dõi định nội soi dạ dày vàtiền sử thất bại với 1 lần điều diễn tiến lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh trị H. pylori. học nhằm phát hiện những tổn thương tiền ung * Tiêu chuẩn loại trừ trong nhóm điều trị: thư có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi điều - Bệnh nhân có chống chỉ định với các thuốc trị và dự phòng những biến chứng của nhiễm trong phác đồ. H. pylori [6] [9]. - Bệnh nhân không có điều kiện theo dõi sau điều trị. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu NGHIÊN CỨU tiến cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 83 bệnh nhân Phương tiện nghiên cứu: được chẩn đoán viêm dạ dày mạn H. pylori dương Thiết bị nội soi: Máy nội soi hiệu Fujinon. Dây tính (+), khám và điều trị ở Bệnh viện Đà Nẵng từ nội soi thực quản - dạ dày video EG-250WR5, 4/2014 đến 6/2015, thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: nguồn sáng Fujinon system 2200. Kềm sinh thiết: Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân sử dụng kềm sinh thiết ống mềm có trục xoay - Viêm dạ dày mạn: kết hợp lâm sàng - nội soi đường kính 2 mm. - mô bệnh học. Tiến hành nội soi dạ dày - tá tràng: Đánh giá Lâm sàng: đau vùng thượng vị, đầy bụng khó tổn thương dạ dày qua nội soi: dựa trên tiêu chuẩn tiêu, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn. chẩn đoán viêm dạ dày mạn qua hình ảnh nội soi Nội soi: Có hình ảnh viêm dạ dày theo tiêu theo phân loại của Sydney (1990) [5]: chuẩn chẩn đoán của hệ thống Sydney (1990) - Tiến hành sinh thiết: Sinh thiết kẹp Mô bệnh học: Có thương tổn viêm dạ dày - Chúng tôi sử dụng test Urease được cung cấp mạn tính với hình ảnh thâm nhiễm viêm mạn ở bởi Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Nam niêm mạc với nhiều tế bào lympho và bạch cầu Khoa thành phố Hồ Chí Minh đã được chuẩn hóa. đa nhân. * Cách đọc kết quả - Xét nghiệm Urease với H. pylori dương tính. + Kết quả dương tính: Khi giếng thạch từ Tiêu chuẩn loại trừ màu vàng cam sang màu đỏ tím hoặc màu đỏ - Viêm dạ dày cấp, loét dạ dày tá tràng, ung thư cam sậm. Kết quả được đánh giá sau 60 phút, dạ dày. mặc dầu có thể ống thử đổi màu sớm hơn. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 13
- + Kết quả âm tính: Khi giếng thạch vẫn giữ Phác đồ 4 thuốc RACM 14 ngày: nguyên màu vàng cam lúc đầu. Rabeprazole (Pariet-Eisai): viên 20 mg x 2 Chẩn đoán viêm dạ dày mạn dựa vào mô bệnh học viên/ngày, uống chia 2 lần, trước ăn 30 phút - Mẫu sinh thiết được đúc nến, cắt, nhuộm tiêu Amoxicillin (Servamox): viên 500mg x 4 viên/ bản theo phương pháp nhuộm H.E(Hematoxylin- ngày, uống chia 3 lần sau ăn. eosin). Kết quả mô bệnh học đọc dưới kính hiển Clarithromycin (Klacid forte–Hãng Abbott): vi quang học có độ phóng đại 40×10 tại Khoa Giải viên 500mg x 2 viên/ngày, uống chia 2 lần. phẫu bệnh, Bệnh viện Đà Nẵng. Metronidazole (Flagyl): viên 250mg x 4 viên/ - Tổn thương mô bệnh học được đánh giá dựa ngày, uống chia 2 lần sau ăn. theo hệ thống phân loại Sidney cập nhật: đánh giá Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử các mức độ viêm nhẹ, vừa và nặng: Viêm, hoạt lý theo phương pháp thống kê y học, phần mềm động, teo, loạn sản, dị sản ruột và mật độ H. pylori [5].Dị sản ruột (DSR): do không có điều kiện xác SPSS 16.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi định các typ DSR nên chúng tôi chỉ xác định có khoảng tin cậy > 95% (p<0,05). Tính tỷ lệ tiệt trừ hoặc không có DSR. H. pylori theo ITT. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Đặc điểm chung n= 83 Tuổi TB 39,41±11,526 TMAX=69, TMIN=17 Tỷ lệ nữ/ nam (52/31): 1,67 Đau thượng vị 65(78,3%) Ợ hơi, ợ chua 75(90,4%) Đầy bụng khó tiêu 81(9,6%) Rối loạn tiêu hóa 42(50,6%) Nôn, buồn nôn 32(38,6%) Sụt cân 13(15,7%) Chán ăn 19(22,9%) Phù nề sung huyết 26(31,3%) VDD trợt phẳng 11(13,3%) VDD trợt lồi 16(19,3%) Viêm DD teo 5(6%) VDD xuất huyết 5(6%) VDD phì đại 5(6%) VDD trào ngược 15(18,1%) Nhận xét: Nghiên cứu trên 83 bệnh nhân VDDM H. pylori(+), tuổi TB là 39,41±11,526; tuổi cao nhất 69 tuổi, thấp nhất 17 tuổi. Tỷ lệ nữ : nam là 1:1,67. + Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đầy bụng khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, đau thượng vị chiếm tỷ lệ 97,6%; 90,4%;78,3%. + Hình ảnh nội soi hay gặp là viêm phù nề xung huyết chiếm tỷ lệ 31,3%, VDD trợt lồi 19,3%; viêm trào ngược 18,1%; VDD trợt phẳng 13,3%; VDD xuất huyết 6%; VDD phì đại 6%; viêm teo 6%. 14 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- 3.2. Sự thay đổi lâm sàng, nội soi trước và sau 6 tháng điều trị Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị sau 6 tháng Trước điều trị Sau điều trị p Lâm sàng (n=69) (n=69) n % n % Đau thượng vị 59 85,5 5 7,2 < 0,01 Ợ hơi, ợ chua 63 91,3 4 5,8 < 0,01 Đầy bụng khó tiêu 67 97,1 3 4,3 < 0,01 Rối loạn tiêu hóa 33 47,8 2 2,9 < 0,01 Nôn, buồn nôn 28 40,6 3 4,3 < 0,01 Sụt cân 12 17,4 1 1,4 < 0,01 Chán ăn 16 23,2 2 2,9 < 0,01 Nhận xét: Sau điều trị tiệt trừ H. pylori thì triệu chứng đau thượng vị giảm từ 85,5% xuống 7,2%; ợ hơi, ợ chua từ 91,3% giảm còn 5,8%; đầy bụng khó tiêu từ 97,1% giảm còn 4,3%; có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. Bảng 3.3. Hình ảnh và vị trí nội soi trước và sau điều trị 6 tháng Trước điều trị Sau điều trị Nội soi (n=69) (n=69) p n % n % Phù nề sung huyết 23 33,3 49 71,0 <0,01 VDD trợt phẳng 11 15,9 6 8,7 >0,05 VDD trợt lồi 11 15,9 6 8,7 >0,05 Viêm DD teo 5 7,2 5 7,2 >0,05 VDD xuất huyết 4 5,8 0 0 VDD phì đại 5 7,2 0 0 VDD trào ngược 10 14,5 3 4,3 >0,05 Vị trí: Hang vị 44 63,8 58 84,1 >0,05 Thân vị 12 17,4 9 13,0 >0,05 Hang vị + Thân vị 13 18,8 2 2,9 <0,05 Nhận xét: + Không có sự thay đổi đáng kể về hình ảnh nội soi trước và sau điều trị tiệt trừ H. pylori. Sự khác biệt không ý nghĩa thống kê với p> 0,05. + Có sự thay đổi trên nội soi về vị trí tổn thương ở hang vị + thân vị sau khi tiệt trừ H. pylori (18,8%/2,9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. 3.3. Sự thay đổi mô bệnh học trước và sau điều trị Bảng 3.4. Mô bệnh học trước và sau điều trị sau 6 tháng Trước điều trị Sau điều trị Mô bệnh học (n=69) (n=69) p n % n % Viêm hoạt động 44 63,8 19 27,5 <0,01 Viêm không hoạt động 25 36,2 50 72,5 <0,01 Viêm teo 6 8,7 4 5,8 >0,05 Loạn sản 18 26,1 1 1,4 <0,01 Dị sản ruột 23 33,3 23 33,3 >0,05 Nhận xét: + Có sự cải thiện mô bênh học về mức độ viêm hoạt động và loạn sản trước và sau điều trị tiệt trừ H. pylori theo dõi sau 6 tháng 63,8%; 26,1% giảm còn 27,5%; 1,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,01. + Tình trạng viêm teo niêm mạc dạ dày cải thiện không đáng kể sau điều trị tiệt trừ H. pylori theo dõi sau 6 tháng (8,7%;5,8%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p> 0,05. Đặc biệt tình trạng dị sản ruột không thay đổi 33,3% trước và sau điều trị tiệt trừ H. pylori. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 15
- Bảng 3.5. Mức độ viêm hoạt động và loạn sản trước và sau điều trị 6 tháng Trước điều trị Sau điều trị p (n=69) (n=69) n % n % Viêm HĐ nhẹ 20 29,0 16 23,2 >0,05 Viêm HĐ vừa 22 31,9 3 4,3 <0,01 Viêm HĐ nặng 2 2,9 0 0 Loạn sản nhẹ 16 23,2 1 1,4 <0,01 Loạn sản vừa 2 2,9 0 0 Nhận xét: + Có sự cải thiện mô bệnh học về mức độ viêm hoạt động vừa trước và sau điều trị tiệt trừ H. pylori 31,9%; 4,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,01. + Có sự cải thiện mô bệnh học về mức độ loạn sản nhẹ và vừa, trước và sau điều trị tiệt trừ H. pylori 23,2%; 2,9% còn 1,4%; 0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,01. 4. BÀN LUẬN cộng sự tỷ lệ nam: nữ là 1,8:1. [12] Qua nghiên cứu 83 bệnh nhân viêm dạ dày mạn Qua các nghiên cứu cho thấy rằng tuổi trung bình nhiễm H. pylori được chẩn đoán và điều trị tại của bệnh nhân VDDM là trên 40 tuổi và tăng dần Bệnh viện Đà Nẵng thời gian từ 4/2014 - 6/2015 theo tuổi. Điều này cho thấy rằng VDDM là một theo phác đồ RACM 14 ngày, có 69 bệnh nhân tiệt quá trình tiến triển lâu dài âm ỉ mà bệnh nhân không trừ được H. pylori chiếm tỷ lệ 83,1%. Chúng tôi có được phát hiện trước đó. Nghiên cứu của chúng tôi nhận xét và bàn luận như sau: về tỷ lệ mắc bệnh VDDM ở nữ giới cao hơn nam giới 4.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu giống nhau ở các nghiên cứu trong nước nhưng lại Theo Bảng 3.1, tuổi trung bình là 39,41 ± khác với các tác giả nước ngoài và có khác nhau theo 11,526; tuổi cao nhất 69 tuổi, thấp nhất 17 tuổi. từng nghiên cứu. Sự khác nhau này có thể liên quan Tỷ lệ nữ/nam là 1,67:1. Triệu chứng lâm sàng đến yếu tố tâm lý, nội tiết, lối sống, tình trạng kinh tế thường gặp là đầy bụng khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, xã hội khác nhau ở các vùng khác nhau. đau thượng vị chiếm tỷ lệ 97,6%; 90,4%; 78,3%. Các triệu chứng thường gặp VDDM trong Rối loạn tiêu hóa (50,6%), buồn nôn (38,6%), nghiên cứu chúng tôi cũng giống với các tác giả chán ăn (22,9%), sụt cân (15,7%). Hình ảnh nội trong nước: Nguyễn Thị Hòa Bình (2001), nghiên soi hay gặp là viêm phù nề xung huyết chiếm tỷ lệ cứu 650 bệnh nhân VDDM, đau thượng vị chiếm 31,3%; kế đến là VDD trợt lồi 19,3%; viêm trào 96,6%, ợ chua 41,5%, ợ hơi 64,2%, buồn nôn ngược 18,1%; VDD trợt phẳng 13,3%; VDD xuất 18,8%, chậm tiêu 32,8% [1]. Lê Minh Tân (2013), huyết 6%; VDD phì đại 6%; viêm teo 6%. Huế, nghiên cứu 84 bệnh nhân VDDM, chậm tiêu So sánh kết quả của chúng tôi với một số chiếm 90,5%, các triệu chứng (buồn nôn, nóng rát nghiên cứu: thượng vị, chán ăn, ợ chua chiếm 16,7%) [3]. Ngô Nguyễn Thanh Vân (2014), Hồ Chí Minh Thanh Vân (2014), nghiên cứu 189 bệnh nhân nghiên cứu 189 bệnh nhân VDDM tuổi trung bình VDDM, đau thượng vị chiếm 82,5%, ợ chua ợ hơi là 41,65 ± 11,692 tuổi, tuổi cao nhất là 77 và nhỏ 49,2%, buồn nôn 23.2%, chậm tiêu 55,5%, các nhất là 18 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 1,6:1 [4]. Theo triệu chứng khác 29,6%[4]. Bhavan G et al (2012), nghiên cứu trên 300 bệnh Tuy nhiên, triệu chứng lâm sàng thường gặp nhân, nhóm tuổi thường bị VDDM là 46- 60 tuổi, của bệnh VDDM cũng giống trong các bệnh lý tuổi trung bình là 47, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới dạ dày tá tràng. Do đó không đặc hiệu cho bệnh cao hơn nữ giới 2,1:1. Phù hợp với nghiên cứu của VDDM, đó chỉ là triệu chứng khó chịu khiến bệnh Aydin và cộng sự 47,2 và của nghiên cứu Chen và nhân đi khám và phát hiện bệnh. 16 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- Bảng 4.1. Bảng so sánh các tổn thương VDDM trên nội soi của một số nghiên cứu trong nước theo hệ thống phân loại Sydney sau Tác giả Võ Thanh Ngô Thanh Bhavna G (2012) Chúng tôi Nam Bình Vân (2014)[4] [12] (2015) Nội soi (2013) [1] Phù nề sung huyết 65,1% 53,26% 68% 31,3% Trợt phẳng 20,9% 31,52% 7% 13,3% Trợt lồi 11,6% 15,22% 19,3% Viêm teo 37,2% 0,0% 6% Viêm xuất huyết 3,5% 0,0% 6% Viêm phì đại 0,0% 0,0% 6% Viêm trào ngược dịch mật 2,3% 0,0% 18,1% Qua bảng trên cho thấy, viêm dạ dày phù nề ý nghĩa thống kê với p < 0,01. sung huyết là thương tổn hay gặp trên nội soi của Kết quả của chúng tôi cũng cho kết quả giống chúng tôi cũng giống như các tác giả khác. Theo như một số nghiên cứu khác. Bhavna G phát hiện trên nội soi viêm sung huyết Võ Thành Nam Bình sau điều trị RAC 14 ngày 68%, viêm trợt 7%, hình ảnh viêm dạ dày bình ghi nhận triệu chứng lâm sàng cải thiện khá rõ rệt thường 20%. Hình ảnh viêm sung huyết hay gặp đau thượng vị từ 72% giảm còn 2,7%, ợ chua, ợ này cũng được ghi nhận bởi Khakoo và cộng sự là hơi 25,3%, 57,3% giảm còn 5,3%, 6,7%, đầy bụng 44%, Calabrese và cộng sự là 43% [11]. Tuy nhiên khó tiêu 66,7% giảm còn 4,0%. Các triệu chứng tỷ lệ các thể viêm dạ dày khác lại khác nhau trong rối loạn tiêu hóa 47,8% giảm còn 2,9%, nôn, buồn từng nghiên cứu. Điều này có thể giải thích do: số nôn 40,6% giảm 4,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa lượng bệnh nhân khác nhau, ở các khu vực khác thống kê với p < 0,01.[2]. nhau, cách đánh giá các tổn thương được quan sát Ngô Thanh Vân, điều trị phác đồ lai RA7 ngày bằng mắt thường của người soi, nên có phần mang và RACM 7 ngày ghi nhận triệu chứng lâm sàng tính chất chủ quan và phụ thuộc vào trình độ của cải thiện khá rõ rệt đau thượng vị từ 89,1% giảm bác sỹ đọc hình ảnh nội soi và do điều kiện máy còn 69,1%, ợ chua, ợ hơi 46,7% giảm còn 30,8%, móc kỹ thuật khác nhau. đầy bụng khó tiêu 61,9% giảm còn 30,8%. Các Vì vậy, cần phải có sự áp dụng đồng bộ bảng triệu chứng khác 31,5% giảm 4,9%. Sự khác biệt phân loại VDDM theo hệ thống Sidney cập nhật có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.[4] và mới đây là theo phân loại OLGA giúp đánh Tuy nhiên, do biểu hiện triệu chứng lâm sàng giá chính xác hơn, toàn diện hơn về bệnh, góp của VDDM thường không đặc hiệu nên sau điều phần chẩn đoán chính xác, theo dõi, tiên lượng trị cũng khó khăn trong việc đánh giá chính xác bệnh tốt hơn. trong việc cải thiện triệu chứng lâm sàng. 4.2. Sự thay đổi lâm sàng, nội soi ở bệnh Theo Bảng 3.3, nghiên cứu của chúng tôi cho nhân viêm dạ dày mạn nhiễm H. pylori sau 6 thấy: không có sự thay đổi đáng kể trên nội soi tháng điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori bằng về vị trí tổn thương ở hang vị và thân vị sau khi phác đồ RACM 14 ngày tiệt trừ H. pylori (63,8%/ 84,1%), (17,4%/ 13%). Theo Bảng 3.2, trong nghiên cứu chúng tôi, sau Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p>0,05. điều trị tiệt trừ H. pylori các triệu chứng lâm sàng Tuy nhiên, có sự thay đổi trên nội soi về vị trí tổn có cải thiện rõ rệt, đau thượng vị giảm từ 85,5% thương ở hang vị + thân vị sau khi tiệt trừ H. pylori còn 7,2%; ợ hơi, ợ chua từ 91,3% còn 5,8%; đầy (18,8% còn 2,9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống bụng khó tiêu từ 97,1% còn 4,3%. Các triệu chứng kê p<0,05. khác như rối loạn tiêu hóa 47,8% giảm còn 2,9%, Sau tiệt trừ H. pylori không có sự thay đổi nôn, buồn nôn 40,6% giảm 4,3%. Sự khác biệt có nhiều về tổn thương đại thể trên nội soi:VDD trợt Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 17
- phẳng 15,9% giảm còn 8,7% và trợt lồi 15,9% cải thiện rõ rệt giữa triệu chứng lâm sàng và tổn giảm còn 8,7%, viêm trào ngược 14,5% giảm còn thương trên mô bệnh học về mức độ viêm hoạt 4,3%, tuy nhiên viêm dạ dày teo không thay đổi động (vừa, nặng), loạn sản (nhẹ, vừa) trước và sau 7,2%. điều trị tiệt trừ H. pylori. Tuy nhiên chưa có sự cải Theo Lê Minh Tân (2013), đau thượng vị giảm thiện hình ảnh nội soi, mức độ viêm teo, và dị sản 80%, ợ chua, ợ hơi giảm 90%, nóng rát thượng ruột qua nghiên cứu. vị, nhưng buồn nôn, nôn và chậm tiêu lại tăng Theo Tatsuya Toyokawa et al (2010) Nhật, khoảng 90%. Sau tiệt trừ H. pylori với phác đồ nghiên cứu trên 241 bệnh nhân nhiễm H. pylori nối tiếp 10 ngày (RA-RCT), viêm sung huyết phù theo dõi sau 5 năm (tuổi trung bình 54; từ 14-78 nề giảm đến 80%, trợt phẳng và trợt lồi cũng giảm tuổi; 180 nam và 61 nữ). Trung bình thời gian tương tự [3].Võ Thành Nam Bình (2013), sau điều theo dõi là 101 tháng (từ 60-143 tháng). Kết trị với phác đồ chuẩn 3 thuốc 14 ngày RAC ở 75 quả: Chỉ số viêm teo cải thiện chỉ ở góc bờ cong BN VDDM, kết quả viêm phù nề sung huyết giảm nhỏ vào năm thứ 5 và tại tất cả các điểm, ngoại từ 74,7% xuống còn 42,7%, trợt phẳng 24,0% còn trừ hang vị, vào năm thứ 10 sau điều trị tiệt trừ 10,7%, trợt lồi từ 13,3% còn 2,6%, viêm teo 42,7% H. pylori. Chỉ số viêm teo cải thiện ở cả năm thứ còn 34,6%. [2]. 5 và năm thứ 10 trong nhóm người lớn tuổi, với 4.3. Sự thay đổi mô bệnh học ở bệnh nhân chỉ số viêm teo trước khi tiệt trừ H. pylori, và viêm dạ dày mạn nhiễm H. pylori sau 6 tháng vào năm thứ 5 và thứ 10 sau tiệt trừ H. pylori điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori bằng phác tại năm điểm sinh thiết lần lượt là: 2.3, 2.1, 1,1, đồ RACM 14 ngày 0,98 và 0,97; 2.3, 1.6 *, 0,72, 0,54 và 0,54 * *; Bảng 3. 4 và Bảng 3. 5, nghiên cứu của chúng và 2,3, 1,5 * 0,59 * 0,18 ** và ** 0,27, tương tôi trên 69 bệnh nhân theo dõi mô bệnh học sau 6 ứng (* p <0,05, ** p<0,01). Tuy nhiên, sự cải tháng tiệt trừ H. pylori cho thấy: có sự cải thiện mô thiện ở nhóm trẻ tuổi hơn được chỉ đạt được vào bệnh học về mức độ viêm hoạt động (vừa, nặng) năm thứ 10 [11]. và loạn sản (nhẹ, vừa) trước và sau điều trị tiệt trừ Chỉ số viêm teo ở nhóm người lớn tuổi trước H. pylori 63,8%; 26,1% giảm còn 27,5%; 1,4%. khi điều trị tiệt trừ H. pylori cao hơn tại tất cả các Có sự cải thiện mô bệnh học về mức độ viêm hoạt điểm sinh thiết, ngoại trừ góc bờ cong nhỏ, so với động vừa, mức độ loạn sản (nhẹ, vừa) trước và sau nhóm trẻ tuổi hơn Chỉ số viêm teo cải thiện sau tiệt điều trị tiệt trừ H. pylori 31,9% và 4,3%; 23,2% trừ H. pylori và tương đương ở nhóm trẻ tuổi vào và 2,9% còn 1,4% và 0%. Sự khác biệt có ý nghĩa năm thứ 5 và thứ 10 sau điều trị tiệt trừ H. pylori. thống kê p< 0,01. Trong nhóm người lớn tuổi và nhóm trẻ hơn, mức Có sự cải thiện mô bệnh học về mức độ viêm độ dị sản ruột không thay đổi tại thời điểm năm hoạt động nặng trước và sau điều trị tiệt trừ H. thứ 5 hoặc thứ 10 sau tiệt trừ H. pylori. pylori, trước điều trị viêm hoạt động nặng có 2 Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá bệnh nhân chiếm 2,9%. Sau điều trị không còn tình trạng dị sản ruột không được cải thiện sau khi trường hợp viêm hoạt động nặng. Tuy nhiên sau tiệt trừ H. pylori, bất kể vào thời điểm nào trong điều trị tiệt trừ H. pylori theo dõi sau 6 tháng trong quá trình theo dõi dài hạn. Tuy nhiên các chỉ số nghiên cứu của chúng tôi thì tình trạng viêm teo dị sản ruột không phát triển xấu hơn, nên các nhà niêm mạc dạ dày cải thiện không đáng kể (8,7% nghiên cứu tin rằng tiệt trừ H. pylori có thể ngăn sau 6 tháng là 5,8%). Sự khác biệt không có ý chặn sự tiến triển của tình trạng này. Trong nhóm nghĩa thống kê p> 0,05. Đặc biệt tình trạng dị sản người lớn tuổi và nhóm trẻ hơn, cũng như ở tất cả ruột không thay đổi 33,3% trước và sau điều trị các bệnh nhân, các chỉ số dị sản ruột thay đổi ở tiệt trừ H. pylori. hang vị và góc thân vị [11]. Qua nghiên cứu lâm sàng, nội soi và theo dõi Theo Đồng thuận Maastricht IV của châu mô bệnh học bệnh nhân VDDM đã tiệt trừ H. Âu về vấn đề xử trí nhiễm H. pylori đã đưa ra pylori sau 6 tháng của chúng tôi nhận thấy có sự khuyến cáo ở mức A rằng tình trạng tiền UTDD 18 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- (VDDMT và DSR) cần phải theo dõi bằng nội soi. 5. KẾT LUẬN Hội Nội soi tiêu hóa châu Âu và Hội Nghiên cứu Có sự cải thiện triệu chứng lâm sàng, hình ảnh H. pylori của Châu Âu cũng đã công bố chính thức mô bệnh học với mức độ viêm hoạt động, loạn sản theo dõi VDDM và DSR được gọi tắt là MAPS trước và sau điều trị tiệt trừ H. pylori sau 6 tháng. (Management of precancerous conditions and Tuy nhiên, chưa thấy sự thay đổi đáng kể về hình lesions in the stomach), đối với các trường hợp ảnh nội soi, tình trạng viêm teo và dị sản ruột sau VDDM nhẹ, vừa và có, hoặc không có DSR chỉ tiệt trừ H. pylori. khu trú tại hang vị không cần theo dõi thêm, chỉ cần điều trị H. pylori, còn các trường hợp VDDM 6. KIẾN NGHỊ và/hoặc có DSR lan rộng cả hang vị và thân vị Cần có nhiều nghiên cứu có thời gian theo dõi cần theo dõi 3 năm một lần bằng nội soi sinh thiết lâu hơn để đánh giá chính xác hơn đáp ứng nội soi ngay cả khi đã điều trị tiệt trừ H. pylori [7] và mô bệnh học sau điều trị tiệt trừ H. pylori. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Hòa Bình (2001), “Nghiên cứu chẩn 7. Malfertheiner P., Megraud F., Bazzoliet F. et al đoán bệnh viêm dạ dày mạn tính bằng nội soi, (2012), “Management of Helicobacter pylori mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori”, infection: the Maastricht IV/ Florence Consensus Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. Report”, Gut 61(5): 646-664. 2. Võ Thành Nam Bình (2013), “Nghiên cứu hiệu 8. Pamela J Jensen, MD , 2013, : “Metaplastic quả phác đồ RAC 14 ngày ở các bệnh nhân viêm (chronic), atrophic gastritis”, literature review dạ dày mạn có nhiễm Helicobacter pylori”, Luận current through, Feb, văn Bác sĩ CK II, Trường Đại học Y Dược Huế. 9. Richard Saad, MD,MS (2015), “First – 3. Lê Minh Tân (2013), “Nghiên cứu hiệu quả điều trị line treatment strategies for Helicobacter& của phác đồ nối tiếp RA-RCT ở bệnh nhân viêm dạ nbsp: pylori infection”, education reviews, dày mạn có nhiễm Helicobacter pylori”, Luận văn issue:June,volume:66:6. thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế. 10. Tytgat, G.N (1991), “The Sydney System: 4. Ngô Thanh Vân (2014), “Nghiên cứu hiệu quả endoscopic division. Endoscopic appearances in điều trị của phác đồ lai RA-RACM ở bệnh gastritis/duodenitis”. Journal of gastroenterology nhân viêm dạ dày mạn có nhiễm Helicobacter and hepatology, 6 (3), 223-34. pylori”, Luận văn Bác sĩ CK II , Trường Đại 11. Tatsuya Toyokawa, Kin-inchiro Suwaki, Yasuhiro học Y Dược Huế. Miyake, et al (2010) “Eradication of Helicobacter 5. Dixon M F, Genta R M, Yardley J H, Correa P pylori infection improved gastric mucosal (1996), “Classification and grading of gastritis. atropy and prevented progression of intestinal The updated Sydney System. International metaplasia, especially in the elderly population: Workshop on the Histopathology of Gastritis, A long-term prpspective cohort studyl”, Journal Houston 1994”. The American journal of surgical of Gastroenterology and hepatology, 25(3), pp. pathology, 20 (10), 1161-81 544 – 547. 6. Molina-Infante J*, Graham D.Y. & Gisbert J.P, 12. Bhavna G, Vineet S, Neena S et al ( 2012) (2015), ”Ediitorial :quadruple therapy for H. “Histophathological analysis of chronic gastritis pylori eradication is better than triple therapy and correlation of pathological features with each authors reply”’, Aliment Pharmacol Ther ; 41: other and with endoscopic finding”, Pol J Pathol;3: 694-697. pp172-178. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 19

