Đánh giá nồng độ tnf- alpha, il - 6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ sau cuộc lọc hdf - online

Xác định nồng độ TNF-alpha (TNF-α), IL-6 huyết tương ở bệnh nhân (BN) thận nhân tạo chu kỳ (TNTCK) và đánh giá kết quả lọc TNF-α, IL-6 huyết tương sau cuộc lọc HDF-online có so sánh với lọc HD thông thường. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 107 BN điều trị TNTCK tại Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện An Sinh từ tháng 2 - 2014 đến 2 - 2017 và 31 người khỏe mạnh tương đồng về giới thuộc nhóm chứng. Kết quả: Nồng độ TNF-α và IL-6 trung bình ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. 42,1% BN tăng một chỉ số TNF-α hoặc IL6; 33,6% tăng cả TNF-α và IL-6. Sau cuộc lọc HDF-online, nồng độ TNF-α và IL-6 giảm hơn so với trước cuộc lọc có ý nghĩa với p < 0,001. Tỷ lệ giảm TNF-α và IL-6 và hệ số thanh thải TNF-α và IL-6 sau cuộc lọc HDF-online cao hơn nhóm BNn lọc HD thông thường, p < 0,001.

Kết luận: Nồng độ TNF-α và IL-6 tăng cao hơn ở nhóm BN TNTCK so với nhóm chứng. Cuộc lọc HDF-online có hiệu quả lọc TNF-α và IL-6 tốt hơn so với cuộc lọc HD thông thường

pdf 8 trang Bích Huyền 09/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá nồng độ tnf- alpha, il - 6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ sau cuộc lọc hdf - online", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nong_do_tnf_alpha_il_6_huyet_tuong_o_benh_nhan_than.pdf

Nội dung text: Đánh giá nồng độ tnf- alpha, il - 6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ sau cuộc lọc hdf - online

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ TNF-ALPHA, IL-6 HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ SAU CUỘC LỌC HDF-ONLINE Nguyễn Đức Lộc*; Vũ Xuân Nghĩa**; Hà Hoàng Kiệm*** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định nồng độ TNF-alpha (TNF-α), IL-6 huyết tương ở bệnh nhân (BN) thận nhân tạo chu kỳ (TNTCK) và đánh giá kết quả lọc TNF-α, IL-6 huyết tương sau cuộc lọc HDF-online có so sánh với lọc HD thông thường. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 107 BN điều trị TNTCK tại Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện An Sinh từ tháng 2 - 2014 đến 2 - 2017 và 31 người khỏe mạnh tương đồng về giới thuộc nhóm chứng. Kết quả: nồng độ TNF-α và IL-6 trung bình ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. 42,1% BN tăng một chỉ số TNF-α hoặc IL6; 33,6% tăng cả TNF-α và IL-6. Sau cuộc lọc HDF-online, nồng độ TNF-α và IL-6 giảm hơn so với trước cuộc lọc có ý nghĩa với p < 0,001. Tỷ lệ giảm TNF-α và IL-6 và hệ số thanh thải TNF-α và IL-6 sau cuộc lọc HDF-online cao hơn nhóm BNn lọc HD thông thường, p < 0,001. Kết luận: nồng độ TNF-α và IL-6 tăng cao hơn ở nhóm BN TNTCK so với nhóm chứng. Cuộc lọc HDF-online có hiệu quả lọc TNF-α và IL-6 tốt hơn so với cuộc lọc HD thông thường. * Từ khóa: Thận nhân tạo chu kỳ; TNF-α; IL-6; Lọc online. Evaluation of Concentration of Serum TNF-α and IL-6 after a Filtration by Online-HDF in Maintenance Hemodialysis Patients Summary Objectives: To investigate serum TNF-α and IL-6 concentratrion in hemodialysis patients and to assess the TNF-α, IL-6 filter results after online-hemodiafiltration compared with regular hemodiafiltration. Subjects and methods: A prospective, cross-sectional study on 107 patients with maintenance hemodialysis in Hemodialysis Department, An Sinh Hospital from February 2014 to February 2017. Results: Mean values of TNF-α and IL-6 in study group were significantly higher than control group with p < 0.001. 42.1% of patients increased at least 1 index (TNF-α or IL-6); 33.6% of patients increased both TNF-α and IL-6. After online- hemodiafiltration, serum TNF-α and IL-6 concentratrion were decreased significantly better than before filtration with p < 0.001. The percentage of reduction and dialyzer clearance of TNF-α and IL-6 after online-hemodiafiltration were significantly higher than regular hemodiafitration. Conclusion: Mean values of TNF-α and IL-6 in study group were significantly higher than control group. Online-hemodiafiltration had TNF-α and IL-6 filtration results better than regular hemodiafitration. *Keywords: Maintenance hemodialysis; TNF-α; IL-6; Online-hemodiafiltration. * Bệnh viện An sinh ** Học viện Quân y *** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đức Lộc (ducloc09@yahoo.com) Ngày nhận bài: 21/12/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/01/2018 Ngày bài báo được đăng: 06/03/2018 51
  2. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 ĐẶT VẤN ĐỀ - Xác định nồng độ TNF-α, IL-6 huyết Viêm mạn tính và suy dinh dưỡng là tương ở BN TNTCK. hai vấn đề có mối liên quan mật thiết, làm - Đánh giá kết quả lọc TNF-α, IL-6 giảm chất lượng cuộc sống, chất lượng huyết tương sau cuộc lọc HDF-olline có điều trị ở những BN mắc bệnh lý mạn tính so sánh với lọc HD thông thường. trong đó có BN suy thận mạn tính lọc máu ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP chu kỳ. Sự xuất hiện các cytokine tiền NGHIÊN CỨU viêm và viêm ở máu, tổ chức cơ quan 1. Đối tƣợng nghiên cứu. báo hiệu quá trình viêm đang xảy ra trong 107 BN điều trị TNTCK tại Khoa Thận cơ thể BN. Các cytokine tiền viêm được nhân tạo, Bệnh viện An Sinh từ tháng tiết ra từ tế bào trong cơ thể, khi cơ thể 2 - 2014 đến 2 - 2017 và 31 người khỏe có tác nhân viêm xâm nhập như vi khuẩn, mạnh tương đồng về giới thuộc nhóm chứng. virut hoặc từ quá trình viêm hệ thống. * Tiêu chuẩn lựa chọn BN nghiên cứu: TNF-α và IL-6 là các cytokine liên quan - BN suy thận mạn giai đoạn cuối lọc đến quá trình viêm pha cấp, đặc biệt máu chu kỳ. TNF-α. Mặc dù nhiều nghiên cứu chỉ ra - Thời gian lọc máu chu kỳ ≥ 3 tháng. tăng nồng độ TNF-α và IL-6 trong huyết - Nguyên nhân gây suy thận mạn gồm: thanh gặp ở bệnh lý mạn tính, trong đó có viêm cầu thận mạn, viêm thận bể thận BN TNTCK. Khi nồng độ TNF-α và IL-6 mạn tính, tăng huyết áp và đái tháo đường. tăng trong huyết thanh sẽ kích thích - Tuổi ≥ 18. sản sinh cytokine khác, làm ảnh hưởng - BN đều được lọc máu bằng một loại đến tình trạng viêm, suy dinh dưỡng, quả lọc có hệ số siêu lọc thấp. kiểm soát huyết áp của BN lọc máu [5]. - BN hợp tác, tham gia nghiên cứu. Giảm nồng độ trong máu các cytokine như TNF-α và IL-6 là một thách thức đối * Tiêu chuẩn loại trừ: với các nhà lọc máu. Phương thức thẩm - Suy tim mạn tính nặng. tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp - Suy gan nặng. (Online-Hemodiafiltration: HDF-OL) là một - Mắc ung thư giai đoạn cuối kèm theo. phương thức có thể lọc được các chất có - Đang mắc các bệnh cấp tính: nhiễm phân tử lượng trung bình và một số khuẩn, nhồi máu cơ tim, suy tim cấp, đột cytokine viêm [9]. Chưa có nhiều nghiên quỵ não cứu về nồng độ TNF-α và IL-6 trong - Khó khăn trong thực hiện đường vào huyết tương BN TNTCK cũng như hiệu mạch máu làm ảnh hưởng đến chất lượng quả lọc các chất này của phương thức lọc máu. thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp. - BN có tình trạng bệnh lý đòi hỏi chế Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài độ lọc đặc biệt như phù phổi cấp, nồng này với mục tiêu: độ K+ máu cao phải lọc máu cấp cứu. 52
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 - BN nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa, dialyzer, low-flux) với chất màng polyamix hoặc BN đã có can thiệp phẫu thuật trong TM có diện tích màng 1,4 m2, Kuf: 1 tháng. 8,6 ml/mmHg.giờ; đánh giá kết quả lọc - Không hợp tác nghiên cứu hoặc đang sau cuộc lọc sử dụng quả lọc lần đầu. điều trị bị tử vong hoặc chuyển cơ sở khác * Biến đổi nồng độ TNF-α và IL-6 máu: điều trị. - Giá trị TNF-α và IL-6 máu bình thường 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. dựa vào nhóm tham chiếu nồng độ TNF-α và IL-6 máu của 31 người chứng khỏe * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến X cứu, mô tả có so sánh với nhóm chứng mạnh trong giới hạn ± 2SD được coi là khỏe mạnh, cắt ngang kết hợp với đánh bình thường. giá kết quả can thiệp. - BN có nồng độ TNF-α và IL-6 máu * Các bước tiến hành: > + 2SD được coi là tăng. - Khai thác bệnh sử, hỏi phát hiện các * Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả triệu chứng lâm sàng. cuộc lọc: - Khám lâm sàng. Dựa vào kết quả xét nghiệm trước và sau lọc máu, chúng tôi sử dụng phương - Làm các xét nghiệm cận lâm sàng pháp đánh giá hiệu quả lọc qua các thông thường quy. số chỉ số độ giảm TNF-α và IL-6, URR và - Các biện pháp điều trị cơ bản. Kt/V theo hướng dẫn của Daugirdas - Tiến hành thực hiện phân nhóm tham (2007, Handbook of Dialysis): gia can thiệp. + Tỷ lệ phần trăm giảm TNF-α và IL-6 - Định lượng nồng độ TNF-α và IL-6 sau buổi lọc: huyết tương trước và sau can thiệp. Tỷ lệ % giảm TNF-α và IL-6 được tính Thu thập và xử lý số liệu theo thuật theo công thức: toán thống kê. Co Ct PR TNF-α, và IL-6 (%) x 100 * Biện pháp can thiệp với mỗi phân nhóm: Co - Phân nhóm 1 (PN1): 47 BN được lọc Co: nồng độ TNF-α và IL-6 máu BN trước buổi lọc tính bằng mg/lít; Ct: nồng máu theo chế độ lọc máu thường quy độ TNF-α và IL-6 máu BN sau buổi lọc trước đó. Áp dụng thẩm tách siêu lọc tính bằng mg/lít. máu, sử dụng quả lọc HF 80S, diện tích màng 1,8 m2, Kuf: 55 ml/mmHg.giờ; Giá trị của tỷ lệ giảm TNF-α và IL-6 đánh giá hiệu quả lọc sau sử dụng quả được biểu diễn dưới dạng tỷ lệ phần trăm. lọc lần đầu. + Độ thanh thải quả lọc với TNF-α và - Phân nhóm 2 (PN2): 60 BN có tăng ít IL-6 (Kd): tính toán theo công thức: nhất một cytokine (IL-6, TNF-α), được lọc Kd = Qf [1 - ln(C(T)/C(0))/ln(1 + QfT/V(T))] bằng HDF-online, sử dụng quả lọc Polyflux C(0): nồng độ TNF-α và IL-6 máu 6L (Gambro) hoặc FX8 (Fresenius): thuộc BN trước buổi lọc (ng/l); C(T): nồng độ loại quả lọc sợi, siêu lọc thấp (hollow-fiber TNF-α và IL-6 máu BN sau buổi lọc (ng/l); 53
  4. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 T: thời gian buổi lọc tính bằng giờ; Qf: tỷ tích phân bố ure trong cơ thể xác định lệ siêu lọc trung bình trong suốt buổi lọc bằng động học ure). với thời gian T và được tính từ thể tích * Xử lý số liệu: theo phương pháp siêu lọc của BN (Uf); V: thể tích phân bố thống kê y học bằng phần mềm SPSS 17 TNF-α và IL-6 trong cơ thể (lít) (= 1/3 thể (phiên bản chạy trên Win, 2008). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm nồng độ ure và creatinin ở nhóm bệnh. Bảng 1: So sánh hiệu quả lọc ure và creatinin ở nhóm bệnh theo chỉ số URR. Phân nhóm Nhóm HDF-online (n = 47) Nhóm HD (n = 60) Đặc điểm n % n % p URR ≥ 65% (n = 72) 37 51,4 35 48,6 0,03 URR < 65% (n = 35) 10 28,6 25 71,3 Sau sử dụng quả lọc lần đầu, tỷ lệ BN có chỉ số URR < 65% ở nhóm lọc máu HD cao gấp 2,5 lần nhóm lọc máu HDF-online có ý nghĩa thống kê (p = 0,03). Bảng 2: So sánh hiệu quả lọc ure và creatinin ở nhóm bệnh theo chỉ số Tt/V. Phân nhóm Nhóm HDF-online (n = 47) Nhóm HD (n = 60) p Đặc điểm n % n % Kt/V ≥ 1,2 (n = 45) 26 57,8 19 42,2 0,01 Kt/V < 1,2 (n = 62) 21 33,9 41 66,1 Sau sử dụng quả lọc lần đầu, tỷ lệ BN có chỉ số Kt/V < 1,2 ở nhóm HD cao gần gấp đôi nhóm HDF-online (66,1% so với 33,9%) có ý nghĩa thống kê (p = 0,01). 2. Đặc điểm nồng độ TNF-α, IL-6 ở nhóm bệnh. Bảng 3: So sánh nồng độ TNF-α, IL-6 ở nhóm bệnh và chứng. Đặc điểm Nhóm bệnh (n = 107) Nhóm chứng (n = 31) p TNF-α (ng/l) Giá trị trung bình 772,3 ± 280,3 365,0 ± 142,2 < 0,001 Min 299,6 185,8 Max 2113,6 703,4 IL-6 (ng/l) Giá trị trung bình 11,8 ± 5,7 6,7 ± 1,7 < 0,001 Min 6,3 2,9 Max 35,3 11,0 - Nồng độ TNF-α trung bình ở nhóm bệnh cao gấp 2,1 lần nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. - Tương tự, nồng độ IL-6 ở nhóm bệnh cũng cao gấp 1,8 lần nhóm chứng có ý nghĩa thống kê qua phép kiểm t-test phương sai không đồng nhất (p < 0,001). 54
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 * Phân bố BN theo tình trạng biến đổi 2 chỉ số (n = 107): Tăng 1 chỉ số: 45 BN (42,1%); tăng cả 2 chỉ số: 36 BN (33,6%); 2 chỉ số trong giới hạn bình thường: 26 BN (24,3%). Không ghi nhận trường hợp nào có chỉ số TNF-α hoặc IL-6 giảm. 3. Hiệu quả lọc TNF-α, IL-6 các phân nhóm sử dụng phƣơng pháp lọc và quả lọc có hệ số siêu lọc khác nhau. Bảng 4: So sánh hiệu quả lọc TNF-α, IL-6 ở các phân nhóm sau sử dụng quả lọc lần đầu. Chỉ tiêu PN1 (n = 47) PN2 (n = 60) p TNF-α (ng/l) Trước lọc 792,0 ± 351,2 756,9 ± 211,0 0,55 Sau lọc 393,7 ± 205,5 767,6 ± 209,5 < 0,001 p 0,05 IL-6 (ng/l) Trước lọc 13,1 ± 6,1 10,8 ± 5,2 0,045 Sau lọc 9,5 ± 5,2 10,9 ± 5,1 0,15 p 0,05 - Sau cuộc lọc HDF-online, nồng độ TNF-α và IL-6 giảm hơn so với trước cuộc lọc có ý nghĩa với p < 0,001. - Nhóm BN lọc HD thông thường, nồng độ TNF-α và IL-6 tăng hơn, tuy nhiên không khác biệt có ý nghĩa. Bảng 5: So sánh hiệu quả lọc TNF-α, IL-6 ở các phân nhóm sau sử dụng quả lọc lần đầu dựa vào chỉ số RR TNF-α và IL-6. Chỉ số PN1 (n = 47) PN2 (n = 60) p RR-TNF-α (%) X ± SD 47,3 ± 20,2 -2,7 ± 14 < 0,001 Cao nhất 85,6 36,1 Thấp nhất 11,9 -36,5 RR-IL-6 (%) X ± SD 28,1 ± 18,3 -2,1 ± 12,0 < 0,001 Cao nhất 67,2 16,5 Thấp nhất 2,3 -30,0 Tỷ lệ giảm TNF-α và IL-6 sau cuộc lọc HDF-online cao hơn nhóm BN lọc HD thông thường, p < 0,001. 55
  6. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 Bảng 6: So sánh hiệu quả lọc TNF-α, IL-6 ở các phân nhóm sau sử dụng quả lọc lần đầu dựa vào hệ số thanh thải (Kd). Chỉ tiêu PN1 (n = 47) PN2 (n = 60) p Kd-TNF-α (ml/phút) X ± SD 5,9 ± 3,8 0,04 ± 0,09 < 0,001 Cao nhất 15,3 0,17 Thấp nhất 1,1 -0,30 Kd-IL-6 (ml/phút) X ± SD 3,0 ± 2,4 -0,23 ± 1,24 < 0,001 Cao nhất 9,8 2,6 Thấp nhất 0,2 -4,5 Hệ số thanh thải TNF-α và IL-6 sau cuộc lọc HDF-online cao hơn nhóm BN lọc HD thông thường, p < 0,001. BÀN LUẬN cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Đặc biệt, cả 2 chất nồng độ Chúng tôi tiến hành tính hiệu quả lọc cao nhất và thấp nhất của nhóm bệnh qua 2 chỉ số Kt/V và URR, kết quả có sự đều cao hơn nhóm chứng khoẻ mạnh một khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm. Sau sử cách rõ rệt. Vì chưa có nghiên cứu về dụng quả lọc lần đầu, tỷ lệ BN có chỉ số TNF-α, IL-6 huyết tương ở BN TNTCK URR < 65% và Kt/V < 1,2 ở nhóm HD cao trong nước, nên chúng tôi không có số hơn nhóm HDF-online (71,3% và 66,1% liệu để so sánh, tuy nhiên khi so sánh với so với 28,6% và 33,9%). Như vậy, khi tính các tác giả nước ngoài thấy có sự tương đến hiệu quả lọc dựa trên 2 chỉ số Kt/V và đồng với nghiên cứu của Jin K và CS URR, nhóm BN lọc bằng HDF- online có (2017) [4] Cao H và CS (2014) [2]. Như hiệu quả hơn rất nhiều. Đánh giá cơ bản vậy, tất cả các nghiên cứu đều khẳng hiệu quả lọc máu thường bắt đầu đánh giá định nồng độ TNF-α, IL-6 huyết tương ở hiệu quả lọc ure và creatinin. BN thận nhân tạo đều tăng cao hơn nhóm Khi định lượng nồng độ TNF-α, IL-6 chứng bình thường hoặc người khoẻ mạnh. huyết tương của 107 BN và 31 người Sử dụng nồng độ TNF-α, IL-6 huyết khoẻ mạnh làm chứng, chúng tôi nhận tương ở nhóm chứng làm phép so sánh, thấy: nồng độ TNF-α huyết tương trung chúng tôi thấy nhóm bệnh có 65,4% BN bình nhóm chứng là 365,0 pg/ml, thấp tăng TNF-α huyết tương và 43,9% tăng nhất 185,8 pg/ml và cao nhất 703,4 pg/ml. IL-6 huyết tương, trong đó 33,6% BN tăng Nồng độ IL-6 huyết tương trung bình cả TNF-α và IL-6 huyết tương. Như vậy, nhóm chứng 6,7 pg/ml thấp nhất 2,9 pg/ml tăng nồng độ TNF-α, IL-6 huyết tương và cao nhất 11,0 pg/ml. Khi so sánh nhóm tương đối phổ biến ở BN suy thận mạn bệnh và chứng, chúng tôi thấy nồng độ tính TNTCK. Panuccio V và CS (2012) [8] TNF-α, IL-6 huyết tương nhóm BN TNTCK đánh giá tỷ lệ BN có tăng nồng độ TNF-α, 56
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 IL-6 huyết tương ở 100 BN lọc máu, gồm tỷ lệ giảm TNF-α và IL-6 sau cuộc lọc 66 BN TNTCK và 34 BN lọc máu bình HDF-online cao hơn nhóm BN lọc HD thường, tỷ lệ tăng TNF-α huyết tương thông thường, p < 0,001. Hệ số thanh thải 78,0% và tăng IL-6 huyết tương 77,0% TNF-α và IL-6 sau cuộc lọc HDF-online (lấy giá trị tham chiếu IL-6 < 3,13 pg/ml và cao hơn nhóm BN lọc HD thông thường, TNF-α < 4,1 pg/ml). Với cơ chế viêm, p < 0,001. Kết quả này cho thấy phương miễn dịch ở BN mắc bệnh thận mạn đã pháp HDF-online có thể lọc được TNF-α giải thích tại sao BN TNTCK lại tăng nồng và IL-6, còn phương pháp lọc HD thông độ 2 cytokine tiền viêm này. thường không lọc được. Khi định lượng Việc làm giảm nồng độ TNF-α và IL-6 lại nồng độ TNF-α và IL-6 ở nhóm lọc HD sau lọc ở BN TNTCK có vai trò hết sức thông thường, chúng tôi thấy sau cuộc lọc, quan trọng trong điều trị. Trong khi đó, nồng độ hai chất này tăng hơn trước lọc. hiệu quả lọc các chất có phân tử lượng Điều này là hợp lý vì phương pháp HD khác nhau phụ thuộc vào tính chất của không thể lọc sạch được TNF-α và IL-6. màng lọc, nhưng mức độ lọc các chất lại Thông thường, BN TNTCK tăng cân giữa phụ thuộc phần lớn vào phương pháp lọc. 2 lần lọc. Sau lọc, BN đưa về trọng lượng Từ những tính chất của màng lọc, đặc khô. Một lượng nước trong cơ thể được điểm của phương pháp lọc và kết quả máy rút bỏ sau cuộc lọc. Do vậy, thể tích nghiên cứu này cho thấy phương pháp nước trong cơ thể sẽ giảm đi, nồng độ thẩm tách siêu lọc có nhiều ưu điểm trong các chất tăng hơn tương đối cho với lọc các chất độc hơn phương pháp lọc trước lọc, đây là lý do nồng độ sau lọc máu thường, do tính ưu việt của phương của TNF-α và IL-6 tăng cao hơn trước pháp và đặc điểm tốt của loại màng lọc lọc. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng sử dụng. Kết quả của chúng tôi cho thấy: như tại Việt Nam cho thấy hiệu quả kéo sau cuộc lọc HDF-online, nồng độ TNF-α dài của phương pháp HDF-online khi BN và IL-6 giảm hơn so với trước cuộc lọc có thận nhân tạo được sử dụng phương pháp ý nghĩa với p < 0,001. Tuy nhiên, nhóm này lâu dài, xen kẽ với phương pháp lọc BN lọc HD thông thường, nồng độ TNF-α thường như nghiên cứu của Nguyễn Hữu và IL-6 tăng hơn. Morad A.A và CS (2014) Dũng [1], Ghigolea A.B và CS (2017) [3], [7] kết luận: hiệu quả lọc IL-6 và TNF-α Maduell F và CS (2017) [6] huyết tương của phương pháp HDF-online. Sau cuộc lọc, nồng độ IL-6 và TNF-α giảm KẾT LUẬN so với trước cuộc lọc có ý nghĩa thống kê * Đặc điểm nồng độ TNF-α, IL-6 ở với p < 0,05. Nghiên cứu của Rama I và nhóm bệnh: CS (2016) [9] cùng cho kết quả tương tự. - Nồng độ TNF-α và IL-6 trung bình ở Để làm rõ hơn hiệu quả lọc IL-6 và nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa TNF-α, chúng tôi tính mức độ giảm hai chất thống kê, p < 0,001. này sau cuộc lọc qua chỉ số RR-TNF-α - Trong số 107 BN, 42,1% BN tăng một và RR-IL-6, hiệu quả lọc Kd-TNF-α và chỉ số hoặc nồng độ TNF-α hoặc IL-6, Kd-IL-6 giữa 2 nhóm. Kết quả cho thấy: 33,6% tăng cả 2 nồng độ TNF-α và IL-6. 57
  8. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 * Hiệu quả lọc TNF-α, IL-6 của các 4. Jin K, N.D. Vaziri. Elevated plasma phân nhóm sử dụng phương pháp lọc và cyclophillin A in hemodialysis and peritoneal quả lọc có hệ số siêu lọc khác nhau: dialysis patients: A novel link to systemic inflammation. Iran J Kidney Dis. 2017, 11 (1), - Sau cuộc lọc HDF-online, nồng độ pp.44-49. TNF-α và IL-6 giảm hơn so với trước 5. Lukaszyk E et al. Fibroblast growth cuộc lọc có ý nghĩa với p < 0,001. factor 23, iron and inflammation - are they - Tỷ lệ giảm TNF-α và IL-6 sau cuộc related in early stages of chronic kidney lọc HDF-online cao hơn nhóm BN lọc HD disease?. Archives of Medical Science: AMS. thông thường, p < 0,001. 2017, 13 (4), pp.845-850. - Hệ số thanh thải TNF-α và IL-6 sau 6. Maduell F et al. Hemodiafiltration cuộc lọc HDF-online cao hơn nhóm BN reduces all-cause and cardiovascular mortality in lọc HD thông thường, p < 0,001. incident hemodialysis patients: A propensity- matched cohort study. Am J Nephrol. 2017, TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 (4), pp.288-297. 1. Nguyễn Hữu Dũng, Hoàng Trung Vinh, 7. Morad A.A et al. Role of online Lê Việt Thắng. Đánh giá hiệu quả lọc beta2- hemodiafiltration in improvement of microglobulin của phương pháp thẩm tách inflammatory status in pediatric patients with siêu lọc bù dịch trực tiếp ở BN suy thận mạn end-stage renal disease. Iran J Kidney Dis. tính lọc máu chu kỳ. Tạp chí Y - Dược học 2014, 8 (6), pp.481-485. Quân sự. Học viện Quân y. 2014, 39, tr.78-85. 8. Panuccio V et al. Pro-inflammatory 2. Cao H et al. Circulatory mitochondrial cytokines and bone fractures in CKD patients. DNA is a pro-inflammatory agent in maintenance An exploratory single centre study. BMC Nephrol. hemodialysis patients. PLoS One. 2014, 9 (12), p.e113179. 2012, 13, p.134. 3. Ghigolea A.B, M. Gherman-Caprioara, A.R. 9. Rama I et al. Online haemodiafiltration Moldovan. Arterial stiffness: hemodialysis improves inflammatory state in dialysis patients: versus hemodiafiltration. Clujul Med. 2017, A longitudinal study. PLoS One. 2016, 11 (10), 90 (2), pp.166-170. p. 0164969. 58