Đánh giá một số kết quả can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị arv cho người HIV / AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
Đánh giá một số kết quả sau can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị ARV cho bệnh nhân (BN) HIV/AIDS tại Phòng khám ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trước-sau (sau 03 tháng) 233 người HIV/AIDS được điều trị ARV năm 2014 - 2015 tại Phòng khám ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp và hình thức can thiệp: Tư vấn giáo dục sức khỏe; cung cấp tài liệu; đào tạo lại cho bác sỹ/người hỗ trợ.
Kết quả: Thay đổi kiến thức chung về điều trị ARV từ 0,4% lên 8,1%. Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV tăng 0,4% lên 16,3%. Thực hành tuân thủ điều trị ARV tăng 37,3% lên 74,2%. Kết luận: Kết quả can thiệp đạt yêu cầu và cần tiếp tục duy trì các hoạt động về tập huấn, tư vấn về điều trị ARV cho người HIV/AIDS
File đính kèm:
danh_gia_mot_so_ket_qua_can_thiep_tang_cuong_tuan_thu_dieu_t.pdf
Nội dung text: Đánh giá một số kết quả can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị arv cho người HIV / AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ KẾT QUẢ CAN THIỆP TĂNG CƯỜNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV CHO NGƢỜI HIV/AIDS TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH Nguyễn Quý Thái*; Bùi Thanh Thủy*; Trần Bảo Ngọc*; Đinh Mai Vân** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá một số kết quả sau can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị ARV cho bệnh nhân (BN) HIV/AIDS tại Phòng khám ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu can thiệp trước-sau (sau 03 tháng) 233 người HIV/AIDS được điều trị ARV năm 2014 - 2015 tại Phòng khám ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp và hình thức can thiệp: tư vấn giáo dục sức khỏe; cung cấp tài liệu; đào tạo lại cho bác sỹ/người hỗ trợ. Kết quả: thay đổi kiến thức chung về điều trị ARV từ 0,4% lên 8,1%. Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV tăng 0,4% lên 16,3%. Thực hành tuân thủ điều trị ARV tăng 37,3% lên 74,2%. Kết luận: kết quả can thiệp đạt yêu cầu và cần tiếp tục duy trì các hoạt động về tập huấn, tư vấn về điều trị ARV cho người HIV/AIDS. * Từ khóa: HIV/AIDS; Tuân thủ điều trị; Yếu tố liên quan; Thuốc ARV. Results of the Interventional Method Improving the ARV Treatment Compliance for Outpatients with HIV/AIDS at Bacninh General Hospital Summary Objectives: To evaluate results of post-intervention in improving ARV treatment compliance for out-patients with HIV/AIDS at Bacninh General Hospital. Subjects and method: Interventional study (evaluating after 3 months); 233 HIV/AIDS patients receiving ARV treatment from 2014 to 2015 at the outpatient clinic of Bac Ninh General Hospital. There were various interventional forms: health education; providing related documents; retraining for doctors/medical staff. Results: increasing in general knowledge about ARV treatment of participants from 0.4% to 8.1%. Knowledge about ARV treatment compliance increased from 0.4% to 16.3%. Practice of treatment compliance rose from 37.3% to 74.2%. Conclusion: Results of the intervention met the standard and some activities of the intervention such as retraining and health education should maintain in order to gain the better treatment results. * Keywords: HIV/AIDS; Treatment compliance; Related factors; ARV drug. ĐẶT VẤN ĐỀ do AIDS là 69.449 người. Theo báo cáo Tại Việt Nam, tính đến 30 - 4 - 2014 cả của Cục Phòng, Chống HIV/AIDS, Bộ Y tế nước có 219.163 người nhiễm HIV được tính đến 31 - 3 - 2014 số nhiễm HIV hiện báo cáo, trong đó BN chuyển sang giai đoạn còn sống được báo cáo là 148.967 người, AIDS là 67.557 người và số người tử vong trong đó 67.259 BN AIDS còn sống [1]. * Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên ** Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Bắc Ninh Người phản hồi (Corresponding): Bùi Thanh Thủy (thuyhptn@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017 615
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Cho đến nay, điều trị bằng thuốc đang có mặt tại cộng đồng. Có đủ năng kháng retrovirut (ARV) vẫn là phương lực hành vi (≥ 16 tuổi). Đồng ý tham gia pháp hiệu quả nhất giúp người nhiễm nghiên cứu. HIV/AIDS nâng cao sức khoẻ, kéo dài - Tiêu chuẩn loại trừ: tuổi thọ, giảm tử vong, giảm các bệnh Không có mặt tại thời điểm điều tra, nhiễm trùng cơ hội và giảm lây truyền HIV chưa đủ 16 tuổi. BN đang trong trại giam, sang người khác. Tuy nhiên, liệu pháp dự trại tạm giam. phòng tốt nhất này là quá trình liên tục kéo dài suốt cuộc đời và đòi hỏi sự tuân * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 - thủ điều trị nghiêm ngặt. Tuân thủ điều trị 2014 đến 12 - 2014. là uống đúng thuốc, đúng khoảng thời * Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám gian giữa các liều, đúng liều lượng thuốc, ngoại trú điều trị BN HIV/AIDS, Bệnh viện đúng cách được chỉ định và uống đều Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. đặn suốt đời [2]. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Tại Bắc Ninh, tỷ lệ tuân thủ điều trị Nghiên cứu can thiệp trước-sau (thời ARV của người nhiễm HIV/AIDS qua thực điểm đánh giá sau 03 tháng). tế rất thấp, do đó chúng tôi tiến hành một * Cỡ mẫu: chọn toàn bộ 233 người số biện pháp can thiệp. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả điều trị ARV với người HIV/AIDS trong danh sách điều trị ngoại nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh nhà, chúng tôi trú thuốc ARV tại Phòng khám ngoại trú, tiến hành đề tài này với mục tiêu: Đánh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. giá một số kết quả can thiệp tăng cường * Phương pháp thu thập thông tin và tuân thủ điều trị ARV ở người HIV/AIDS các chỉ tiêu nghiên cứu: tại Phòng khám ngoại trú, Bệnh viện Đa - Phỏng vấn trực tiếp 233 BN bằng bộ khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2014 - 2015. câu hỏi thiết kế sẵn. Kết hợp thu thập thông tin trong bệnh án ngoại trú. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Các phương pháp và hình thức can thiệp: tư vấn bổ sung kiến thức cơ bản về 1. Đối tƣợng nghiên cứu. HIV, kiến thức điều trị ARV; chiếu phim 233 người nhiễm HIV/AIDS đang điều video, cấp tờ rơi, pano, áp phích về trị ngoại trú thuốc ARV tại Phòng khám tuân thủ điều trị; huấn luyện/đào tạo lại ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc cho người hỗ trợ những phương pháp trợ Ninh. giúp tuân thủ điều trị; thường xuyên nhắc - Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên nhở bác sỹ khám đánh giá tuân thủ cứu: điều trị. Có trong danh sách điều trị ngoại trú - Chỉ tiêu nghiên cứu: thay đổi về kiến thuốc ARV tại Phòng khám ngoại trú. thức chung điều trị ARV; thay đổi về kiến Đang tham gia điều trị thuốc ARV ngoại thức cũng như thực hành tuân thủ điều trị trú tại cộng đồng của tỉnh Bắc Ninh. Hiện của đối tượng nghiên cứu. 616
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 - Đánh giá đạt khi có tuân thủ điều trị: * Đạo đức của nghiên cứu: quên thuốc ≤ 3 lần/tháng và không đạt khi Số liệu hoàn toàn được bảo mật và chỉ chưa tuân thủ: quên thuốc > 3 lần/tháng. dành cho mục đích nghiên cứu. Đề tài đã * Xử lý số liệu: được Hội đồng Y đức, Bệnh viện Đa khoa Theo phương pháp thống kê y học. tỉnh Bắc Ninh thông qua. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm Số lƣợng (n = 233) Tỷ lệ (%) Tuổi ≤ 30 tuổi 11 4,7 > 30 tuổi 222 95,3 Giới tính Nam 102 43,8 Nữ 131 56,2 Trình độ học vấn Dưới trung học phổ thông 159 68,2 Từ trung học phổ thông trở lên 74 31,8 Tình trạng hôn nhân Độc thân/ly dị/ly thân/góa 126 54,1 Đang sống chung với vợ/chồng 107 45,9 Nghề nghiệp Ổn định 226 96,9 Thất nghiệp 7 3,1 Thu nhập bình quân gia đình/tháng < 1 triệu đồng 93 39,9 > 1 triệu đồng 140 60,1 Bảng 2: Số buổi tham gia tập huấn và kiến thức chung về điều trị ARV trước và sau can thiệp. Kết quả điều tra Đặc điểm Trước (n = 233) Sau (n = 233) p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Số buổi tham gia tập huấn > 3 buổi 117 50,2 201 86,3 < 0,05 < 3 buổi 116 49,8 32 13,7 Nhắc lại đúng nội dung các buổi tập huấn, tư vấn cá nhân Thông tin cơ bản về HIV/AIDS 197 84,5 231 99,1 < 0,05 Người hỗ trợ 48 20,6 91 39,1 < 0,05 617
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Hoạt động hàng ngày 35 15,0 50 21,5 > 0,05 Các tác dụng phụ của thuốc 68 29,9 83 35,6 > 0,05 Lý do không tuân thủ điều trị 81 34,8 133 57,1 < 0,05 Lên kế hoạch tuân thủ điều trị 39 16,7 84 36,1 < 0,05 Phác đồ điều trị 6 2,6 90 38,6 < 0,05 Tỷ lệ biết được phác đồ đang điều trị của bản thân Biết được 56 24,0 148 63,5 > 0,05 Không biết 177 76,0 85 36,5 Biết được uống thuốc ARV có tác dụng phụ Có 163 70,0 164 70,4 > 0,05 Không 70 30,0 96 29,6 Mức độ quan trọng của tập huấn, tư vấn cá nhân Quan trọng 228 97,9 223 95,7 Không quan trọng 1 4,0 9 3,9 >0,05 Khác 4 1,7 1 0,4 Khi gặp tác dụng phụ anh có phải nghỉ uống thuốc không Có 12 5,2 16 6,9 > 0,05 Không 221 94,8 217 93,1 Kiến thức chung về ARV Đạt 1 0,4 19 8,1 < 0,05 Không đạt 232 99,6 214 91,1 Hầu hết đối tượng nghiên cứu đều có tiến bộ rõ rệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh sau can thiệp (p < 0,05). Một số thông tin sâu về thuốc ARV (tác dụng phụ, phác đồ đang điều trị) không khác biệt có ý nghĩa. Tuy nhiên, kiến thức chung về ARV sau can thiệp có sự khác biệt đáng kể (tỷ lệ đạt tăng từ 0,4% lên 8,1%). Thay đổi kiến thức sau can thiệp tăng đáng kể và có ý nghĩa thống kê. Các tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Almeida (2009) (43,1% biết điều trị ARV là điều trị suốt đời; 14,4% biết xử lý quên thuốc) [4]. 618
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 3: So sánh trước-sau can thiệp kiến thức về tuân thủ điều trị ARV. Kết quả điều tra Đặc điểm Trước (n = 233) Sau (n = 233) p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Nêu được khái niệm tuân thủ điều trị ARV Uống đúng thuốc 133 57,1 192 82,4 < 0,05 Uống đúng liều lượng 127 54,5 206 88,4 < 0,05 Uống đúng khoảng cách 209 89,7 230 98,7 < 0,05 Uống đều đặn suốt đời 123 52,8 170 73 < 0,05 Nêu được các tác hại của không tuân thủ điều trị Không ức chế sự tăng sinh của virut 85 36,5 147 63,1 < 0,05 Phá huỷ hệ thống miễn dịch 115 49,4 156 67,0 < 0,05 Bệnh tiếp tục phát triển 91 39,1 171 73,4 < 0,05 Gây chủng kháng thuốc 119 51,1 215 92,3 < 0,05 Hạn chế cơ hội điều trị tương lai 15 6,4 59 25,3 < 0,05 Gây chi phí cao cho chương trình 5 2,1 25 10,7 < 0,05 Nêu được các biện pháp khắc phục không tuân thủ điều trị Tự xây dựng kế hoạch phù hợp 75 32,2 138 59,2 < 0,05 Phối hợp cùng người hỗ trợ 20 8,6 66 28,3 < 0,05 Tuân theo chỉ dẫn của thầy thuốc 117 50,2 192 82,4 < 0,05 Thông báo ngay những khó khăn 14 6 120 51,5 < 0,05 Tìm biện pháp khắc phục 8 3,4 63 27,0 < 0,05 Không biết 63 27 32 13,7 < 0,05 Kiến thức về tuân thủ điều trị Đạt 1 0,4 38 16,3 < Không đạt 232 99,6 195 83,7 0,05 Sau can thiệp, tất cả các dữ kiện về kiến thức tuân thủ điều trị ARV đều tăng lên đáng kể (có ý nghĩa thống kê). Dẫn tới tỷ lệ đạt chung về kiến thức tuân thủ điều trị tăng lên đến 16,3% (so với 0,4% trước can thiệp, p < 0,05). Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Trang (2010) (66,2%) [3]. Nếu trước can thiệp, tỷ lệ này chỉ có 0,4%, đây là một tỷ lệ rất thấp, chứng tỏ BN có kiến thức chung về điều trị ARV kém, nên việc tuân thủ điều trị kém và dẫn đến thất bại điều trị nhiều, tỷ lệ bỏ trị, tử vong cao. Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên 8,1%, vì tất cả đối tượng nghiên cứu đều được tư vấn bổ sung toàn bộ các nội dung về tuân thủ điều trị ARV, phác đồ điều trị, tác dụng phụ của thuốc và cách xử trí... Tuy nhiên, kiến thức đạt sau can thiệp chưa cao, có thể do cách đánh giá của nghiên cứu dựa vào nhiều tiêu chí, nên số đạt tiêu chuẩn gần sát với mức đánh giá kiến thức đạt nhiều, nhưng đạt được còn ít. Hoặc có thể do đặc thù của người nhiễm nên khó nhớ, do đó kiến thức đạt còn thấp. 619
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 4: Kết quả trước và sau can thiệp về thực hành tuân thủ điều trị ARV. Kết quả điều tra Đặc điểm Trước (n = 233) Sau (n = 233) p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Số lần uống thuốc trong ngày 1 lần 60 25,8 88 37,8 2 lần 166 71,2 145 62,2 < 0,05 3 lần 7 3 0 0 Khoảng cách các lần uống Uống cách nào cũng được 1 0,4 0 0 Uống cách nhau 6 tiếng 0 0 0 0 Uống cách nhau 8 tiếng 5 2,1 9 3,9 Uống cách nhau 12 tiếng 169 72,5 141 60,5 < 0,05 Uống cách nhau 24 tiếng 58 24,9 83 35,6 Số lần quên uống thuốc trong tháng qua Không quên 78 33,5 207 88,8 0,05 > 4 lần 128 54,9 4 1,7 Cách xử trí khi quên uống thuốc Uống bù nếu quên chưa quá 3 giờ 97 41,6 50 21,5 Uống bù ngay lúc nhớ dù đã quá 3 giờ 119 51,1 182 78,1 < 0,05 Bỏ đi, không uống nữa 17 7,3 1 0,4 Sử dụng biện pháp nhắc uống thuốc Có 164 70,4 210 90,1 < 0,05 Không 69 29,6 23 9,9 Tuân thủ điều trị Không đạt 146 62,7 60 25,8 p < 0,001; 2 Đạt 87 37,3 173 74,2 χ = 62,8 Thực hành tuân thủ điều trị ARV của nhớ dù đã quá 3 giờ tăng từ 51,1% lên đối tượng nghiên cứu đúng theo hướng 78,1%. Thông thường, tỷ lệ này phải tăng dẫn tăng đáng kể, sự khác biệt này có ý sau tăng cường can thiệp tuân thủ điều trị nghĩa thống kê. Cụ thể: uống thuốc thì mới đúng. Tuy nhiên, sau can thiệp lại 2 lần/ngày từ 71,2% còn 62,2%; uống giảm đi là do gần đây để tăng cường tuân uống thuốc ARV cách nhau 12 tiếng giảm thủ điều trị tốt người ta chuyển qua dùng từ 72,5% còn 60,5%); uống bù ngay lúc thuốc ARV loại 1 lần/ngày cho dễ nhớ 620
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 nên tỷ lệ dùng 2 lần/ngày giảm. Thực tế, không mới, tuy nhiên kết quả khả quan uống cách nhau 24 tiếng tăng từ 24,9% đạt được hy vọng giúp ích nhiều cho các lên 35,6% (p < 0,05). Trước can thiệp vẫn cơ quan quản lý và là khuyến nghị cho còn 2,1% đối tượng nghiên cứu trả lời họ các Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS uống thuốc ARV cách nhau 8 tiếng, trong việc duy trì tính bền vững của tuân nhưng sau can thiệp tỷ lệ này tăng lên thủ điều trị, từ đó sẽ có chất lượng điều trị 3,9%, đây có thể là yếu tố nhiễu, uống tốt hơn đối với đối tượng đặc biệt này. cách nào cũng được có 0,4% trước can thiệp, sau can thiệp không còn trường KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ hợp nào. Kết quả cũng cho thấy cách xử Kiến thức và thực hành tuân thủ điều lý khi quên uống thuốc: uống bù nếu trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS tại chưa quá 3 tiếng giảm từ 41,6% còn Bắc Ninh rất kém (0,4%; 0,4% và 37,3%). 21,5%, uống bù ngay lúc nhớ ra dù đã Kết quả sau can thiệp tăng lên có ý nghĩa quá 3 tiếng tăng từ 51,1% lên 78,1%, sự thống kê, với các tỷ lệ lần lượt 8,1%; thay đổi về thực hành xử lý quên uống 16,3% và 74,2%. Chỉ số hiệu quả can thuốc sau can thiệp thay đổi đáng kể và thiệp tuân thủ điều trị đạt 58,9%. có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Kiến thức chung về điều trị ARV tăng từ 0,4% Cần tiếp tục duy trì tư vấn, giáo dục về lên 8,1%. Mặc dù số lần quên uống thuốc các hoạt động về chăm sóc và điều trị có tăng về số lượng, nhưng khác biệt HIV/AIDS để tạo tính bền vững. không có ý nghĩa. Đặc biệt, tỷ lệ số người TÀI LIỆU THAM KHẢO dùng biện pháp để nhắc mình uống thuốc tăng sau khi can thiệp hỗ trợ tuân thủ 1. Bộ Y tế. Báo cáo tình hình nhiễm điều trị từ 70,4% lên 90,1% (p < 0,05). HIV/AIDS và hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2013. Phương hướng, nhiệm Thực hành tuân thủ điều trị tăng từ vụ chủ yếu năm 2014. 2014. 37,3% lên 74,2%. Chỉ số hiệu quả trước 2. Bộ Y tế. Quyết định số 4139/QĐ-BYT và sau can thiệp thực hành về tuân thủ ngày 02 - 11 - 2011 của Bộ Y tế về việc sửa điều trị đạt 58,9%. Như vậy, từ nhiều đổi, bổ sung một số nội dung trong Hướng nghiên cứu cho thấy trong hai yếu tố (hỗ dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS ban hành trợ của người nhà và phối hợp của nhân kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày viên y tế), việc hỗ trợ của nhân viên y tế 19 - 8 - 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2011. đạt hiệu quả rất cao. Đây là khía cạnh 3. Nguyễn Thị Thu Trang. Sự tuân thủ điều đáng quan tâm ở những cơ sở y tế có trị ARV và một số yếu tố liên quan của người trách nhiệm phòng chống lây nhiễm nhiễm HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú HIV/AIDS cũng như tư vấn, trợ giúp nhóm ở Thanh Hóa năm 2010. Luận văn Thạc sỹ Y đối tượng này để họ có chất lượng cuộc tế Công cộng. Trường Đại học Y tế Công sống tốt nhất có thể. cộng. Hà Nội. 2010. Mặc dù thời gian nghiên cứu không 4. Almeida R.F, Vieira A.P. Evaluation of dài, đối tượng nghiên cứu chưa đủ lớn, HIV/AIDS patients' knowledge on antiretroviral các phương pháp/hình thức can thiệp drugs. Braz J Infect Dis. 2009, 13 (3), pp.183-190. 621