Đánh giá một số ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sức khỏe, bệnh tật của bộ đội tại một số địa bàn đóng quân

Nghiên cứu, phân tích đánh giá ảnh hưởng của thời tiết khí hậu cực đoan do biến đổi khí hậu tới sức khỏe, bệnh tật của bộ đội tại một số đơn vị quân khu. Sử dụng phương pháp đánh giá dựa trên hệ số giá trị tương quan tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh do biến đổi khí hậu (BĐKH).

Kết quả cho thấy khu vực chịu hậu quả lớn nhất của BĐKH tới sức khỏe là các đơn vị ở bắc Trung bộ và Nam bộ. Các đơn vị ở phía bắc có mức độ chịu ảnh hưởng nhẹ hơn

pdf 7 trang Bích Huyền 03/04/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá một số ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sức khỏe, bệnh tật của bộ đội tại một số địa bàn đóng quân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_mot_so_anh_huong_cua_bien_doi_khi_hau_toi_suc_khoe.pdf

Nội dung text: Đánh giá một số ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sức khỏe, bệnh tật của bộ đội tại một số địa bàn đóng quân

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI SỨC KHỎE, BỆNH TẬT CỦA BỘ ĐỘI TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN ĐÓNG QUÂN Hoàng Văn Lương*; Phạm Ngọc Châu* Nguyễn Tùng Linh*; Nguyễn Văn Chuyên* TÓM TẮT Nghiên cứu, phân tích đánh giá ảnh hưởng của thời tiết khí hậu cực đoan do biến đổi khí hậu tới sức khỏe, bệnh tật của bộ đội tại một số đơn vị quân khu. Sử dụng phương pháp đánh giá dựa trên hệ số giá trị tương quan tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh do biến đổi khí hậu (BĐKH). Kết quả cho thấy khu vực chịu hậu quả lớn nhất của BĐKH tới sức khỏe là các đơn vị ở bắc Trung bộ và Nam bộ. Các đơn vị ở phía bắc có mức độ chịu ảnh hưởng nhẹ hơn. * Từ khóa: Biến đổi khí hậu; Ảnh hưởng sức khỏe. ANALYSIS OF SOME IMPACTS OF CLIMATE CHANGE ON HEALTH VULNERABLE STATUS OF THE TROOPS IN SECTORIAL DEPLOYMENT AREAS SUMMARY Analysis and evaluation of the impact of extreme weather caused by climate change on health vulnerable status, diseases of the troops in some sectorial deployment areas. Using evaluation method based on the correlation coefficient values incidence, mortality caused by some climate change. The results showed that the area under the most severe consequences of climate change on health vulnerable status is north-central sectorials. The sectorials in the north have a low - level impact on health. * Key words: Climate change; Health vulnerable status ĐẶT VẤN ĐỀ mạng sống của 300.000 người mỗi năm và ảnh hưởng đến cuộc sống của 300 Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tình trạng triệu người trên trái đất do tác động từ khí hậu cực đoan do BĐKH ảnh hưởng những đợt nắng nóng, lũ lụt và cháy tới sức khỏe của cộng đồng, đã cướp đi rừng gây ra [5]. Một số bệnh được xem có * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Phạm Ngọc Châu (chauc4@ymail.com) Ngày nhận bài: 18/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/10/2013 Ngày bài báo được đăng: 3/11/2013 62
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 liên quan chặt chẽ với BĐKH hiện nay ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đang hoành hành chủ yếu tại các khu NGHIÊN CỨU vực nhiệt đới và cận nhiệt đới như sốt rét, viêm màng não, sốt xuất huyết... sẽ Để đánh giá tác động của BĐKH đến lan rộng ra trên phạm vi toàn cầu [2, 3, tình trạng dễ tổn thương sức khỏe, bệnh 4]. Dự kiến đến năm 2080, số người mắc tật của cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang, nghiên cứu dựa vào xác định hệ bệnh sốt rét sẽ tăng thêm 260 - 320 triệu số tương đương của tình trạng mắc, tử người và sẽ có 6 triệu người mắc bệnh vong do một số bệnh gắn liền với sốt xuất huyết [5]. Ngoài ra, BĐKH ảnh BĐKH như tiêu chảy, sốt rét, sốt xuất hưởng đến thay đổi hệ sinh thái, gây ra huyết. Sử dụng phương pháp đánh giá một loạt yếu tố có thể làm trầm trọng dựa trên hệ số giá trị tương quan tỷ lệ thêm, tràn lan thêm một loạt những bệnh mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh do mới [5]. Tại Việt Nam, theo khuyến cáo BĐKH, các chỉ số hậu quả thiên tai như của Bộ Y tế, khí hậu nóng lên là nguyên số người tử vong, bị thương, số công nhân phát sinh 9 bệnh truyền nhiễm trình quân sự bị sập, trôi do thiên tai gây gồm: bệnh cúm A(H1N1), bệnh cúm gây ra. Trọng số các chỉ số được lựa A(H5N1), bệnh sốt xuất huyết, bệnh sốt chọn theo bảng sau: rét, bệnh tả, bệnh thương hàn, bệnh tiêu Bảng 1: Trọng số các chỉ số thành chảy, bệnh viêm não do virut và bệnh phần đánh giá hậu quả của BĐKH tới viêm đường hô hấp cấp tính (SARC). sức khỏe lực lượng vũ trang. Trong hoạt động quân sự, các cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang luôn phải Trọng Chỉ số hoạt động trong những điều kiện khắc số nghiệt của thời tiết và là đối tượng dễ bị Số ca mắc tiêu chảy/1.000 quân 0,20 tổn thương sức khỏe do BĐKH. Do vậy, Số ca tử vong do tiêu chảy/1.000 quân 0,05 việc phân tích xác định các khu vực hoạt Số ca mắc sốt rét/1.000 quân 0,10 động quân sự chịu nhiều ảnh hưởng sức Số ca tử vong do sốt rét/1.000 quân 0,05 khỏe do hậu quả của BĐKH là rất cần Số ca mắc sốt xuất huyết/1.000 quân 0,15 thiết, kết quả nghiên cứu sẽ giúp Ngành Số người tử vong do sốt xuất huyết/ 0,05 Quân y có cơ sở khoa học để xây dựng 1.000 quân kế hoạch đảm bảo quân y, ứng phó tốt Số người tử vong do thiên tai/1.000 quân 0,05 hơn đối với BĐKH. Số người bị thương do thiên tai/1.000 quân 0,15 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá, phân Số người mất tính do thiên tai/1.000 quân 0,05 tích ảnh hưởng của BĐKH tới sức khỏe, Tổng số công trình quân sự đổ, sập, trôi/ 0,10 bệnh tật của bộ đội đóng quân trên một 1.000 quân số địa bàn. Số ca tử vong do đuối nước/1.000 quân 0,05 65
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu cộng đại số. Xử lý số liệu bằng phần về các chỉ số nêu trên tại những quân mềm Microsoft Excel và vẽ bản đồ bằng khu trong năm 2012. Sử dụng phương phần mềm MapInfo Professional. Sau pháp chuẩn hóa để đồng bộ số liệu và khi tính toán, phân giá trị thành 10 nhóm đưa về các giá trị từ 0 - 1 [1]. Các chỉ số từ cao xuống thấp và hiển thị trên bản đồ thành phần được tính theo phương pháp với mức màu khác nhau. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2: Phân cấp hậu quả của của BĐKH tới tình trạng dễ tổn thương sức khỏe bộ đội theo vị trí địa lý. TRỌNG TRỌNG TRỌNG TỈNH TỈNH TỈNH SỐ SỐ SỐ Hải Phòng 0,00 Phú Thọ 0,10 Điện Biên 0,33 Tuyên Quang 0,00 Lâm Đồng 0,13 Quảng Nam 0,35 Hải Dương 0,01 Quảng Bình 0,13 Trà Vinh 0,37 Hưng Yên 0,02 Bắc Kạn 0,14 Lai Châu 0,38 Hà Nam 0,03 Bình Dương 0,16 Khánh Hòa 0,40 Nam Định 0,04 Cần Thơ 0,17 Ninh Thuận 0,43 Thái Nguyên 0,04 Hà Giang 0,18 Cao Bằng 0,44 Hòa Bình 0,05 Lào Cai 0,19 Bến Tre 0,45 Quảng Ninh 0,05 Bình Thuận 0,20 Kiên Giang 0,48 Thanh Hóa 0,05 Hậu Giang 0,21 Bà Rịa - Vũng Tàu 0,48 Lạng Sơn 0,06 An Giang 0,22 Đắk Nông 0,48 Bắc Giang 0,06 Đà Nẵng 0,22 Đồng Tháp 0,49 Nghệ An 0,06 Đắk Lắk 0,22 Sóc Trăng 0,50 Ninh Bình 0,07 Thái Bình 0,23 Tiền Giang 0,50 Thừa Thiên Huế 0,07 Quảng Trị 0,23 Bình Phước 0,50 Tây Ninh 0,08 Bình Định 0,24 Long An 0,54 Cà Mau 0,08 Đồng Nai 0,25 Bắc Ninh 0,57 Sơn La 0,08 Hồ Chí Minh 0,26 Kon Tum 0,78 Yên Bái 0,09 Vĩnh Long 0,26 Quảng Ngãi 0,90 Hà Tĩnh 0,10 Gia Lai 0,27 Phú Yên 1,00 Vĩnh Phúc 0,10 Bạc Liêu 0,29 66
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Các khu vực chịu hậu quả của BĐKH nhiều nhất là Long An, Bắc Ninh, Kon Tum, Quảng Ngãi và Phú Yên. Các khu vực chịu ảnh hưởng ít nhất của biến đổi khí hậu là Hải Phòng, Tuyên Quang, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định và Thái Nguyên. Bảng 3: Phân cấp hậu của BĐKH tới tình trạng dễ tổn thương sức khỏe bộ đội theo vị trí đóng quân. TRỌNG SỐ TỈNH/THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC SỐ TỈNH TRUNG BÌNH Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Ninh 6 0,22 Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, 8 0,17 Phú Thọ, Vĩnh Phúc. Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, 9 0,06 Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hoà Bình Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, 6 0,11 Thừa Thiên - Huế An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, 12 0,34 Vĩnh Long Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh 11 0,48 Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắc Nông, Ninh Thuận Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, Lâm Đồng, 6 0,28 Long An Khu vực chịu hậu quả lớn nhất của biến đổi khí hậu tới sức khỏe là các đơn vị ở bắc Trung bộ và Nam bộ. Các đơn vị ở phía bắc có mức độ chịu ảnh hưởng nhẹ hơn. BÀN LUẬN Các đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ không khí tăng, gây nên những tác động Khí hậu biến đổi có liên quan trực tiêu cực đối với sức khỏe con người, dẫn tiếp và gián tiếp đến đời sống và sức đến gia tăng nguy cơ đối với người mắc khỏe cộng đồng ở mọi quốc gia. Việt bệnh tim mạch, bệnh thần kinh Tác Nam là một nước nhiệt đới, có bờ biển động gián tiếp của BĐKH đến sức khỏe dài và phải chịu ảnh hưởng nghiêm con người thông qua những nguồn gây trọng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và mức nước biển dâng. lan truyền các dịch bệnh như bệnh cúm 66
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 A/H5N1, tay chân miệng, tiêu chảy, dịch người theo nhiều phương diện khác tả BĐKH làm tăng khả năng xảy ra nhau. WHO cũng dự báo: những bệnh một số bệnh nhiệt đới như sốt rét, sốt như sốt xuất huyết và sốt rét trước đây xuất huyết, viêm não Nhật Bản, làm tăng quan niệm là bệnh ở xứ nhiệt đới sẽ tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều chuyển lên phía bắc và ngày càng phổ loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang biến do nhiệt độ tăng. Những đợt nắng bệnh (ruồi, muỗi, chuột, bọ chét, ve). nóng sẽ làm chết nhiều người hơn ở Biến đối khí hậu là một trong những nhiều vùng trên thế giới (đợt nắng nóng nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện trở lại năm 2003 đã làm chết > 70.000 người của một số bệnh truyển nhiễm ở vùng ở châu Âu). Nước khan hiếm dẫn đến nhiệt đới (sốt rét, sốt dengue, dịch hạch, bệnh viêm loét dạ dày và suy dinh dịch tả), xuất hiện một số bệnh truyền dưỡng tăng gấp bội. Những thiên tai như nhiễm mới (SARS, cúm A/H5N1, cúm lũ lụt rút nhanh do thay đổi bản đò mưa A/H1N1), thúc đẩy quá trình đột biến và tan băng sẽ ngăn cản việc tiêu thoát của virut gây bệnh cúm A/H5N1, cúm nước làm ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy A/H1N1 nhanh hơn. và nhiểu bệnh tật khác. Hans Joakhim Shelhuber (2007) (Hội Tại Việt Nam, theo một kịch bản nghị về BĐKH tại Bali) dự báo ảnh BĐKH, cụ thể mực nước biển dân cao hưởng trực tiếp của hiện tượng thời tiết có thể đe dọa tới nơi sinh sống, điều cực đoan đã dẫn đến phát triển mạnh mẽ kiện sinh hoạt của 17 triệu người. các bệnh do côn trùng và vi sinh vật gây Những mảnh đất màu mỡ, đầm nuôi ra. Nghiên cứu của WHO (2002) cho thủy sản và nghề cá bị mất đi, dẫn tới biết, sẽ có ít nhất 150.000 người tử vong cộng đoòng dân cư ven biển phải tái hàng năm vì khí hậu nóng. Họ có thể tử định cư. Điều này có thể làm gia tăng áp vong vì các bệnh liên quan đến tim mạch, tiêu chảy, sốt rét và những bệnh truyền lực lên những nguồn tài nguyên khác. nhiễm khác hoặc do thiếu thức ăn. Bên cạnh đó là tác động của gia tăng xâm nhập mặn, điển hình như ở khu vực Giáo sư Anthony J McMichael thuộc Trường Đại học Quốc gia Australia đưa đồng bằng sông Cứu Long (Thành phố ra mô hình về lộ trình BĐKH gây ảnh Hồ Chí Minh, Cà Mau..) và hiện tượng hưởng tới sức khỏe con người, theo cách tăng tốc đọ xói lở bờ biển diễn ra ở trực tiếp và gián tiếp. Thay đổi khí hậu nhiều nơi, mạnh mẽ như ở Cảnh Dương - còn làm ảnh hưởng đến sức khỏe con Quảng Bình là 56 m/năm. 67
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 KẾT LUẬN 2. Gubler. D.J. Dengue and dengue hemorrhagic fever: its history and resurgence Kết quả cho thấy khu vực chịu hậu as a global public health problem. In: Dengue and dengue hemorrhagic fever. G.New York, quả lớn nhất của BĐKH tới sức khỏe là USA, CAB International. 2003, pp.1-22. các đơn vị đóng quân ở phía bắc Trung 3. Hay S.I et al. Climate change and the bộ và Nam bộ. Các đơn vị ở phía Bắc có resurgence of malaria in the East African highlands. Nature. 2002, 415, pp.905-909. mức độ chịu ảnh hưởng nhẹ hơn. 4. Mouche, J et al. Evolution of malaria TÀI LIỆU THAM KHẢO African for the past 40 years: impact of 1. Arief Anshory Yusuf & Herminia climatic and human factors. Journal of the Francisco. Climate change vulnerability American Mospuito Control Association. mapping for South East Asia. IDRC, EFPSEA, 1998, 14, pp.121-130. SIDA. 2009. 5. WHO. Climate change and human health - Risks and responses. Geneva. 2003. 68
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 69