Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với tăng huyết áp

Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với mức độ tăng huyết áp (THA). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng trên 66 bệnh nhân (BN) THA, tuổi trung bình 64,25 ± 7,70 và nhóm không có THA là 61,75 ± 9,53 tuổi, tỷ lệ nam/nữ 1,71. Kết quả: Nồng độ homocystein ở nhóm THA (13,88 ± 4,64 mol/l) cao hơn so với nhóm chứng (10,52 ± 3,08 µmol/l), p < 0,00001. Nồng độ homocystein tăng dần theo phân độ của THA: THA độ I là 13,59 ± 4,21 µmol/l; độ II 13,90 ± 5,50 mol/l; độ III 16,39 ± 2,46 mol/l.

Tăng nồng độ homocystein huyết tương (> 15 mol/l) ở nhóm THA (39,4%) cao hơn nhóm không THA (18,75%), p < 0,01 và OR = 2,82. Nồng độ homocystein máu tương quan thuận mức độ vừa với huyết áp tâm thu; huyết áp tâm trương. Kết luận: Có mối tương quan thuận giữa tăng nồng độ homocystein máu với THA và mức độ THA

pdf 6 trang Bích Huyền 08/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_moi_lien_quan_giua_nong_do_homocystein_huyet_tuong.pdf

Nội dung text: Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với tăng huyết áp

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN HUYẾT TƢƠNG VỚI TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Văn uấn* TÓM TẮT Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với mức độ tăng huyết áp (THA). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng trên 66 bệnh nhân (BN) THA, tuổi trung bình 64,25 ± 7,70 và nhóm không có THA là 61,75 ± 9,53 tuổi, tỷ lệ nam/nữ 1,71. Kết quả: nồng độ homocystein ở nhóm THA (13,88 ± 4,64 mol/l) cao hơn so với nhóm chứng (10,52 ± 3,08 µmol/l), p < 0,00001. Nồng độ homocystein tăng dần theo phân độ của THA: THA độ I là 13,59 ± 4,21 µmol/l; độ II 13,90 ± 5,50 mol/l; độ III 16,39 ± 2,46 mol/l. Tăng nồng độ homocystein huyết tương (> 15 mol/l) ở nhóm THA (39,4%) cao hơn nhóm không THA (18,75%), p < 0,01 và OR = 2,82. Nồng độ homocystein máu tương quan thuận mức độ vừa với huyết áp tâm thu; huyết áp tâm trương. Kết luận: có mối tương quan thuận giữa tăng nồng độ homocystein máu với THA và mức độ THA. * Từ khóa: Tăng huyết áp; Homocystein; Mối liên quan. Assessing the Association between Plasma Homocysteine Level with Hypertension Summary Objectives: Finding out the association between homocysteine levels and blood pressure levels. Subjects and methods: Case-control study of 66 adults with hypertension, average age was 64.25 ± 7.70 years, in the group without hypertension was 61.75 ± 9.53 years. The ratio of male/female was 1.71. Results: The concentration of homocysteine in the group hypertension was 13.88 ± 4.64 μmol/L, higher than the control group (10.52 ± 3.08 μmol/L) with p < 0.0001. Homocysteine concentration increased with grading of hypertension: hypertension grade I was 13.59 ± 4.21 μmol/L; grade II was 13.90 ± 5.50 μmol/L; grade III was 16.39 ± 246 μmol/L with p 15 μmol/L) in hypertensive group (39.4%) was higher than non-hypertensive group (18.75%), with p < 0.01 and OR = 2.82. Increased blood levels of homocysteine had a moderate positive correlation with systolic blood pressure (r = 0.31, p < 0.001) and diastolic blood pressure. Conclusions: There is a positive correlation between increased levels of blood homocysteine with increased blood pressure and increased blood pressure levels. * Key words: Hypertension; Homocysteine; Correlation. ĐẶT VẤN ĐỀ tim mạch và đột quỵ não. Homocystein máu Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính cao được xác định là yếu tố nguy cơ của thường gặp, phần lớn chưa rõ nguyên bệnh tim mạch. Trong máu, homocystein tự nhân. THA là nguy cơ chính gây các bệnh oxy hóa tạo thành những sản phẩm có tính * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn uấn (bstuanvqy103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 09/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 19/01/2016 66
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 oxy hóa mạnh như hydrogen peroxid và ngoại vi. BN đi khám sức khỏe định kỳ, superoxid. Các sản phẩm có tính oxy hóa không có bệnh hoặc bệnh không liên quan mạnh gây rối loạn chức năng nội mạc đến hệ tim mạch. Tiến hành tại Khoa khám mạch máu, kích thích tăng sinh của tế bệnh, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng bào cơ trơn mạch máu, thúc đẩy peroxid 4 - 2014 đến 12 - 2014. hóa lipid và oxy hóa cholesretol-LDL [2, 7]. - Tiêu chuẩn loại trừ: BN ung thư, suy Như vậy, homocystein máu gây stress thận, viêm gan, động kinh, suy tim; không oxy hóa nội mạc động mạch, giảm oxýt dùng thuốc axít, vitamin B12 và vitamin B6 nitric và làm suy giảm khả năng co giãn trong vòng 3 tháng gần nhất. của thành mạch, từ đó gây xơ cứng động mạch và THA. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định tăng Nghiên cứu phân tích bệnh-chứng và nồng độ homocystein máu có liên quan mô tả cắt ngang. BN được chọn vào hai với mức cao của huyết áp tâm thu và nhóm có THA và không THA. Phân bố hai huyết áp tâm trương. Tuy nhiên, mối liên nhóm tương đương về tuổi, giới và các quan giữa nồng độ homocystein máu với yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch. sự phát triển của THA vẫn còn chưa rõ, Thống kê và phân tích số liệu trên phần ở Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này mềm thống kê SPSS. 18.0; Epi.info 3.2.4 còn hạn chế. Chúng tôi tiến hành nghiên và Epical 2000. cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá nồng độ Tất cả BN đều đo huyết áp buổi sáng homocystein huyết tương và tìm hiểu mối sau nghỉ ngơi 30 phút, đo 3 lần cách nhau liên quan giữa nồng độ homocystein với 15 phút, tính số trung bình cộng. Phân độ mức TH . THA theo JNC VI. Định lượng nồng độ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP homocystein máu lúc đói theo kỹ thuật NGHIÊN CỨU miễn dịch đo độ đục. Kít homocystein (Hãng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Dialab) chạy trên máy AU 400 - Beckman Coulter (Olympus, Nhật Bản) tại Khoa - Nhóm bệnh (THA): 66 BN THA, chưa có biến chứng bệnh mạch vành, đột quỵ Sinh hoá, Bệnh viện Quân y 103. Tăng não và bệnh động mạch ngoại vi. BN điều homocystein máu khi nồng độ > 15 µmol/l. trị tại Khoa Tim mạch và Khoa Khám bệnh, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BÀN LUẬN Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4 - 2014 đến 12 - 2014. 1. Đặc điểm phân bố tuổi và giới tính. - Nhóm chứng (không THA): 64 người Tuổi trung bình của nhóm THA 64,25 ± lớn không bị THA, không có bệnh mạch 7,70, nhóm không THA 61,75 ± 9,53 tuổi, vành, đột quỵ não và bệnh động mạch không khác biệt với p > 0,05. 67
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 Bảng 1: Đặc điểm về giới tính. Nhóm THA (n = 66) Nhóm không THA (n = 64) Giới Cộng p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Nam 43 65,15 39 60,93 82 > 0,05 Nữ 23 34,85 25 39,07 48 Tỷ lệ Nam/nữ = 1,86 Nam/nữ = 1,56 1,71 Nhóm THA, tỷ lệ nam cao hơn nữ (1,86/1); nhóm không THA, tỷ lệ nam/nữ là 1,56/1; tuy nhiên không có sự khác biệt về giới tính giữa hai nhóm. 2. Nồng độ homocystein huyết tƣơng. Bảng 2: Nồng độ trung bình homocystein huyết tương theo nhóm tuổi. Phân nhóm tuổi Nhóm THA (µmol/l) Nhóm không (THA µmol/l) p Chung cả nhóm (n = 66) 13,88 ± 4,64 (n = 64) 10,52 ± 3,08 < 0,0001 0,05 50 - 70 tuổi (n = 50) 13,26 ± 4,63 (n = 46) 10,24 ± 2,95 < 0,0001 > 70 tuổi (n = 13) 15,58 ± 4,37 (n = 14) 11,10 ± 3,81 < 0,05 p > 0,05 > 0,05 Nồng độ homocystein trung bình của nhóm THA (13,88 ± 4,64 mol/l) cao hơn nhóm chứng (10,52 ± 3,08 mol/l) có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Nồng độ homocystein theo các nhóm tuổi không khác biệt ở cả hai nhóm. Bảng 3: Nồng độ homocystein theo giới tính. Giới Nhóm THA (X 1 SD) (µmol/l) Nhóm không THA (X 1 SD) (µmol/l) p Nam (n = 43) 14,81 ± 4,84 (n = 39) 11,68 ± 3,01 ≤ 0,001 Nữ (n = 23) 12,13 ± 3,74 (n = 25) 8,71 ± 2,22 ≤ 0,01 p (p = 0,024) p < 0,05 (p = 0,0001) p < 0,001 Nồng độ homocystein ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê: nhóm THA, nồng độ homocystein ở nam là 14,81 ± 4,84 mol/l, nữ 12,13 ± 3,74 mol/l, p < 0,05; nhóm không THA, nam 11,68 ± 3,01 µmol/l và nữ là 8,71 ± 2,22 mol/l với p < 0,001. Ở nhóm THA, nồng độ homocystein ở nam và nữ đều cao hơn nhóm không THA có ý nghĩa thống kê (nam với p < 0,001 và nữ p < 0,01). 68
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 TS Bowman và CS (2006) nghiên cứu nồng độ homocystein, axít folic và vitamin homocystein và nguy cơ phát triển THA B12 huyết tương trên người lớn Hàn ở nam giới, kết quả cho thấy nhóm THA Quốc. Tác giả nghiên cứu trên 195 người có nồng độ homocystein 12,6 ± 5,0 mol/l lớn, tuổi 23 - 72, trong đó 99 nam và và nhóm chứng 11,8 ± 4,0 mol/l với 96 nữ. Nồng độ homocystein nam giới p < 0,05 [1]. Wilson PWF nghiên cứu 1.160 trung bình 11,18 ± 3,88 mol/l, cao hơn đối tượng, nồng độ homocystein máu trung nữ giới (9,20 ± 2,65 mol/l) có ý nghĩa bình cho tất cả các đối tượng > 67 tuổi là thống kê với p < 0,001. Khi tuổi tăng, 11,9 µmol/l. Nồng độ homocystein máu ở nồng độ homocystein có khuynh hướng nam cao hơn nữ và tăng dần theo tuổi. cao hơn ở nữ [3]. Như vậy, kết quả của Nồng độ homocystein máu tăng dần chúng tôi phù hợp với các tác giả khác, theo tuổi xác định có ý nghĩa thống kê nồng độ homocystein ở nhóm bị THA (p < 0,001) cho cả nam và nữ ngay sau cao hơn nhóm không THA có ý nghĩa khi hiệu chỉnh nồng độ vitamin trong máu. thống kê; nồng độ homocystein ở nam Lim HS và Heo YR (2002) nghiên cứu cao hơn nữ. Bảng 4: Nồng độ homocystein huyết tương theo độ huyết áp. Phân độ huyết áp n Nhóm THA (X 1SD) (µmol/l) Bình thường 64 10,52 ± 3,08 Độ I 38 13,59 ± 4,21 Độ II 24 13,90 ± 5,50 Độ III 4 16,39 ± 2,46 p 130 p < 0,0001 Nồng độ homocystein tăng dần theo phân độ của THA: không THA là 10,52 ± 3,08 mol/l; THA độ I 13,59 ± 4,21 mol/l; THA độ II 13,90 ± 5,50 mol/l; THA độ III 16,39 ± 2,46 mol/l với p < 0,00001. Nhóm không THA có nồng độ homocystein thấp hơn so với các mức độ của nhóm THA và nồng độ homocystein tăng dần theo mức độ của THA. 3. Mối liên qu n giữ nồng độ homocystein với THA. * Nguy cơ TH với nồng độ homocystein huyết tương: Bảng 5: Tỷ suất chênh (OR) với điểm cắt homocystein >15 mol/l. Mức homocystein Nhóm THA Nhóm không 95% CI Chi-square (µmol/l) (n = 66) THA (n = 64) p OR > 15 26 39,4 12 18,75 0,0096 2,82 1,27 - 6,26 5,73 ≤ 15 40 60,6 52 81,25 Với điểm cắt tăng nồng độ homocystein huyết tương > 15 mol/l, ở nhóm THA, 39,4% BN có phơi nhiễm, cao hơn nhóm không THA (18,75%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 và OR = 2,82 [95% (CI): 1,27 - 6,26]. 69
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 * Mối tương quan giữa nồng độ Mizrahi EH và CS (2003) nghiên cứu homocystein với THA: mối liên quan giữa homocystein máu với Bảng 6: Hệ số tương quan giữa nồng THA ở BN đột quỵ não trên người Israel độ homocystein với huyết áp. thấy nồng độ homocystein huyết thanh cao Biến số có liên quan với tiền sử THA và tiền sử Tƣơng qu n đột quỵ não ở BN đột quỵ thiếu máu não Phương trình với huyết áp Hệ số r p tương quan [4]. Kim Sutton-Tyrrell và CS (1997) thấy Huyết áp tâm Y = 0,065.X + nồng độ homocystein cao là yếu tố độc 0,31 0,00021 thu (mmHg) 3,22 lập liên quan tới THA tâm thu ở người lớn. Huyết áp tâm Y = 0,115.X + 0,37 0,000017 Kết quả cho thấy tuổi trung bình nhóm trương (mmHg) 2,694 THA 75,3, nồng độ homocystein nhóm Tăng nồng độ homocystein máu có tương THA 11,5 µmol/l và nhóm không THA là quan thuận mức độ vừa với huyết áp tâm 9,9 mol/l với p < 0,001. Homocystein có thu (r = 0,31, p < 0,001) và huyết áp tâm liên quan với huyết áp tâm thu (OR = 2,1 trương (r = 0,37, p < 0,0001). (CI 95%; 1,1 - 3,8, p = 0,019) [5]. Unhee Lim và Patricia A. Cassano (2002) Johan Sundström và CS (2003) nghiên nghiên cứu tương quan giũa homocystein cứu tim mạch ở Framingham Mỹ, đánh và THA trong điều tra sức khỏe và dinh giá homocystein huyết thanh với tỷ lệ hiện dưỡng lần thứ 3 ở Mỹ (NHNES-III) với mắc và phát triển của THA. Nghiên cứu 7.612 người lớn, tuổi trung bình 41 ± 19, thực hiện ở 2.104 người lớn không THA, nam 51%, kết quả: nồng độ homocystein tuổi trung bình 57, theo dõi trong 4 năm: trung bình 9,6 mol/l, huyết áp 119,7/74 với 17,1% phát triển THA. Tác giả kết mmHg, tỷ lệ THA 14%. Kết quả nghiên cứu luận không có mối liên quan chính giữa cho thấy homocystein có tương quan độc mức homocystein với phát triển THA [6]. lập với huyết áp. Cứ tăng mỗi 5 mol/l TS Bowman và CS (2006) nghiên cứu homocystein thì liên quan THA tâm trương homocystein và nguy cơ phát triển THA ở và tâm thu 0,5 - 0,7 mmHg ở nam và nam. Kết quả cho thấy nồng độ homocystein 0,7 - 1,2 mmHg ở nữ [2]. Stehouwer CD cao có liên quan với tăng nguy cơ phát và Van Guldener C (2003) nghiên cứu tài liệu homocystein có phải là nguyên triển THA ở nam, nhưng chưa có ý nghĩa nhân của THA. Kết quả cho thấy nồng độ thống kê [1]. homocystein huyết thanh cứ tăng mỗi Như vậy, đa số nghiên cứu đều thấy 5 mol/l thì có tương quan với THA tâm thu có mối liên quan giữa tăng homocystein và huyết áp tâm trương 0,7/0,5 mmHg ở máu với THA, nồng độ homocystein tỷ lệ nam và 1,2/0,7 mmHg ở nữ; việc điều trị thuận với mức độ THA. Tuy nhiên, vẫn có axít folic làm giảm homocystein và giảm một số ít nghiên cứu chưa thấy rõ được huyết áp [7]. mối liên quan này. Điều này có thể do 70
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 thiết kế nghiên cứu khác nhau, đối tượng TÀI LIỆU THAM KHẢO BN khác nhau, thời gian theo dõi khác 1. Bowman TS1, Gaziano JM, Stampfer MJ, nhau và địa điểm khác nhau trên thế giới. Sesso HD. Homocysteine and risk of developing Mặt khác, do homocystein là chất gây tổn hypertension in men. J Hum Hypertens. 2006, thương nội mạc động mạch, yếu tố khởi 20 (8), pp.631-634. đầu cho quá trình xơ vữa động mạch và 2. Lim U1, Cassano PA. Homocysteine xơ cứng động mạch, nên quá trình đó có and blood pressure in the Third National Health and Nutrition Examination Survey, ảnh hưởng đến động mạch và biến chứng 1988 - 1994. Am J Epidemiol. 2002, Dec 15, của hệ tim mạch lâu dài, kéo dài nhiều 156 (12), pp.1105-1113. năm. Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu 3. Lim HS1, Heo YR. Plasma total thuần tập, can thiệp với thời gian kéo dài homocysteine, folate, and vitamin B12 status và tiến hành ở nhiều nơi trên thế giới để in Korean adults. J Nutr Sci Vitaminol (Tokyo). 2002, Aug, 48 (4), pp.290-297. làm sáng tỏ mối liên hệ này. 4. Mizrahi EH1, Noy S, Sela BA, Fleissig Y, Arad M, Adunsky A. Further evidence of KẾT LUẬN interrelation between homocysteine and Qua nghiên cứu 66 BN bị THA và 64 ca hypertension in stroke patients: a cross-sectional study. Isr Med Assoc J. 2003, Nov, 5 (11), chứng, chúng tôi rút ra một số kết luận: pp.791-794. - Nồng độ homocystein ở nhóm THA 5. Kim Sutton-Tyrrell và CS. High (13,88 ± 4,64 µmol/l) cao hơn so với nhóm homocysteine levels are independently related chứng (10,52 ± 3,08 mol/l), p < 0,0001. to isolated systolic hypertension in older adults. Nồng độ homocystein tăng dần theo phân độ của THA: THA độ I 13,59 ± 4,21 mol/l; 6. Sundström J1, Sullivan L, D'Agostino độ II 13,90 ± 5,50 mol/l; độ III 16,39 ± RB, Jacques PF, Selhub J, Rosenberg IH, 2,46 mol/l với p < 0,0001. Wilson PW, Levy D, Vasan RS. Plasma homocysteine, hypertension incidence, and - Nồng độ homocystein huyết tương blood pressure tracking: the Framingham (> 15 mol/l ở nhóm THA 39,4% cao hơn Heart Study. Hypertension. 2003 Dec, 42 (6), nhóm không THA (18,75%). pp.1100-1105. Epub 2003 Nov 3. - Nồng độ homocystein máu tương quan 7. Stehouwer CD1, Van Guldener C. Does thuận mức độ vừa với huyết áp tâm thu, homocysteine cause hypertension?. Clin Chem Lab Med. 2003 Nov, 41 (11), pp.1408-1411. huyết áp tâm trương. 71