Đánh giá kiến thức, thực hành của điều dưỡng sau can thiệp chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kiến thức, thực hành của điều dưỡng sau 9 tháng tham gia khóa đào tạo chăm sóc vết thương theo năng lực tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2014 và 2015 trên toàn bộ 145 điều dưỡng tại 7 khoa lâm sàng trước và sau 09 tháng đào tạo. Số liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự điền gồm 48 câu hỏi và bảng kiểm thực hành gồm 16 chỉ số. Sau đó, số liệu được nhập vào phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0.
Theo kết quả nghiên cứu, sau đào tạo điểm trung bình kiến thức và thực hành sau đều tăng (p < 0,001) (kiến thức: 121,79 ± 24,60 so với 155,04 ± 14,83; thực hành: 107,78 ± 16,62 so với 123,14 ± 16,68). Mức độ tự tin của điều dưỡng trong thực hành chăm sóc vết thương cũng tăng 12/13 nội dung (p < 0,001). Chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực bước đầu đã cho thấy có hiệu quả
File đính kèm:
danh_gia_kien_thuc_thuc_hanh_cua_dieu_duong_sau_can_thiep_ch.pdf
Nội dung text: Đánh giá kiến thức, thực hành của điều dưỡng sau can thiệp chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG SAU CAN THIỆP CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG THEO CHUẨN NĂNG LỰC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Phan Thị Dung1, Bùi Mỹ Hạnh2, Nguyễn Đức Chính1, Trần Văn Oánh1 1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức; 2Trường Đại học Y Hà Nội Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kiến thức, thực hành của điều dưỡng sau 9 tháng tham gia khóa đào tạo chăm sóc vết thương theo năng lực tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2014 và 2015 trên toàn bộ 145 điều dưỡng tại 7 khoa lâm sàng trước và sau 09 tháng đào tạo. Số liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự điền gồm 48 câu hỏi và bảng kiểm thực hành gồm 16 chỉ số. Sau đó, số liệu được nhập vào phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Theo kết quả nghiên cứu, sau đào tạo điểm trung bình kiến thức và thực hành sau đều tăng (p < 0,001) (kiến thức: 121,79 ± 24,60 so với 155,04 ± 14,83; thực hành: 107,78 ± 16,62 so với 123,14 ± 16,68). Mức độ tự tin của điều dưỡng trong thực hành chăm sóc vết thương cũng tăng 12/13 nội dung (p < 0,001). Chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực bước đầu đã cho thấy có hiệu quả. Từ khóa: Điều dưỡng, chăm sóc vết thương, kiến thức, thực hành, đào tạo I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăm sóc vết thương là kỹ thuật cơ bản thương, có 73,8% điều dưỡng đánh giá vết trong chăm sóc người bệnh của điều dưỡng, thương khi thay băng và 23,4% không đánh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng điều trị [1; giá [5]. Lê Đại Thanh (2008) cho thấy trên 200 2]. Tại Anh, chăm sóc vết thương chiếm tới lần thay băng, không có lần nào Điều dưỡng 3% tổng ngân sách chi cho dịch vụ y tế, ước thực hiện đúng toàn bộ các tiêu chí đánh giá tính khoảng 2,3 đến 3,1 tỉ bảng Anh mỗi năm trong quy trình thay băng [6]. Đỗ Thị Hương [3]. Tại Hoa Kỳ có khoảng hơn 5,7 triệu người Thu (2005) chỉ ra 200 lần thực hành, có 21 % có vết thương mãn tính có thể ngăn ngừa Điều dưỡng thực hành chưa đúng toàn bộ các được biến chứng và giảm nguy cơ nhiễm tiêu chí đánh giá quy trình thay băng [7]. Ngô khuẩn, cắt cụt chi, loét do tì đè nếu ngay từ thị Huyền (2012) cho biết trên 162 điều dưỡng đầu được các nhân viên y tế chăm sóc tốt [4] thực hành thay băng có 61,1 % Điều dưỡng [JM, 2010 #1]. Thực tế cho thấy hiệu quả thực hành sai ít nhất 1 trong các bước của chăm sóc vết thương phụ thuộc vào năng lực quy trình [8]. và kỹ thuật chăm sóc của điều dưỡng. Quan Đào tạo liên tục để nâng nâng cao kiến sát 150 Điều dưỡng thực hiện chăm sóc vết thức, thực hành chăm sóc vết thương cho người bệnh tốt hơn. Nghiên cứu tại India khi đánh giá kiến thức và thực hành về chăm sóc Địa chỉ liên hệ: Phan Thị Dung, Bệnh viện Hữu nghị vết thương mãn tính chỉ ra rằng điểm kiến Việt Đức thức của Điều dưỡng đạt 73% trong khi đó Email: phanthidung2003@yahoo.com Ngày nhận: 16/11/2015 thực hành chỉ đạt 63% [9]. Trong 70 điều Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 dưỡng phòng mổ tham gia cả hai cuộc điều 200 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tra trước và sau can thiệp, thì có sự cải thiện hành được thiết kế sẵn gồm: 16 chỉ số thực đáng kể về kiến thức mô tả đúng các giai hành. đoạn của vết thương loét ép [10]. Nhóm điều - Để đánh giá mức độ tự tin của điều dưỡng được đào tạo thì có khả năng nhận dưỡng trong 13 kỹ năng chăm sóc vết thương định tình trạng vết thương và nhu cầu chăm cơ bản, chúng tôi sử dụng thang đo của sóc người bệnh, lập kế hoạch chăm sóc vết “Likerk” và chia thành 5 mức độ từ “Rất thương và thực hiện đúng qui trình thay băng không tự tin” đến “Rất tự tin” tương đương với tốt hơn so với nhóm điều dưỡng không được thang điểm từ 1 - 5. đào tạo [11]. Xử lý số liệu: được nhập bằng phần mềm Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là bệnh viện Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm tuyến cuối về ngoại khoa, hàng ngày thực SPSS 18.0. hiện khoảng 180 ca phẫu thuật và chăm sóc 3. Đạo đức nghiên cứu khoảng 1000 người bệnh nội trú có vết Nghiên cứu này là một phần kết quả của thương. Tuy nhiên, kiến thức và thực hành nghiên cứu sinh, đã được thông qua Hội đồng của điều dưỡng còn hạn chế có thể do chưa Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của áp dụng “Chuẩn năng lực cơ bản của điều trường Đại học Y tế công cộng số 239/2014/ dưỡng Việt Nam” được Bộ Y tế phê duyệt YTCC-HD3. năm 2012 [12]. Các đối tượng tham gia nghiên cứu là Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kiến hoàn toàn tự nguyện và có quyền rút khỏi thức và thực hành của điều dưỡng sau đào nghiên cứu khi không muốn tham gia nghiên tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực cứu. Các thông tin liên quan đến người tham tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. gia nghiên cứu được đảm bảo bí mật. III. KẾT QUẢ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 1. Đối tượng Tổng số có 145 điều dưỡng tham gia đánh 145 Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người giá trước đào tạo, 133 điều dưỡng tham gia bệnh và đang làm việc tại 7 khoa lâm sàng tự đánh giá kiến thức, 134 điều dưỡng tham gia nguyện tham gia nghiên cứu. đánh giá thực hành sau 09 tháng đào tạo. 2. Phương pháp Tuổi trung bình của điều dưỡng là (31,24 ± Nghiên cứu mô tả so sánh trước và sau 9 6,65), nữ giới chiếm tỷ lệ 74,5% và 100% có tháng đào tạo chăm sóc vết thương theo trình độ từ trung cấp trở lên. Thời gian công chuẩn năng lực về kiến thức, thực hành của tác trung bình tại bệnh viện là 6,3 năm. điều dưỡng được thực hiện từ năm 2014 - 2. Kiến thức của điều dưỡng trước và 2015 tại 7 khoa của Bệnh viện Hữu nghị Việt sau 09 tháng đào tạo Đức. Điểm trung bình kiến thức của điều dưỡng - Phiếu hỏi kiến thức điều dưỡng tự điền sau đào tạo là (155,04 ± 14,83). Có sự khác được thiết kế sẵn gồm 10 phần, 48 câu hỏi, biêt giữa điểm trước và sau 9 tháng đào tạo tổng số điểm 167. p < 0,001. Số liệu cụ thể được trình bày tại - Phiếu quan sát trực tiếp điều dưỡng thực (bảng 1). TCNCYH 99 (1) - 2016 201
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Điểm trung bình về kiến thức trước và sau 9 tháng đào tạo (n = 133) Điểm trung bình Điểm trung Khoảng Nội dung p Trước Sau bình tin cậy (95%) đào tạo đào tạo tăng Kiến thức chung về vết thương (44đ) 30,74 41,18 6,78 5,64 7,91 < 0,001 Kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn 7,00 9,34 2,30 1,98 2,61 < 0,001 (10đ) Kiến thức về giao tiếp ứng xử (17đ) 11,95 15,61 3,66 2,92 4,39 < 0,001 Kiến thức về giáo dục sức khỏe cho 8,30 9,51 1,20 0,85 1,55 < 0,001 Kiến thức về quản lý và phát triển 23,27 29,90 6,63 5,26 8,01 < 0,001 Kiến thức về chăm sóc vết thương 1,67 1,96 0,3 0,19 0,41 < 0,001 sạch (2đ) Kiến thức về chăm sóc vết thương 13,90 18,81 4,90 4,20 5,59 < 0,001 nhiễm khuẩn (20đ) Kiến thức về cắt chỉ vết khâu (14đ) 8,71 11,96 3,25 2,78 3,72 < 0,001 Kiến thức về chăm sóc vết thương có 5,42 7,28 1,85 1,57 2,14 < 0,001 Kiến thức về chăm sóc vết thương do 7,09 9,44 2,34 1,98 2,7 < 0,001 Tổng điểm (167) 121,79 155,04 33,24 28,65 37,83 < 0,001 Điểm trung bình về kiến thức sau 9 tháng Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung đào tạo của điều dưỡng tăng ở cả 10 nội dung bình thực hành của điều dưỡng tăng sau 9 đánh giá, sự khác biệt này có ý nghĩa thống tháng đào tạo. Điểm trung bình trước và sau kê (p < 0,001). Trung bình sự khác biệt điểm đào tạo là (107,78 ± 16,62) và (123,14 ± kiến thức trước và sau đào tạo cao nhất ở 16,68). Sự khác biệt này là có ý nghĩa, điểm kiến thức chung về vết thương (6,78 p < 0,001. Điểm trung bình từng nội dung điểm), thấp nhất ở nhóm kiến thức về chăm đánh giá sau 9 tháng đào tạo cũng tăng. sóc vết thương sạch (0,3 điểm). Trong đó, tăng cao nhất là khả năng nhận định người bệnh, thực hiện quy trình và đảm 3. Thực hành của điều dưỡng trước và bảo nguyên tắc vô khuẩn. Thấp nhất là hoàn sau 09 tháng đào tạo thành quy trình và đảm bảo người bệnh thoải Thực hành của điều dưỡng về chăm sóc mái (meandf = 0,34 ± 1,71). Số liệu được trình vết thương trước và sau 09 tháng đào tạo: bày ở (bảng 2). 202 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Điểm trung bình thực hành trước và sau 9 tháng đào tạo (n = 134) Điểm Điểm Khoảng Trung bình trung Nội dung tin cậy p bình Trước Sau đào (95%) đào tạo tạo tăng 1. Nhận định Nhận định người bệnh 4,69 6,73 2,04 1,42 2,67 < 0,001 Nhận định vết thương 7,01 7,51 0,46 0,06 0,86 0,022 Dụng cụ: Đầy đủ, sẵn sàng, phù hợp 8,00 8,18 0,18 -0,10 0,47 0,204 2. Lập kế hoạch chăm sóc vết thương Khả năng lập kế hoạch chăm sóc hợp lý 7,31 8,83 1,59 1,3 1,89 < 0,001 Đảm bảo người bệnh được chuẩn bị sẵn 7,63 8,37 0,74 0,43 1,03 < 0,001 sàng cho thủ thuật 3. Thực hiện quy trình chăm sóc vết thương Giới thiệu bản thân, giải thích công việc 6,00 8,72 2,72 2,29 3,16 < 0,001 sẽ làm cho người bệnh Kỹ thuật thay băng được tiến hành đúng, 7,32 7,95 0,63 0,27 0,99 0,001 an toàn Tuân thủ đúng nguyên tắc vô khuẩn 6,94 8,67 1,73 1,26 2,20 < 0,001 Đảm bảo đúng người bệnh, dụng cụ 8,32 8,72 0,40 0,13 0,67 0,003 Đảm bảo môi trường làm việc an toàn, 7,66 8,81 1,18 0,89 1,48 < 0,001 riêng tư Giao tiếp với nngười bệnh trong quá 5,52 8,36 2,84 2,41 3,26 < 0,001 trình chăm sóc Thời gian thực hiện các bước trong 8,22 8,21 -0,01 -0,28 0,27 0,957 quy trình Hoàn thành quy trình và đảm bảo người 7,99 8,61 0,63 0,32 0,94 < 0,001 bệnh được thoải mái Thu dọn dụng cụ 7,21 8,76 1,55 1,19 1,91 < 0,001 4. Đánh giá ghi chép hồ sơ Ghi chép hồ sơ đúng, đủ, rõ ràng 6,19 8,58 2,39 1,92 2,85 < 0,001 Theo dõi, đánh giá người bệnh sau chăn 1,49 8,22 6,7 6,22 7,24 < 0,001 sóc vết thương về đau, chảy máu... Tổng điểm thực hành (160) 107,78 123,14 15,35 12,57 18,14 < 0,001 TCNCYH 99 (1) - 2016 203
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Các nội dung đánh giá có sự khác biệt có ý nghĩa, thay đổi nhiều nhất ở nội dung theo dõi phản ứng của người bệnh sau chăm sóc vết thương như đau, chảy máu (meandf= 6,7, p < 0,001). Trừ nội dung đảm bảo dụng cụ chăm sóc vết thương đầy đủ, sẵn sàng phù hợp và thời gian thực hiện các bước trong quy trình chấp nhận được sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 4. Mức độ tự tin của điều dưỡng về thực hành chăm sóc vết thương trước và sau 09 tháng đào tạo Điểm trung bình mức độ tự tin trước và sau 9 tháng đào tạo dao động (1,18 – 3,59) và (3,87 – 4,29). Biểu đồ 1. Mức độ tự tin của điều dưỡng trước và sau đào tạo Điểm trung bình về mức độ tự tin của điều dưỡng sau đào tạo chăm sóc vết thương trong 12/13 kỹ năng đều tăng lên với mức có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) trừ kỹ năng thực hiện chăm sóc vết thương do loét tỳ đè (p = 0,125). Hầu hết các kỹ năng của điều dưỡng ở mức tự tin. Sau 09 tháng đào tạo, kỹ năng có điểm cao nhất là thực hiện kỹ thuật thay băng (4,30 ± 0,56), kỹ năng có điểm thấp nhất là thực hiện đánh giá (3,88 ± 0,52) (bảng 4). 204 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 4. Mức độ tự tin của điều dưỡng trước và sau đào tạo Điểm trung bình Điểm mức độ tự tin trung Khoảng tin cậy TT Các kỹ năng cơ bản p Trước Sau bình (95%) đào tạo đào tạo tăng 1 Giao tiếp, ứng xử 2,66 4,17 1,51 1,34 1,69 < 0,001 2 Nhận định người bệnh 2,74 4,01 1,28 1,13 1,43 < 0,001 3 Nhận định vết thương 2,72 4,09 1,37 1,20 1,54 < 0,001 4 Xác định vấn đề chăm sóc 2,84 3,94 1,10 0,93 1,26 < 0,001 5 Lập kế hoạch chăm sóc 2,89 3,99 1,19 1,02 1,37 <0,001 6 Ra quyết định chăm sóc 2,74 4,07 1,34 1,15 1,53 < 0,001 Thực hiện chăm sóc vết 7 2,36 4,29 1,94 1,72 2,15 < 0,001 thương sạch Thực hiện chăm sóc vết 8 2,61 4,13 1,52 1,14 1,90 < 0,001 thương nhiễm khuẩn Thực hiện chăm sóc vết 9 2,41 4,23 1,82 1,52 2,11 < 0,001 thương có dẫn lưu Thực hiện chăm sóc vết 10 3,44 4,22 0,78 - 0,23 1,79 0,125 thương do loét ép Thực hiện kỹ thuật quy trình 11 2,36 4,30 1,94 1,78 2,11 < 0,001 thay băng Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục 12 2,73 4,00 1,28 1,08 1,48 < 0,001 sức khỏe 13 Đánh giá 2,94 3,88 0,94 0.73 1,14 < 0,001 IV. BÀN LUẬN vấn giáo dục sức khoẻ, quản lý và phát triển Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, bệnh viện nghề nghiệp, chăm sóc vết thương: sạch, hạng Đặc biệt tuyến cuối về ngoại khoa và là nhiễn khuẩn, có dẫn lưu, loét tỳ đè và cắt chỉ cơ sở đào tạo và thực hành. Thực hành và vết khâu. Điểm trung bình kiến thức của điều đánh giá chăm sóc vết thương trước đây dựa dưỡng sau 9 tháng đào tạo (155,04 ± 14,83) theo quy trình kỹ thuật thay băng, bảng kiểm cao hơn hẳn so với kết quả sau 6 tháng đào nhưng chưa bám sát vào tiêu chuẩn năng lực tạo (148,68 ± 16,54) và điểm trung bình trước điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu liên quan đào tạo (121,79 ± 24,60). Sự khác biệt giữa đến việc điều dưỡng tự đánh giá kiến thức điểm kiến thức trước và sau 9 tháng đào tạo trước và sau 9 tháng đào tạo về vết thương, có ý nghĩa với p < 0,001. Kết quả này tương kiểm soát nhiễm khuẩn, giao tiếp ứng xử, tư đồng với các nghiên cứu của Carol và cộng TCNCYH 99 (1) - 2016 205
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC sự (2008) [13], can thiệp chương trình đào tạo tự tin”. Các kỹ năng có điểm thấp gồm kỹ đã cải thiện kiến thức của điều dưỡng có điểm năng thực hiện chăm sóc người bệnh có vết trung bình bài thi đánh giá đạt 84% trước can thương: loét tỳ đè, có dẫn lưu, nhiễm khuẩn thiệp và 89% sau can thiệp và nghiên cứu của được cải thiện so với kết quả trước đào tạo và Sally Sutherland-Fraser và cộng sự (2012) đánh giá sau 6 tháng đào tạo. Do đó, cần tổ [10] sau can thiệp đào tạo có sự cải thiện chức đào tạo liên tục, giám sát, kiểm tra tại đáng kể về kiến thức mô tả đúng các giai nhiều thời điểm khác nhau để đánh giá tác đoạn của vết thương do loét tỳ đè (p < 0,05). động của chương trình, chứng minh sự thay Kết quả sau 6 tháng đào tạo sự khác biệt về đổi thực sự do chương trình đào tạo này kiến thức chăm sóc vết thương sạch giữa mang lại. trước và sau đào tạo không có ý nghĩa. Đây Kết quả đánh giá sau 9 tháng đào tạo cho có thể là kết quả của việc giám sát, đánh giá thấy hiệu quả bước đầu của chương trình đào liên tục sau đào tạo. tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng Nghiên cứu cũng cho thấy điểm trung bình lực. Chương trình đào tạo của Bệnh viện Hữu thực hành của điều dưỡng tăng sau 9 tháng nghị Việt Đức được xây dựng với nội dung đào tạo. Điểm trung bình trước và sau 9 tháng toàn diện về chăm sóc vết thương dựa trên đào tạo là (107,78 ± 16,62) và (123,14 ± 16,68), các tài liệu: quy định, chuẩn năng lực, cũng sự khác biệt này là có ý nghĩa. Điểm trung bình như tài liệu về chăm sóc vết thương trong và từng nội dung đánh giá sau 9 tháng đào tạo ngoài nước [15; 16]. Đây là điểm mạnh của cũng tăng có ý nghĩa. Theo dõi phản ứng của chương trình đào tạo này so với các chương người bệnh là 1 trong những nhiệm vụ chuyên trình đào tạo trước đây chủ yếu tập trung từng môn chăm sóc điều dưỡng [14], theo dõi và chủ đề chăm sóc vết thương riêng biệt [17; đánh giá người bệnh để phát hiện kịp thời 13; 10; 18]. Chương trình đào tạo theo chuẩn những diễn biến bất thường để từ đó người năng lực điều dương kết hợp học lý thuyết và Điiều dưỡng quyết định xử trí và chăm sóc thực hành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã phù hợp, đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu chứng minh được hiệu quả trong việc cải thiện quả cho người bệnh. Trong nghiên cứu này kiến thức và thực hành của điều dưỡng về sau 9 tháng đào tạo về chuẩn chăm sóc vết chăm sóc người bệnh có vết thương tại Bệnh thương, Điều dưỡng có điểm trung bình về nội viện Hữu nghị Việt Đức. dung theo dõi và đáng giá cao nhất, kết quả V. KẾT LUẬN này có thể do điểm trước đào tạo thấp nhất (1,49) nên họ đã nhận thức được tầm quan Sau 9 tháng đào tạo, điểm trung bình kiến trọng của việc theo dõi và đánh giá sau khi thức và thực hành sau đào tạo đều tăng có ý thực hiện chăm sóc vết thương. nghĩa thống kê. Kiến thức: (121,79 ± 24,60) so Mức độ tự tin trong thực hiện 12/13 kỹ với (155,04 ± 14,83); thực hành: (107,78 ± năng cơ bản của điều dương cũng được cải 16,62) so với (123,14 ± 16,68). Mức độ tự tin thiện có ý nghĩa, p < 0,001. Mức độ tự tin của điều dưỡng trong thực hành chăm sóc vết trong việc thực hiện các kỹ năng có điểm đạt thương cũng tăng có ý nghĩa ở 12/13 nội dung. dao động (3,88 – 4,30) cao hơn so với trước Chương trình đào tạo chăm sóc vết thương đào tạo (2,66 – 3,44). Tuy nhiên, các kỹ năng theo chuẩn năng lực bước đầu có hiệu quả. thực hiện vẫn chỉ nằm ở mức “bình thường – Cần tiếp tục đào tạo và nhân rộng chương 206 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trình đào tạo này để nâng cao kiến thức và 6. Lê Đại Thanh (2008). Đánh giá thực thực hành cho đội ngũ điều dưỡng trực tiếp trạng thay băng tại hai khoa ngoại và phụ sản chăm sóc người bệnh có vết thương tại Bệnh bệnh viện đa khoa Chương Mỹ năm 2008. Hội viện Hữu nghị Việt Đức cũng như các cơ sở y nghị khoa học Điều dưỡng lần thứ II. tế khác. 8. Đỗ Hương Thu (2005). Đánh giá thực trạng quy trình kỹ thuật thay băng ở các khoa Lời cảm ơn làm điểm chăm sóc người bệnh toàn diện tại Đề tài này là một phần trong nghiên cứu bệnh viện Bắc Thăng Long. Hội nghị khoa học “Đánh giá chương trình đào tạo chăm sóc vết Điều dưỡng nâng cao chất lượng chăm sóc thương theo chuẩn năng lực cho điều dưỡng người bệnh trong ngoại khoa lần thứ I, tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức”. Tác giả xin 243 - 252. chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Lãnh đạo 9. Ngô Thị Huyền (2012). Kiến thức, thái bệnh viện, viên chức phòng điều dưỡng cũng độ, thực hành thay băng vết thương và tìm như điều dưỡng trưởng các khoa lâm sàng hiểu một số yếu tố liên quan của Điều dưỡng, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã hỗ trợ, tạo kỹ thuật viên bệnh viện Việt Đức năm 2012, mọi điều kiện để nghiên cứu được thực hiện. Đại học Y tê Công cộng. Cảm ơn giáo sư Helen Ewards, giáo sư Joy 10. MC Fadden E.A and Miller M.A Notter, tiến sỹ Kathlen và tiến sỹ Yvonne đã (1994). Clinical nurse specialist practice: cung cấp tài liệu, bằng chứng về chăm sóc vết Facilitators and barriers. Clinical Nurse thương để phục vụ cho nghiên cứu. Specialist, 27 - 33. 11. Sally Sutherland-Fraser (2012). Peri- TÀI LIỆU THAM KHẢO operative nurses’ knowledge and reported 1. Carol Dealey (2005). The care of practice of pressure injury risk assessment wounds, a guide for nurses, University and prevention: A before-after intervention Hospital Birmingham NHS Trust, School of study, BMC Nursing. Health Sciences and University of Birmingham 12. Phan Thị Dung (2012). Đánh giá kết 2. S.Meaume (2012). Management of quả thực hiện chăm sóc vết thương của nhóm chronic wounds with an innovative a điều dưỡng tham gia chương trình đào tạo absorbent wound dressings. Journal of wound giảng dạy lâm sàng tại Bệnh viện HN Việt Đức care. năm 2012. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Điều 3. Drew P (2007). The cost of wound care dưỡng Bệnh viện Việt Đức. for a local population in England. Int Wound J, 13. Bộ Y tế (2012). Chuẩn năng lực cơ 4(2), 149 - 155. bản của Điều dưỡng Việt Nam. Ban hành 4. Macdonald JM and Ryan TJ (2010). theo quyết định số 1352/QĐ-BYT ngày 21 Global impact of the chronic wound and tháng 4 năm 2012 của Bộ Y tế. lymphoedema, Wound and Lymphedema 13. Carol Tweed and Mike Tweed Management, ed. World Health Organization, (2008). Intensive Care Nurses’ Knowledge of Geneva. Pressure Ulcers: Development of an 5. Geraldine Mccarthy (2008). Nurse’s Assessment Tool and Effect of an Educational knowledge and competence in wound Progra, ed. Am J Crit Care, 338 - 346. management. Wound UK. 8, 37 - 47. 14. Bộ Y tế (2011). Thông tư hướng dẫn TCNCYH 99 (1) - 2016 207
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC công tác Điều dưỡng về chăm sóc người 17. Altun and Insaf (2011). "Knowledge bệnh trong bệnh viện. Bộ Y tế. and Management of Pressure Ulcers: Impact 15. Hassan H (2009). A study on nurses’ of Lecture-Based Interactive Worshops on perception on the medication errors at one of Training of Nurses. Advances in Skin and the hospital in East Malaysia. Clin Ter, 160(6), Wound Care, 24(6), 262 - 266. 477 - 486. 18. Dea J Kent (2010). Effect of just-in- 16. C. Iwasiw, D (2005). Develop training Time Educational Intervention Placed on Programs in Nursing Education, London: Wound dress Packages, ed. J wound Ostomy Jones & Bartlet. Continience Nurs, 1 - 6. Summary NURSES’ KNOWLEDGE, PRACTICE IN WOUND CARE BEFORE AND AFTER EDUCATION INTERVENTION BASED ON THE NURSING COMPETENCY STANDARDS AT VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL The study aims to evaluate nurses’ knowledge and practice of wound care nine months after the training course on nursing competency standards-based wound care at Viet Duc Hospital was conducted. In this study conducted between 2014 and 2015, we compare the differences in knowledge and practice of 145 nurses who perform wound care at seven clinical departments before and nine months after the training course. The data collection tools included a 48 - item self-administered knowlege questionnaire and a 16-item practice questionnaire for nurses. After that, data were entered into Epidata 3.1 and analyzed with SPSS 18.0. Knowledge and practice scores improved after the training course (p < 0.001). The mean knowledge scores before and after training were (121.79 ± 24.60) and (155.04 ± 1483) while the corresponding mean practice scores were (107.78 ± 16.62) and (123.14 ± 16.68). Nurses’ confidence was also improved after training in twelve out thirteen items (p < 0.001). The nursing competency standards-based wound care training program has proven to be effective. Key words: nurses, wounds care, knowledge, practice, training 208 TCNCYH 99 (1) - 2016