Đánh giá kết quả vi phẫu thuật 46 bệnh nhân u vùng tuyến tùng được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức

Đánh giá kết quả điều trị bước đầu 46 bệnh nhân (BN) u tuyến tùng từ 2010 đến 06 - 2012 tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viên Việt Đức. Kết quả: 21 nữ và 25 nam, tuổi từ 5 - 70. Phẫu thuật được thực hiện bằng nhiều đường mổ dưới kính vi phẫu. Trong đó, lấy bỏ hết u cho 16 BN (34,78%), gần hết u: 22 BN (47,82%), lấy một phần u: 8 BN (17,40%). Kết quả giải phẫu bệnh lý cho thấy: 14 BN (30,43%) germinomas; 8 BN (17,40%) pineocytomas; 6 BN (13,04%) pineoblastoma; 9 BN (19,56%) u màng não; 8 BN (17,40%) u quái và u tế bào thần kinh đệm, 1 BN u hạch thần kinh đệm.

Không có trường hợp nào tử vong trong mổ. Theo dõi kết quả 3, 6 tháng, 1 năm sau mổ thấy: 3 BN (6,52%) tử vong. Đường mổ trên lều xuyên lều tiểu não là đường mổ an toàn, có hiệu quả cao, được sử dụng nhiều nhất. Với u tuyến tùng lành tính, nên điều trị bằng phẫu thuật lấy u triệt để đơn thuần, với u ác tính, khi có chẩn đoán mô bệnh học chính xác, cần kết hợp phẫu thuật với hóa trị và xạ trị

pdf 8 trang Bích Huyền 03/04/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả vi phẫu thuật 46 bệnh nhân u vùng tuyến tùng được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_vi_phau_thuat_46_benh_nhan_u_vung_tuyen_tun.pdf

Nội dung text: Đánh giá kết quả vi phẫu thuật 46 bệnh nhân u vùng tuyến tùng được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT 46 BỆNH NHÂN U VÙNG TUYẾN TÙNG ĐƢỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đồng Văn Hệ*; Nguyễn Văn Hưng** TÓM TẮT Đánh giá kết quả điều trị bước đầu 46 bệnh nhân (BN) u tuyến tùng từ 2010 đến 06 - 2012 tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viên Việt Đức. Kết quả: 21 nữ và 25 nam, tuổi từ 5 - 70. Phẫu thuật được thực hiện bằng nhiều đường mổ dưới kính vi phẫu. Trong đó, lấy bỏ hết u cho 16 BN (34,78%), gần hết u: 22 BN (47,82%), lấy một phần u: 8 BN (17,40%). Kết quả giải phẫu bệnh lý cho thấy: 14 BN (30,43%) germinomas; 8 BN (17,40%) pineocytomas; 6 BN (13,04%) pineoblastoma; 9 BN (19,56%) u màng não; 8 BN (17,40%) u quái và u tế bào thần kinh đệm, 1 BN u hạch thần kinh đệm. Không có trường hợp nào tử vong trong mổ. Theo dõi kết quả 3, 6 tháng, 1 năm sau mổ thấy: 3 BN (6,52%) tử vong. Đường mổ trên lều xuyên lều tiểu não là đường mổ an toàn, có hiệu quả cao, được sử dụng nhiều nhất. Với u tuyến tùng lành tính, nên điều trị bằng phẫu thuật lấy u triệt để đơn thuần, với u ác tính, khi có chẩn đoán mô bệnh học chính xác, cần kết hợp phẫu thuật với hóa trị và xạ trị. * Từ khóa: U vùng tuyến tùng; Đường mổ trên lều xuyên lều tiểu não. Evaluation of microsurgery results of 46 patients with pineal region lesions at Vietduc Hospital summary In period between 06- 2010 and 06 - 2012, 46 patients with pineal region lesions were operated at the Department of Neurosurgery, Vietduc Hospital. The study group consisted of 21 female and 25 male patients with the age of 5 - 70 years. Surgery was performed using some approaches by microsurgery in all patients. The pineal region lesions were removed totally in 16 patients (34.78%), subtotal in 22 patients (47.82%) and partially in 8 patients (17.40%). Pathohistological examination revealed 8 pineocytomas (17.40%), 14 germinomas (30.43%), 09 meningiomas (19.56%), 6 pineoblastomas (13.04%), 8 teratomas and gliomas (17.04%) and 1 ganglioglioma. There was no surgical mortality. During the follow-up period that ranged about 3 and 6 months, 3 patients died (6.52%). The infratentorial supracerebellar approach is a safe and effective surgical approach. Benign pineal lesions could be cured with surgery alone. In the case of malignant pineal lesions, radical surgical resection allowed determining the exact pathohistological diagnosis and facilitated adjuvant therapy (irradiation and chemotherapy). * Key words: Pineal region tumors; Infratentorial-supracerebellar approach. * Bệnh viện Việt Đức ** Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải PGS. TS. Nguyễn Hùng Minh 103
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU U vùng tuyến tùng gặp khoảng 0,4 - 1% 1. Đối tƣợng nghiên cứu. u não trong các thông báo tại châu Âu và 46 BN được chẩn đoán u não vùng tuyến châu Mỹ. Loại khối u này gặp nhiều hơn ở tùng, phẫu thuật lấy u từ tháng 6 - 2010 đến châu Á, 3 - 9% tổng số u trong sọ [3, 4, 7]. 06 - 2012 tại Bệnh viện Việt Đức, theo dõi Đây là vùng có giải phẫu khá phức tạp, nằm và đánh giá kết quả phẫu thuật sau 1 tháng, sâu trong nhu mô não, xung quanh có nhiều 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. mạch máu và cấu trúc chức năng quan 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. trọng. Việc phẫu thuật tiếp cận vùng này * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, vẫn còn là thách thức đối với nhiều phẫu mô tả lâm sàng cắt ngang không đối chứng. thuật viên. Phẫu thuật có thể tiếp cận bằng đường mổ trên lều tiểu não hoặc tiếp cận * Nội dung nghiên cứu: bằng đường mổ dưới lều tiểu não. - Chỉ tiêu về đặc điểm chung: tần suất xuất hiện, tuổi, giới. U vùng tuyến tùng có 3 loại chính là u tế - Chỉ tiêu về lâm sàng: bào mầm, u tế bào tuyến tùng và u tế bào các vùng lân cận quanh tuyến tùng. + Hội chứng tăng áp lực nội sọ do não úng thuỷ. Nghiên cứu đường mổ đã được các nhà + Hội chứng tiền đình tiểu não: rối loạn ngoại khoa thần kinh nghiên cứu từ lâu. thị lực và thị trường, vận nhãn. Trong những năm gần đây, đã có nhiều + Rối loạn nội tiết (nếu có). phân tích kết quả phẫu thuật u vùng tuyến tùng trên thế giới cũng như trong nước. Tuy + Rối loạn tâm thần (nếu có). nhiên, ưu thế lựa chọn xạ trị để làm tăng + Dấu hiệu Parinaud’s. chất lượng và kéo dài sự sống cho các loại - Chỉ tiêu về cận lâm sàng: u ác tính vùng tuyến tùng là quan điểm + Chỉ tiêu về xét nghiệm. chung của nhiều nghiên cứu. Ngày nay, + Chỉ tiêu về chẩn đoán hình ảnh: với sự phát triển của khoa học, trang thiết bị . Chụp cắt lớp vi tính sọ não: vị trí khối u, y tế, gây mê hồi sức, phương tiện hỗ trợ có bắt thuốc hay không, kích thước (kích trong phẫu thuật, xu thế lựa chọn phẫu thước lớn nhất trong các lớp cắt), tính chất thuật lấy bỏ tổ chức u vùng tuyến tùng, làm khối u, đặc điểm vôi hóa trong u, xâm lấn sinh thiết tức thì trong mổ để định hướng não thất bên, não thất III, vùng tuyến yên, lấy hết u hay lấy một phần u là lựa chọn giãn não thất. của các phẫu thuật viên thần kinh . . Chụp cộng hưởng từ sọ não: vị trí, hình Từ 06 - 2010 đến 06 - 2012, tại Khoa dạng và hướng phát triển, bờ đều hay Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức không đều, bắt thuốc hay không bắt thuốc, đã phẫu thuật cho 46 BN u não vùng tuyến tình trạng não thất, hiện tượng ngấm dịch ở tùng. Chúng tôi đánh giá kết quả bước đầu thành não thất, đè đẩy các động mạch thuộc của phẫu thuật điều trị loại u này. vùng tuyến tùng. - Các chỉ tiêu nghiên cứu về điều trị: 105
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 Chỉ định mổ cho các trường hợp u não (6,52%); 40 - 50 tuổi: 6 BN (13,04%); > 50 lớn (đường kính > 3 cm) đã chèn ép vào cấu tuổi: 5 BN (10,86%). trúc xung quanh tuyến tùng, trên xét nghiệm, Tỷ lệ u não vùng tuyến tùng chủ yếu gặp sinh thiết, hình ảnh học là u tế bào lành tính ở trẻ em, lứa tuổi thiếu niên, độ tuổi từ (u màng não, u quái lành tính, u da bì, u 8 - 20: 28 BN (60,86%), trong đó chủ yếu nang da bì ), những u xạ trị và hóa chất tập trung vào nhóm tuổi 10 - 20. Điều này thất bại, u không thể sinh thiết (u máu, phù h ợp với nghiên cứu của David S.Knierim dị dạng mạch..). Không có các bệnh toàn ở Mỹ (2003) [4], Konovalov ở Nga (2007) [8]. thân nặng kèm theo, đủ điều kiện gây mê. Rõ ràng, u vùng tuyến tùng là loại u hiếm - Phương pháp điều trị vi phẫu: trước khi gặp và hay gặp ở tuổi trẻ, do sự phát triển mổ lấy u, BN được dẫn lưu não thất ổ bụng cũng như nguồn gốc phát triển của u từ bào hoặc nội soi phá sàn NT3, bể đáy hoặc dẫn thai (đặc biệt là u tế bào mầm). lưu não thất ra ngoài. * Phân loại theo giới: * Phẫu thuật được thực hiện bằng kính vi 21 BN (45,65%) nữ, 25 BN (54,35%) phẫu và dụng cụ mổ vi phẫu: nam. Kết quả này phù hợp với nhận xét của - Bước 1: mê nội khí quản, nằm xấp, Đồng Văn Hệ và A.N.Konovalov, Komei đầu cố định trên khung Mayfield. UEKI ở Nhật [1, 2, 3], tỷ lệ nghiêng về giới - Bước 2: rạch da và mở nắp sọ theo tính nam cũng chưa được chứng minh rõ đường mổ đã chọn. ràng. - Bước 3: sử dụng kính vi phẫu để tiếp 2. Đặc điểm lâm sàng. cận u và đánh giá tổn thương trong mổ. * Đặc điểm lâm sàng u vùng tuyến tùng: - Bước 4: lấy u dưới kính vi phẫu. Đau đầu: 46 BN (100%); nôn: 39 BN - Bước 5: kiểm tra cầm máu ổ mổ, đánh (84,78%); buồn nôn: 37 BN (80,43%); nhìn giá tổn thương các cấu trúc xung quanh mờ: 30 BN (65,21%); nhìn đôi: 23 BN dưới kính vi phẫu. (50%); co giật: 17 BN (36,95%); hội chứng - Bước 6: đóng kín màng não, đặt lại xương Parinaud’s: 11 BN (23,91%); hôn mê, lơ sọ, đóng da đầu 2 lớp. mơ: 6 BN (13,04%); đái nhạt: 1 BN (2,17%). Gửi xét nghiệm khối u tại khoa giải phẫu - Hội chứng tăng áp lực nội sọ gặp ở 46 bệnh. BN, 100% BN có đau đầu. Điều này phù Sử dụng thang điểm Karnofsky đánh giá hợp với các nghiên cứu trong nước cũng kết quả điều trị. như thế giới: do phần lớn khối u to đè ép KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ vào đư ờng dẫn lưu dịch não tủy, vùng dưới BÀN LUẬN đồi và thân não gây giãn não thất từ từ đến mức não không còn khả năng bù trừ, gây 1. Đặc điểm chung. giãn não thất cấp tính trên lâm sàng. * Phân loại theo tuổi: - Hội chứng tiền đình tiểu não gặp ở 18 < 6 tuổi: 2 BN (4,34%); 8 - 10 tuổi: 4 BN BN (39,13%), chủ yếu là hội chứng tiền (8,69%); 10 - 20 tuổi: 22 BN (47,82%); 20 - đình không điển hình, 14 BN (30,43%) có 30 tuổi: 4 BN (8,69%); 30 - 40 tuổi: 3 BN biểu hiện loạng choạng khi đi lại hoặc hoa mắt chóng mặt khi đến bệnh viện. Co giật 106
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 36,95%, các tác giả trong nước và thế giới nước, trong u tế bào mầm, chỉ số β-HCG và cho rằng, do u lớn đè ép vào thùy chẩm α-FP đều tăng [1, 2, 4, 6]. hoặc vùng tiểu não, do u đè ép vào nhân * Chụp cắt lớp vi tính sọ não, cộng hưởng vận nhãn ở đĩa củ não sinh tư. từ sọ não: - Rối loạn tâm thần: 32 BN (69,56%) với Chúng tôi chụp cắt lớp vi tính sọ cho 39 BN, biểu hiện chậm chạp khi tiếp xúc, hay nói 46 BN được chụp cộng hưởng từ. lảm nhảm, biểu hiện trầm cảm 18/39 BN (46,15%) tăng tỷ trọng hỗn - Rối loạn nội tiết: 12 BN (26,08%) suy hợp vùng u, 10 BN (25,64%) đồng tỷ trọng, giảm sinh lý, mất kinh 8 BN (17,39%) nữ, 8 BN hỗn hợp tỷ trọng và 3 BN (7,69%) đái nhạt 1 BN. Do rối loạn chức năng trục giảm tỷ trọng. 13 BN (33,33%) có nốt vôi dưới đồi tuyến yên, hoặc u xâm lấn vào hóa trong u và vùng tuyến tùng, 39 BN thành trước dưới của thành trước não thất (100%) đều có giãn não thất. Điều này cho ba, những triệu chứng này gặp ở BN u tế thấy tính đa dạng của u não vùng tuyến bào mầm và pineoblastoma. tùng, mỗi một loại u có đặc điểm hình ảnh Đặc điểm lâm sàng của BN trong nghiên khác nhau, do đó, việc dự đoán tính chất cứu này phù hợp với nghiên cứu của mô bệnh học của tổ chức u não vùng tuyến Tomislav (2003) ở Croatia, Tanaka và Fujiia tùng dựa trên hình ảnh cắt lớp vi tính là một (Nhật) (2009) về đặc điểm lâm sàng u vùng điều rất khó khăn, độ chính xác thường tuyến tùng [4, 7, 8, 11]. không cao. 3. Đặc điểm cận lâm sàng. Trên MRI sọ não: u hình bầu dục, tròn 28 BN (60,86%), hình cánh bướm 12 BN * Các xét nghiệm nội tiết: (26,08%), không rõ hình hài 6 BN (8,69%). 18/46 BN được xét nghiệm nội tiết trước U biểu hiện tăng tín hiệu: 23 BN (50%); mổ, kết quả như sau: giảm tín hiệu: 8 BN (17,39%); đồng tín hiệu: Bảng 1: 4 BN, 10 BN hỗn hợp tín hiệu, 19 BN (41,31%) có nang trong u. 39 BN u bắt thuốc cản β-HCG α-FP TỔNG quang mạnh, vị trí u tuyến tùng xâm lấn Tăng 12 (26,08%) 14 (30,43%) 26 (56,51%) NT3: 20 BN; trên và dưới lều: 27 BN Bình (58,69%); sang hai bên: 34 BN (73,91%); 6 (13,04%) 4 (8,69%) 10 (21,73%) thường xâm lấn vào thân não: 9 BN (19,56%). Giảm 0 0 0 Phần lớn các tác giả cho rằng tỷ lệ u có Tổng 18 (39,12%) 18 (39,12%) vôi hóa tuyến tùng gặp 8 - 40%, trong đó chủ yếu tập trung ở lứa tuổi 20, canxi hóa Với BN có β-HCG và α-FP tăng, phần hay gặp ở u tế bào mầm (gần 100%), u lớn là u tế bào mầm, 12 BN có cả 2 thành quái Kích thước u đo trên phim cắt lớp vi phần này đều tăng, trong đó 4 BN có rối tính và MRI cho thấy đường kính < 3 cm: loạn nội tiết, do đặc điểm u tế bào mầm 4 BN (8,69%); 3 - 5 cm: 32 BN (69,56%); cũng xuất hiện ở vùng trên yên và ở trong > 5 cm: 10 BN (21,73%). Dựa vào phim tủy sống. Điều này phù hợp với nghiên cứu cộng hưởng từ có thể đánh giá được mức của Đồng Văn Hệ và các tác giả ngoài độ chèn ép của u vào hệ thống tĩnh mạch 107
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 sâu của não vùng tuyến tùng và các mạch tuyến tùng, do tuyến tùng nằm ở vị trí trung máu nuôi, chạy trong u của vùng này. tâm của não, khoảng cách từ da đầu tới 4. Điều trị phẫu thuật. vùng tuyến tùng bằng nhau ở tất cả các vị trí. Việc lựa chọn đường mổ nào tùy thuộc 40 BN được mổ làm hai thì, trong đó, 32 vào kích thước u, sự xâm lấn, cấu trúc mạch BN (69,56%) dùng nội soi phá sàn não thất máu đặc biệt là hệ thống tĩnh mạch sâu, ba bể đáy, 8 BN (17,39%) đặt dẫn lưu não trình độ cũng như thói quen của phẫu thuật thất ổ bụng, trong đó, 2 BN nội soi phá sàn viên. thất bại phải chuyển sang dẫn lưu não thất Những trường hợp trước mổ có xét ổ bụng ngay trong mổ. 3 BN dẫn lưu não nghiệm nội tiết tăng (β-HCG, α-FP) trong thất ra ngoài trong mổ, lưu dẫn lưu và rút máu và dịch não tủy, nhưng trên phim cho sau 24 giờ theo dõi. hình ảnh không điển hình của u tế bào mầm Theo các tác giả trong nước cũng như hoặc u kích thước > 3 cm, chúng tôi vẫn trên thế giới khuyến cáo, nên đặt dẫn lưu quyết định mổ lấy u, làm giải phẫu bệnh, não thất ra ngoài và nội soi phá sàn não gửi đi xạ trị và hóa chất sau mổ. thất tốt hơn là đặt dẫn lưu não thất ổ bụng, Điều này cũng phù hợp với nhận xét của họ cho rằng nếu u ác tính như u tế bào Tomislav và Velimir: không nên chỉ dựa vào mầm, pineoblastoma nguy cơ reo rắc tế xét nghiệm nội tiết trong máu và dịch não bào u theo đường dẫn lưu rất nguy hiểm tủy tăng, nên gửi BN đi xạ trị, vì trong hai cho người bệnh. Phẫu thuật nội soi phá sàn xét nghiệm, sẽ gặp ở một số tính chất loại não thất trong điều trị giãn não thất do u u khác ít ác tính hơn và một số bệnh lý vùng tuyến tùng là lựa chọn đầu tiên thay kết hợp. thế cho các kỹ thuật điều trị ban đầu u vùng Tất cả BN đều được sinh thiết tức thì tuyến tùng [1, 2, 6, 8, 11]. ngay trong mổ, dựa vào hình ảnh đại thể, Tư thế mổ: 100% theo tư thế nằm sấp, lâm sàng và tính chất tế bào trong sinh thiết đầu cố định trên khung Mayfiel, dưới gây tức thì, chúng tôi thấy với u có tính chất mê nội khí quản. lành tính hơn như pineocytoma, u quái, Đường mổ sử dụng: hình móng ngựa 12 u da bì, u màng não, u thần kinh đệm, cố BN, đường thẳng 24 BN, tiếp cận u bằng gắng lấy triệt để u, sau đó g cho người đường trên lều cắt lều tiểu não (Poppen- bệnh xạ trị và hóa chất theo tính chất giải Yasargil): 38 BN (82,06%); dưới lều trên phẫu bệnh của tổ chức u. tiểu não (đường mổ Krause-Stein): 2 BN Với nang tuyến tùng, đa số các tác giả (4,34%); trên lều xuyên qua thể trai: 2 BN cho rằng nên phẫu thuật khi kích thước nang (đường mổ của Dandy’s); đường qua thái trung bình 20 x 15 mm, có triệu chứng lâm dương chẩm qua não thất: 4 BN (đường sàng đau đầu, phẫu thuật có thể thực hiện mổ của Wagenen’s). Theo các tác giả trên bằng nội soi phá nang hoặc phá, bóc nang thế giới, có nhiều đường mổ vào vùng vi phẫu. 5. Kết quả giải phẫu bệnh. Bảng 2: 108
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 LOẠI U NAM Nữ NS NTOB DLRN TLCL DLTTN Khác XT HT Germinoma 9 5 9 3 2 10 2 2 10 9 Pineocytoma 3 5 5 1 2 5 1 2 0 0 Pineoblastoma 4 2 3 1 2 6 1 1 U màng não 5 4 6 2 1 8 1 Astrocytoma 2 2 2 2 4 4 4 U quái 2 3 2 2 1 5 1 2 Tổng 25 21 27 11 8 38 4 4 16 16 Tỷ lệ % 54,34 45,65 58,68 23,91 17,39 82,60 8,69 8,69 34,78 34,78 (Từ viết tắt: NS: nội soi; NTOB: dẫn lưu não thất ổ bụng; DLRN: dẫn lưu ra ngoài; TLCL: trên lều xuyên lều tiểu não; DLTTN: dưới lều trên tiểu não; XT: xạ trị; HC: hóa chất). Giải phẫu bệnh lý chúng tôi gặp nhiều nhất 1 BN tử vong sau 3 ngày phẫu thuật do là germinoma: 14 BN (30,43%); pineocytoma: phù não, chảy máu sau mổ. 10 BN (21,73%) 8 BN (17,40%); pineoblastoma: 6 BN (13,04%); co giật sau mổ được dùng thuốc ổn định, u màng não, u quái: 5 BN (10,86%). 12 BN (26,08%) bị nhìn đôi, nhưng có cải Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho rằng thiện thị lực so với trước mổ, nhìn mờ 8 BN, u tế bào mầm chiếm 35 - 50% u não vùng theo dõi sau 6 tháng hồi phục kém (có lẽ do tuyến tùng và 80% u tế bào mầm trong sọ thao tác vén thùy chẩm trong mổ - có thể có nguồn gốc từ tuyến tùng, 20% có nguồn thấy hình ảnh tổn thương thùy chẩm trên gốc từ vùng trên yên và vùng khác, gặp phim cắt lớp vi tính sau mổ), 4 BN rò dịch nhiều ở nam. Kết quả u tế bào mầm của não tủy qua vết mổ được khâu kín, đường chúng tôi thấp hơn các tác giả khác vì đa số rò ổn định. 4 BN tử vong sau 2 năm BN được gửi đi xạ trị. Các tác giả trong phẫu thuật do không được xạ trị và hóa trị, nước cho rằng, tỷ lệ u tuyến tùng nhạy cảm trong đó, 3 BN u tế bào mầm và 1 BN với hóa trị và xạ trị rất cao, nên phần lớn u pineoblastomas. tế bào mầm được xạ trị. U quái chiếm 15% Theo các nghiên cứu, tỷ lệ tử vong trong u vùng tuyến tùng, gặp nhiều ở nữ. phẫu thuật u vùng tuyến tùng dao động10 - Việc lấy hết u, lấy gần hết u, lấy một phần 65%, tỷ lệ tai biến và biến chứng 20 - 45%, u, chỉ sinh thiết u, chỉ nội soi phá sàn, chỉ đặt với u tế bào mầm, thời gian sống thêm dẫn lưu não thất ổ bụng còn tùy thuộc vào 5 năm chiếm 75% sau xạ trị và hóa chất từng BN, đặc điểm của từng loại u. Nhưng [1, 6, 8, 9, 11]. với mục tiêu là phải làm giảm áp lực nội sọ, KẾT LUẬN lấy tổ chức u làm giải phẫu bệnh lý, khi có kết quả giải phẫu bệnh là u ác tính, cần phải gửi Qua nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng đi xạ trị và hóa trị sau mổ, nhưng do nhiều và kết quả vi phẫu thuật 46 BN u não vùng điều kiện khác nhau, xạ trị chỉ thực hiện cho tuyến tùng chúng tôi rút ra một số nhận xét 16 BN, tổng liều xạ trị từ 30 - 60 gd. sau: 110
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 - U não vùng tuyến tùng chủ yếu gặp ở 2. Đồng Văn Hệ. Phẫu thuật u vùng tuyến trẻ em, độ tuổi thanh thiếu niên, hay gặp tùng. Bệnh viện Việt Đức. Tạp chí Y học thực nhất từ 8 - 12 tuổi (60,86%). Đặc điểm lâm hành. 2009. sàng nổi bật là hội chứng tăng áp lực nội sọ 3. Chuyên đề ngoại thần kinh. Nhà xuất bản Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2002. do não úng thủy, hội chứng tiền đình tiểu não không điển hình, rối loạn tâm thần , 4. Alexander N. Konovalov, David I. Pitskhelauri. Principles of treatment of the pineal region trong đó, đau đầu 100%; nôn 84,78%; nhìn tumors. Surg Neurol. 2003, 59, pp.250-268. mờ 65,21%; nhìn đôi 50%; hội chứng Parinaud’s 5. Tomislav Sajko, Nenad Kudeli, Velimir 23,04%... Các xét nghiệm nội tiết cho thấy Lupret, et al. Treatment of pineal region Llsions: 26,08% có tăng β-HCG, 30,43% tăng α-FP, Our experience in 39 patients. Coll Antropol. 21,73% BN có chỉ số bình thường. 2009, 33, pp.1259-1263. - Đặc điểm về hình ảnh, trên cắt lớp vi 6. Kobayashi T, Lunsford LD. Pineal region tính sọ não gặp 46,15% tăng tỷ trọng, 25,64% tumors. Diagnosis and treatment options. Prog Neurol Surg. Basel, Karger, Basel (Switzerland). BN đồng tỷ trọng, 7,64% BN giảm tỷ trọng 2009. so với nhu mô não. Đặc biệt, trên cắt lớp vi 7. S. Ramaiah Ganti, S.K. Hilal, et al. CT of tính 100% BN có giãn não thất, 33,33% BN pineal region tumors. American Roentgen Ray có nốt vôi hóa vùng tuyến tùng. Trên hình Society. 1986, 146, pp.451-458. ảnh cộng hưởng từ: 50% BN có tăng tín 8. Mitchel S. Berger, Michael D. Prados. Textbook hiệu, 17,39% BN giảm tín hiệu, 8,69% BN of neuro-oncology. Elsevier Inc, Philadelphia, USA. đồng tín hiệu. 2005. - Phẫu thuật được thực hiện bằng nhiều 9. Itaru Tsumanumaa, Ryuichi Tanaka, Yukihiko Fujiia. Occipital transtentorial approach and đường mổ dưới kính vi phẫu, 82,6% BN sử combined treatments for pineal parenchymal dụng đường mổ trên lều cắt lều tiểu não. tumors, pineal region tumors. Diagnosis and Trong đó, lấy bỏ hết u 16 BN (34,78%); gần Treatment Options. 2009, 23, pp.26-43. hết u: 22 BN (47,82%); lấy một phần u: 10. Kazufumi Sato, Toshihiko Kubota. Pathology 8 BN (17,40%). Kết quả giải phẫu bệnh lý of pineal parenchymal tumors, pineal region cho thấy: 14 BN (30,43%) bÞ germinomas; tumors . Diagnosis and Treatment Options. 2009, 23, pp.12-25. 8 BN (17,40%) pineocytomas; 6 BN (13,04%) pineoblastoma; 9 BN (19,56%) u màng não; 11. James G. Smirniotopoulos. Elisabeth J.Rushing. Pineal region masses: Diffirential 8 BN (17,40%) u quái và u tế bào thần kinh diagnosis. Radio Graphics. 1992, 12, pp.577-596. đệm, 1 BN u hạch thần kinh đệm. Không có trường hợp nào tử vong trong mổ, theo dõi kết quả sau 3, 6 tháng, 1 năm sau mổ thấy 3 BN (6,52%) tử vong, biến chứng hay gặp Ngµy nhËn bµi: 5/1/2013 là nhìn đôi, hoặc nhìn mờ. Ngµy giao ph¶n biÖn: 18/3/2013 TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngµy giao b¶n th¶o in: 26/4/2013 1. Đồng Văn Hệ. U tế bào mầm vùng tuyến tùng và hố yên. Bệnh viện Việt Đức. Tạp chí Y học thực hành. 2010. 110
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013 111