Đánh giá kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ có thai lâm sàng ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên thụ tinh trong ống nghiệm

Thụ tinh trong ống nghiệm là một phương pháp điều trị vô sinh được phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Từ sau sự ra đời của Louis Brown – em bé thụ tinh trong ống nghiệm đầu tiên - Kĩ thuật này phát triển nhanh chóng ở nhiều nước và không ngừng được hoàn thiện [1]. Đơn vị đầu tiên ở Việt Nam áp dụng thành công kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm là Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ (Thành phố Hồ Chí Minh) vào năm 1998.

Tháng 10 năm 2000, Bệnh viện Phụ sản Trung ương chính thức áp dụng kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và đến 26/6/2001 cháu bé đầu tiên ra đời. Hiện nay ở nước ta có 22 cơ sở thực hiện kĩ thuật này, với tỷ lệ thành công chung khoảng 30 - 50%. Tuy nhiên, tỉ lệ thành công của phụ nữ lớn tuổi thấp hơn nhiều và việc nâng cao tỉ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên vẫn còn nhiều thách thức

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ có thai lâm sàng ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên thụ tinh trong ống nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_va_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_ti_le_co_tha.pdf

Nội dung text: Đánh giá kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ có thai lâm sàng ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên thụ tinh trong ống nghiệm

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỈ LỆ CÓ THAI LÂM SÀNG Ở PHỤ NỮ TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Nguyễn Xuân Hợi1, Nguyễn Mạnh Hà2 1Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia; 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu hồi cứu trên 669 phụ nữ ≥ 40 tuổi làm thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia nhằm đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai lâm sàng ở trên đối tượng này. Kết quả thu được cho thấy số noãn thụ tinh trung bình 4,24 ± 3,09, tỷ lệ thụ tinh 81,25%; số phôi trung bình thu được 3,99 ± 2,82; tỷ lệ làm tổ 6,65% và tỷ lệ có thai lâm sàng là 16,75%. Nồng độ FSH cơ bản ngày 3 < 11IU/l, số nang trứng thứ cấp (AFC) ≥ 8, nội mạc tử cung > 8mm và số phôi chuyển ≥ 3 phôi là các yếu tố tiên lượng thành công của IVF. Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm, vô sinh, vô sinh và phụ nữ lớn tuổi, noãn, phôi, FSH, AFC, độ dày nội mạc tử cung I. ĐẶT VẤN ĐỀ thụ tinh trong ống nghiệm ở phụ nữ từ 40 tuổi Thụ tinh trong ống nghiệm là một phương trở lên vẫn còn nhiều thách thức. pháp điều trị vô sinh được phát triển nhanh Khả năng sinh sản của phụ nữ giảm nhiều chóng trong những năm gần đây. Từ sau sự năm trước tuổi mãn kinh. Khi tuổi của người ra đời của Louis Brown – em bé thụ tinh trong phụ nữ gia tăng thì khả năng sinh sản giảm, ống nghiệm đầu tiên - kĩ thuật này phát triển do sự suy giảm cả về chất lượng lẫn số lượng nhanh chóng ở nhiều nước và không ngừng các nang trứng [2]. Buồng trứng của người được hoàn thiện [1]. Đơn vị đầu tiên ở Việt phụ nữ ở tuổi dậy thì có khoảng 400.000 nang Nam áp dụng thành công kĩ thuật thụ tinh trứng nguyên thủy, trong đó chỉ có 300 - 400 trong ống nghiệm là Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ nang trứng phát triển, còn lại phần lớn chết (Thành phố Hồ Chí Minh) vào năm 1998. theo chương trình trong khoảng 10 - 15 năm Tháng 10 năm 2000, Bệnh viện Phụ sản trước mãn kinh [3]. Đến tuổi 45, số lượng Trung ương chính thức áp dụng kĩ thuật thụ nang trứng chỉ còn dưới 1000 [4]. Hiện nay, tinh trong ống nghiệm và đến 26/6/2001 cháu có 2 giả thiết về nguyên nhân suy giảm chức bé đầu tiên ra đời. Hiện nay ở nước ta có 22 năng của buồng trứng: (1) tuổi cao làm rối cơ sở thực hiện kĩ thuật này, với tỷ lệ thành loạn chế tiết hormon GnRH của vùng dưới công chung khoảng 30 - 50%. Tuy nhiên, tỉ lệ đồi, dẫn đến tăng cao lượng hormon FSH gây thành công của phụ nữ lớn tuổi thấp hơn thoái hóa các nang trứng và (2) buồng trứng nhiều và việc nâng cao tỉ lệ thành công của tự thoái hóa, dẫn đến thoái hóa các nang trứng, giảm nồng độ inhibin và tăng nồng độ Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Mạnh Hà, Bộ môn Mô phôi, FSH [5]. Tuổi và các yếu tố di truyền quyết Trường Đại học Y Hà Nội định đến 95% sự già hóa của buồng trứng, chỉ Email: hâmnhnguyen@gmail.com Ngày nhận: 17/9/2016 khoảng 5% là do các nguyên nhân môi trường Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 [6; 7]. TCNCYH 106 (1) - 2017 71
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đối với những phụ nữ từ 40 tuổi trở lên thì thai lâm sàng ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp (12,3%), ε – 0,21: sai số mong đợi tương đối, hiệu quả nhất [8]. Theo thống kê của Hiệp hội n = 621, chúng tôi lấy cỡ mẫu là 699. sinh sản Hoa Kỳ thì tỷ lệ thành công mỗi chu 2. Phương pháp kỳ IVF là 39,6%, 37,8%, 31,8% và 16,1% ở phụ nữ có độ tuổi tương ứng là 25, 30, 35 và Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 40 tuổi. Các nghiên cứu nghi nhận ở nhóm 669 bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn. phụ nữ từ 40 tuổi trở lên có tỷ lệ lấy được Các bệnh nhân được kích thích buồng trứng noãn, tỷ lệ chuyển phôi, tỷ lệ có thai, tỷ lệ trẻ bằng một trong ba phác đồ: phác đồ dài, phác sinh sống đều giảm hơn so với nhóm nhỏ hơn đồ ngắn hoặc phác đồ antagonist. hCG 40 tuổi. Khả năng sảy thai và thai lưu, tỉ lệ hủy (Human chorionic gonadotropin) được tiêm khi chu kỳ cũng tăng ở nhóm phụ nữ cao tuổi. có ít nhất 2 nang có đường kính trung bình Hiện tại, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào trên 17 mm. Chọc hút noãn được tiến hành nghiên cứu kết quả thụ tinh trong nghiệm và sau tiêm HCG 35 - 36 giờ dưới hướng dẫn các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có thai của siêu âm. Trứng được thụ tinh bằng kỹ lâm sàng trên những những phụ nữ từ 40 tuổi thuật IVF hoặc ICSI, sau đó hợp tử được kiểm trở lên vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu tra thụ tinh và phôi được đánh giá chất lượng nhằm đánh giá kết quả thụ tinh trong ống và phân loại, chuyển phôi ngày 2 hoặc ngày 3, nghiệm và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng hỗ trợ hoàng thể sau chuyển phôi. đến tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm tuổi này. Một số tiêu chuẩn của nghiên cứu: Tỷ lệ thụ tinh = tổng số noãn thụ tinh/ tổng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP số noãn thu được. 1. Đối tượng Tỷ lệ làm tổ = tổng số túi ối/tổng số phôi chuyển. Đối tượng nghiên cứu gồm 669 bệnh nhân nữ ≥ 40 tuổi thực hiện thụ tinh trong ống Thai lâm sàng: siêu âm thấy một hoặc nhiều nghiệm tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc túi ối trong buồng tử cung. gia từ 2008 - 2013. Loại trừ các bệnh nhân xin Tỷ lệ thai lâm sàng = số chu kỳ có túi ối/ noãn, xin phôi, các trường hợp tinh trùng lấy tổng số chu kỳ chuyển phôi. từ mào tinh, lạc nội mạc tử cung, dị dạng sinh 2 Các test thống kê y học được dùng: test χ dục, u xơ tử cung, một buồng trứng, tiền sử để so sánh các tỷ lệ, tỉ suất chênh OR (CI mổ bóc u buồng trứng, cắt vòi trứng, không đủ 95%) đánh giá nguy cơ với p < 0,05 có ý thông tin. nghĩa thống kê. Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công 3. Đạo đức nghiên cứu thức: Đây là nghiên cứu mô tả nên không có bất P(1 - p) 2 kỳ một can thiệp nào trên đối tượng nghiên n = Z (1 – α/2) cứu. Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng (εp)2 khoa học và đạo đức trong nghiên cứu Y sinh Với z = 1,96 với độ tin cậy 95%, p là tỷ lệ có học của Bệnh viện Phụ sản Trung ương theo 72 TCNCYH 106 (1) - 2017
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC quyết định số 763 ngày 26/9/2014 của Bệnh tương noãn và 12% bệnh nhân được áp dụng viện Phụ sản Trung ương. kỹ thuật IVF thông thường. Trong số 649 bệnh nhân có noãn, 20 bệnh nhân không có noãn III. KẾT QUẢ thụ tinh, chiếm 3%, 70% bệnh nhân có từ 1 - 5 Tổng số có 669 phụ nữ ≥ 40 tuổi thực hiện noãn thụ tinh, 22,5% có 5 - 10 noãn thụ tinh thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Hỗ trợ và 4,5% có > 10 noãn thụ tinh. Số noãn thụ sinh sản Quốc gia có 20 phụ nữ phải hủy chu tinh trung bình là 4,24 ± 3,09. Tỷ lệ thụ tinh là kỳ (17,0%). Đa số bệnh nhân (88,1%) được 81,25% (bảng 1). thực hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào Bảng 1. Kết quả thụ tinh Kết quả thụ tinh Các giá trị Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm IVF 12% ICSI 88% Số noãn thụ tinh 4,24 ± 3,09 0 3% 1 - 5 70% 5 - 10 22,5% > 10 4,5% Tỷ lệ thụ tinh 81,25% Trong 629 chu kỳ có noãn thụ tinh thì có 620 chu kỳ tạo được phôi (98,6%). Phân nhóm theo số phôi, số chu kỳ có 1 - 5 phôi chiếm tỷ lệ cao nhất là 77,1%. Có 4 chu kỳ có nhiều phôi nhất (≥ 15 phôi) chiếm tỷ lệ 0,6%. Số phôi trung bình thu được 3,99 ± 2,82 (bảng 2). Từ kết quả nghiên cứu cho thấy trong tổng số 620 chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm có phôi với số phôi chuyển trung bình 3,06 ± 1,37. Có 11 trường hợp không chuyển phôi chiếm 1,8% là do có 9 trường hợp chuyển phôi đông lạnh (có 2 bệnh nhân xuất hiện u buồng trứng, 1 bệnh nhân vì nguy cơ quá kích buồng trứng và 6 bệnh nhân vì niêm mạc kém < 7 mm) và 2 trường hợp do chất lượng phôi xấu (bảng 2). Bảng 2. Số phôi thu được và số phôi chuyển Số phôi thu được và số phôi chuyển Các giá trị Số phôi thu được (629 bệnh nhân; số phôi trung bình ± SD) 3,99 ± 2,82 0 1,4% 1 - 5 77,2% 6 - 10 18,3% 11 - 14 2,5% ≥ 15 0,6% TCNCYH 106 (1) - 2017 73
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Số phôi thu được và số phôi chuyển Các giá trị Số phôi chuyển (620 bệnh nhân; số phôi chuyển trung bình ± SD) 3,06 ± 1,37 0 1,8% 1 14,0% 2 21,5% 3 17,3% 4 31,6% 5 13,4% ≥ 6 0,6% Tỷ lệ làm tổ (tổng số túi thai/tổng số phôi chuyển) là 6,65%. Trong số 609 chu kỳ chuyển phôi, 102 chu kỳ có thai lâm sàng (16,74%). Trong đó nhóm tuổi từ 40 - 41 - 42 - 43 tỷ lệ có thai lâm sàng cao nhất từ 16,15 - 19,59%. Trường hợp có thai cao nhất trong nghiên cứu là 1 trường hợp 47 tuổi. Bệnh nhân này có FSH ngày 3 thấp 6,2 IU/L, số lượng nang thứ cấp (AFC) 10, niêm mạc ngày chuyển phôi 13mm, sau khi kích thích buồng trứng thu được 9 noãn và được chyển 5 phôi. Ba biến cố có thể gặp ở những bệnh nhân ≥ 40 tuổi có thai khi làm thụ tinh trong ống nghiệm là sảy thai, thai chết lưu và chửa ngoài tử cung chiếm tỷ lệ cao (52%). Hay gặp nhất là thai lưu (32,4%), tiếp theo là sảy thai chiếm 18,6%, chửa ngoài tử cung hiếm gặp (1%) (bảng 3). Trong toàn bộ 102 bệnh nhân có thai không bệnh nhân nào bị thai trứng. Bảng 3. Tỷ lệ làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng và tình trạng thai Kết quả thụ tinh Các giá trị Tỷ lệ làm tổ 6,65% Tỷ lệ có thai lâm sàng 16,75% Tình trạng thai nghén (n = 102) Thai ngừng phát triển Sảy thai 18,6% Thai lưu 32,4% Thai tiến triển Thai ngoài tử cung 1% Thai phát triển trong buồng tử cung 48% Chúng tôi phân tích đơn biến một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai lâm sàng như: nồng độ FSH ngày 3, AFC, số phôi chuyển, độ dày nội mạc tử cung và phác đồ kích thích buồng trứng. Nhóm bệnh nhân có FSH ≤ 11 IU/l khả năng có thai cao hơn ở nhóm có FSH cơ bản >11 IU/l là 4,75. AFC > 8 khả năng có thai lâm sàng tăng gấp 2,7 lần so với nhóm có AFC ≤ 8. Số phôi chuyển > 3 phôi khả năng có thai lâm sàng tăng lên 3,2 lần so với nhóm chuyển ≤ 3 phôi. Độ dày nội mạc tử cung > 8 mm thì khả năng có thai lâm sàng cao hơn 1,91 lần so với ≤ 8mm. Nhóm bệnh nhân sử dụng phác đồ dài khả năng có thai cao hơn so với nhóm sử dụng phác đồ antagonist là 2,22 lần và so với nhóm sử dụng phác đồ ngắn là 2,94 lần (bảng 4). 74 TCNCYH 106 (1) - 2017
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai lâm sàng Có thai Các yếu tố OR (95% CI) p n % < 11 100 17,8 4,75 FSH ngày 3 0,019 ≥ 11 2 4,3 (1,13 – 19,92) ≤ 8 61 13,1 2,7 AFC < 0,05 > 8 41 28,9 (1,72 – 4,24) Số phôi ≤ 3 31 9,5 3,2 < 0,05 chuyển > 3 71 25,2 (2,03 – 5,08) Độ dày nội ≤ 8 12 10,4 1,91 0,044 mạc tử cung > 8 90 18,2 (1,02 – 3,63) ORa-c = 2,22 Antagonist (a) 11 15,5 0,033 (1,07 – 4,62) Phác đồ kích ORb-c = 2,94 thích buồng Phác đồ ngắn (b) 47 15,5 < 0,001 (1,79 – 4,79) trứng ORa-b = 1,32 Phác đồ dài (c) 44 28,9 0,44 (0,58 – 2,77) Khi phân tích đa biến gộp các yếu tố trên để tìm mối liên quan chặt chẽ hơn nữa với tỷ lệ có thai lâm sàng chúng tôi thấy có AFC và số phôi chuyển có khả năng tiên lượng tỷ lệ có thai lâm sàng. Khả năng có thai ở những bệnh nhân có AFC ≥7 cao gấp 1,85 lần so với người có AFC < 7. Khả năng có thai ở những bệnh nhân chuyển 3 phôi trở lên cao gấp 2,48 lần so với người chuyển < 3 phôi (bảng 5). Bảng 5. Phân tích đa biến khả năng có thai lâm sàng với các yếu tố liên quan Các yếu tố liên quan OR 95% CI P AFC ≥ 7 1,85 1,13 - 3,0 0,014 Số phôi chuyển ≥ 3 2,48 1,52 - 4,05 < 0,05 Độ dày nội mạc tử cung > 8 1,85 0,96 - 3,58 0,065 FSH ≤ 11 2,18 0,65 - 7,31 0,21 IV. BÀN LUẬN tuổi cao là một yếu tố tiên lượng sẵn có của Phụ nữ trên 40 tuổi là nhóm đối tượng đặc đáp ứng kém với kích thích buồng trứng ảnh biệt của thụ tinh trong ống nghiệm vì bản thân hưởng đến kết quả của thụ tinh trong ống TCNCYH 106 (1) - 2017 75
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nghiệm [2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có đáng kể tỷ lệ làm tổ. Tuy nhiên, theo thống kê tất cả 669 bệnh nhân ≥ 40 tuổi, trong đó có 20 của hiệp hội sinh sản Hoa Kỳ thì chẩn đoán bệnh nhân (3%) phải hủy chu kỳ do không tiền làm tổ không làm cải thiện tỷ lệ sinh sống phát triển nang noãn sau một thời gian kích ở phụ nữ lớn tuổi làm thụ tinh trong ống thích buồng trứng. Kết quả này thấp hơn so nghiệm nên kỹ thuật này cần được cân nhắc với các nghiên cứu khác trên thế giới là 16% chỉ định với trường hợp bệnh nhân lớn tuổi. [9]. Có sự khác biệt là do tiêu chuẩn ngừng Tỷ lệ có thai lâm sàng là chỉ số tổng hợp chu kỳ của các trung tâm là khác nhau. Tuy kết quả của hàng loạt khâu trong một chu kỳ không thống kê mối liên quan giữa số noãn hỗ trợ sinh sản. Trong nghiên cứu này tỷ lệ chọc hút và tỷ lệ có thai lâm sàng nhưng trong có thai lâm sàng đạt 16,75%. Tỷ lệ này thấp nghiên cứu này có đến 60,4% bệnh nhân có hơn rất nhiều so với tỷ lệ thành công của thụ số noãn chọc hút được từ 1 - 5. Nếu áp dụng tinh trong ống nghiệm nói chung tại các trung tiêu chuẩn hủy chu kỳ khi có từ 1 - 3 noãn thì tâm hỗ trợ sinh sản. Điều này chứng tỏ tuổi sẽ rất lãng phí, chính vì vậy trung tâm chúng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ tôi chỉ ngừng chu kỳ khi không thu được noãn thành công của một chu kỳ hỗ trợ sinh sản. và những trường hợp sau khi tư vấn mà vẫn Mặc dù tỷ lệ có thai lâm sàng thấp nhưng quyết định không điều trị. biến cố thai kỳ ở những bệnh nhân này lại Nghiên cứu này cũng cho thấy số noãn thụ cao. 52% bệnh nhân bị sảy thai, thai lưu tinh và số phôi thu được lần lượt là 4,23 ± hoặc chửa ngoài tử cung. Trong khi đó, sự 3,09 và 3,99 ± 2,82, thấp hơn kết quả nghiên thành công vượt trội của những trường hợp cứu của tác giả Vũ Minh Ngọc 7,1 ± 4,3 và 6,7 thụ tinh trong ống nghiệm xin noãn đạt đến ± 3,9. Điều này có thể lý giải là do ở phụ nữ 50% ở những bệnh nhân lớn tuổi càng cho ≥ 40 tuổi dự trữ buồng trứng và khả năng đáp thấy tuổi liên quan đến khả năng sinh sản do ứng của buồng trứng kém vì vậy số noãn thu chất lượng noãn giảm. Chính vì vậy, với được thấp nên số noãn thụ tinh và số phôi thu những bệnh nhân lớn tuổi từ 45 tuổi trở lên được cũng thấp. Tỷ lệ làm tổ ở nhóm phụ nữ nên tư vấn cho bệnh nhân về khả năng có ≥ 40 cũng thấp. Nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ thai và nên xin noãn làm thụ tinh trong ống này là 6,65%. Một nghiên cứu về ảnh hưởng nghiệm, vừa giảm được chi phí cho kích của tuổi với tỷ lệ có thai khi làm hụ tinh trong thích buồng trứng vừa làm tăng tỷ lệ có thai. ống nghiệm tại Trung Quốc năm 2012 cho thấy, với nhóm tuổi > 41 tỷ lệ làm tổ 8,83% Có rất nhiều yếu tố trước và trong quá kích thấp hơn nhiều so với nhóm tuổi 21 - 30, 31 - kích thích buồng trứng ảnh hưởng đến kết 35, 36 - 40 lần lượt là 35,88%, 30,75%, quả thụ tinh trong ống nghiệm. Trong nghiên 21,22%, nhưng kết quả này vẫn cao hơn cứu này, tuổi là yếu tố tiên lượng sẵn có làm nghiên cứu của chúng tôi [10]. Phôi lệch bội tỷ lệ có thai lâm sàng thấp. Ngoài yếu tố tuổi, thể được cho là nguyên nhân gây thất bại làm chúng tôi thấy các yếu tố ảnh hưởng đến đáp tổ ở những phụ nữ lớn tuổi. Sự ra đời của kỹ ứng buồng trứng và có thai trước khi kích thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ giúp lựa thích buồng trứng bao gồm FSH ngày 3 và chọn các phôi có bộ nhiễm sắc thể bình AFC. Với phân tích đơn biến FSH ≤ 11 IU/l thường chuyển vào tử cung nhằm cải thiện khả năng có thai cao hơn nhóm FSH > 11 IU/l 76 TCNCYH 106 (1) - 2017
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC là 4,75 lần, AFC ≥8 khả năng có thai lâm sàng trợ sinh sản Quốc gia đã giúp đỡ trong quá tăng 2,7 lần so với AFC < 8. Với phân tích đa trình thực hiện nghiên cứu. biến, các yếu tố có thể tiên lượng trước chuyển phôi, ngoài 2 yếu tố FSH và AFC kể TÀI LIỆU THAM KHẢO trên, còn có số phôi chuyển và độ dày niêm 1. Hồ Mạnh Tường (2003). Thụ tinh trong mạc tử cung. Tỷ lệ có thai ở những bệnh nhân ống nghiệm- Thế giới 25 năm. Tạp chí sức chuyển ≥ 3 phôi cao gấp 2,48 lần so với nhóm khoẻ sinh sản, (6), 3. chuyển < 3 phôi; độ dày nội mạc tử cung 2. Balasch J (2010). Ageing and infertility: > 8 mm có tỉ lệ có thai cao gấp 1,85 lần so với an overview. Gynecological Endocrinology, 26 ≤ 8. Nghiên cứu hồi quy logistic của một số (12), 855 - 860. tác giả khác cũng đưa ra các yếu tố tiên lượng 3. Liu K, Case A (2011). Advanced repro- đến tỷ lệ có thai lâm sàng. Một nghiên cứu nă ductive age and fertility. J Obstet Gynaecol 2003 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng bao gồm Can, 33(11), 1165 – 1175. tuổi, E2 ngày hCG, số phôi chuyển và chất 4. Broekmans F, Soules M, Fauser B lượng phôi chuyển, còn nghiên cứu tại Việt (2009). Ovarian aging: mechanisms and clini- Nam năm 2010 cho thấy các yếu tố có liên cal consequences. Endocr Rev, 30(5), 465– quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng trong kích 493. thích buồng trứng được xác định như độ dày 5. Amanvermez R, Tosun M (2016). An nội mạc tử cung > 8mm, prgesterone ngày Update on Ovarian Aging and Ovarian Reserve hCG ≤ 2 nmol/l và được chuyển ít nhất một Tests. Int J Fertil Steril, 9(4), 411 – 415. phôi có chất lượng tốt (phôi độ 3) [11; 12]. 6. Te Velde E, Pearson P (2002). The Vấn đề giá trị của prgesterone ngày hCG với variability of female reproductive aging, Hum tỷ lệ có thai lâm sàng còn nhiều tranh luận và Reprod Update, 8(2), 141 – 154. cũng chưa có sự thống nhất yếu tố nào là 7. Li Q, Geng X (2012). Current under- yếu tố có giá trị tiên lượng tốt nhất. standing of ovarian ageing. Sci China Life Sci, 55(8), 659 - 669. V. KẾT LUẬN 8. Amstrong S, Akande V (2013). What is Nghiên cứu tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản the best treatment option for infertilie women Quốc gia trên 669 phụ nữ từ 40 tuổi trở lên aged 40 and over?, J Assisy Reprod Genet làm thụ tinh trong ống nghiệm nhận thấy tỉ lệ 30, 667 – 671. thành công thấp hơn đáng kể, với tỷ lệ làm tổ 9. Serour G, Mansour R (2010). Analysis 6,65% và tỷ lệ có thai lâm sàng là 16,75%, các of 2386 consecutive cycles of in vitro fertiliza- biến chứng sảy thai và thai lưu chiếm tỉ lệ cao tion or intracytoplasmic sperm injection using (51%). Các yếu tố nồng độ FSH cơ bản, AFC, autologous oocytes in women aged 40 years độ dày nội mạc tử cung, số phôi chuyển là các and above. Fertility and Sterility, 94(5), 1707 - yếu tố tên lượng tỉ lệ thành công của IVF. 1712. Lời cảm ơn 10. Yan J, Wu K (2012). Effect of maternal age on the outcomes of in vitro fertilization and Tác giả xin trân trọng cảm ơn các bác sĩ, embryo transfer (IVF-ET), Sci China Life Sci, điều dưỡng, kỹ thuật viên của Trung tâm Hỗ 55(8), 694 - 698. TCNCYH 106 (1) - 2017 77
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 11. Shen S, Khabani A (2003). Statistical 12. Nguyễn Xuân Hợi (2010). Nghiên cứu analysis of factors affecting fertilization rates các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai lâm and clinical outcome associated with intracyto- sàng và tỷ lệ làm tổ trong hỗ trợ sinh sản. Tạp plasmic sperm injection, Fertil Steril, 79(2), chí Nghiên cứu Y học, 69(4), 60. 355 - 360. Summary IVF OUTCOMES AND FACTORS CONTRIBUTING TO THE CLINICAL PREGNANCY RATE IN WOMEN OF 40 YEARS OLD AND OLDER We retrospectively analyzed the medical records among 669 IVF women at the age of 40 years and older of the National ART Center to assess IVF outcomes and IVF factors contributing to the clinical pregnancy rate. Our results showed that the average numbers of fertilized oocytes was 4.24 ± 3.09; the fertilized rate was 81.25%; the average numbers of embryos was 3.99 ± 2.82 and the embryo implantation rate was 6.65%. The clinical pregnancy rate per cycle was 16.75%. The factors that contribute to a successful IVF were basal FSH level at day 3 < 11 IU/l, antral follicle count (AFC) ≥ 8, endometrial thickness > 8 mm, and the numbers of embryos transferred ≥ 3. Keywords: in vitro fertilization, infertility, ageing and infertility, oocyte, embryo, FSH, AFC, endometrial thickness 78 TCNCYH 106 (1) - 2017