Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi

Nhận xét chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi (UTP) nguyên phát không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp: 94 bệnh nhân (BN) UTP không tế bào nhỏ được PTNSLN hỗ trợ cắt thùy phổi và vét hạch từ 11 - 2011 đến 07 - 2014 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Kết quả: Chỉ định phẫu thuật khi FEV1: 2,19 ± 0,49 lít, FVC2 2,77 ± 0,68 lít, Tiffeneau: 79,24 ± 7,9%, kích thước u phổi: 3,1 ± 1,05 cm (1 - 5 cm), giai đoạn TNM: IA: 53,2%, IB: 45,7% và IIA: 1,1%. Thời gian mổ trung binh: 130,3 ± 37,7 phút, lượng máu mất trung bình: 194,8 ± 150,5 ml. Tai biến chảy máu: 3,2%, chuyển mổ mở 1,1%. Giai đoạn TNM sau mổ: 48/94 BN phù hợp giai đoạn, tăng giai đoạn 45/94 BN và 1/94 BN giảm giai đoạn. Biến chứng sau mổ 9,6%: Rò khí kéo dài 5,3%, xẹp phổi 2,1%, tràn dịch dưỡng chấp 1,1% và rung nhĩ 1,1%.

Thời gian sử dụng thuốc giảm đau đường tiêm/truyền 1,9 ± 0,6 ngày, điểm VAS ngày 5 sau mổ 2,6 ± 0,8. Thời gian nằm viện sau mổ 7,7 ± 2,1 ngày. Tỷ lệ sống thêm 1 và 2 năm là 95,45% và 70,97% (theo giai đoạn giải phẫu bệnh, giai đoạn I: 97,56% và 83,33%; II: 93,33% và 66,66%; IIIA: 90,0% và 25,0%). Kết luận: PTNSLN hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị UTP giai đoạn sớm (IA đến IIA) an toàn, khả thi. Tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp, đau sau mổ giảm, tỷ lệ sống 1 và 2 năm sau mổ khả quan

pdf 7 trang Bích Huyền 08/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_noi_soi_long_nguc_ho_tro_cat_thu.pdf

Nội dung text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC HỖ TRỢ CẮT THÙY PHỔI ĐIỀU TRỊ UNG THƢ PHỔI Vũ Anh Hải*; Mai Văn Viện**; Phạm Vinh Quang*** TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi (UTP) nguyên phát không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp: 94 bệnh nhân (BN) UTP không tế bào nhỏ được PTNSLN hỗ trợ cắt thùy phổi và vét hạch từ 11 - 2011 đến 07 - 2014 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Kết quả: chỉ định phẫu thuật khi FEV1: 2,19 ± 0,49 lít, FVC2 2,77 ± 0,68 lít, Tiffeneau: 79,24 ± 7,9%, kích thước u phổi: 3,1 ± 1,05 cm (1 - 5 cm), giai đoạn TNM: IA: 53,2%, IB: 45,7% và IIA: 1,1%. Thời gian mổ trung binh: 130,3 ± 37,7 phút, lượng máu mất trung bình: 194,8 ± 150,5 ml. Tai biến chảy máu: 3,2%, chuyển mổ mở 1,1%. Giai đoạn TNM sau mổ: 48/94 BN phù hợp giai đoạn, tăng giai đoạn 45/94 BN và 1/94 BN giảm giai đoạn. Biến chứng sau mổ 9,6%: rò khí kéo dài 5,3%, xẹp phổi 2,1%, tràn dịch dưỡng chấp 1,1% và rung nhĩ 1,1%. Thời gian sử dụng thuốc giảm đau đường tiêm/truyền 1,9 ± 0,6 ngày, điểm VAS ngày 5 sau mổ 2,6 ± 0,8. Thời gian nằm viện sau mổ 7,7 ± 2,1 ngày. Tỷ lệ sống thêm 1 và 2 năm là 95,45% và 70,97% (theo giai đoạn giải phẫu bệnh, giai đoạn I: 97,56% và 83,33%; II: 93,33% và 66,66%; IIIA: 90,0% và 25,0%). Kết luận: PTNSLN hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị UTP giai đoạn sớm (IA đến IIA) an toàn, khả thi. Tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp, đau sau mổ giảm, tỷ lệ sống 1 và 2 năm sau mổ khả quan. * Từ khoá: Ung thư phổi; Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thuỳ phổi. Evaluation of Video-Assisted Thoracic Surgery Lobectomy for Non-Small Cell Lung Cancer Summary Objectives: To review the indications and assess results of video-asissted thoracic surgery (VATS) lobectomy. Subjects and methods: 94 patients with non-small cell lung cancer underwent VATS lobectomy from 11 - 2011 to 07 - 2014 at Pham Ngoc Thach Hospital. Results: Indications consists: FEV1: 2.19 ± 0.49 L, Tiffeneau: 79.24 ± 9.2%, lung tumor size: 3.1 ± 1.05 cm (1 - 5 cm), TNM staging: IA: 53.2%, IB: 45.7% and 1.1% IIA. Average operative time was 130.3 ± 37.7 minutes, the mean blood loss: 194.8 ± 150.5 ml. Severe bleeding accident: 3.2%, 1.1% conversion to open surgery. Postoperative complications 9.6%: prolonged air leak (5.3%), atelectasis (2.1%), chylothorax (1.1%) and atrial fibrillation (1.1%). The duration of analgesics injection time was 1.9 ± 0.6 days. The VAS score at 5th postoperative days was 2.6 ± 0.8. Length of stay was 7.7 ± 2.1 days. Survival at 1 and 2 years as 95.45% and 70.97%, respectively. * Bệnh viện Quân y 175 ** Bệnh viện TWQĐ 108 *** Bệnh viện Quân y 108 Người phản hồi (Corresponding): Vũ Anh Hải (vuanhhai.TheoRAC@gmail.vn) Ngày nhận bài: 27/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/01/2016 Ngày bài báo được đăng: 25/01/2016 142
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 According to the pathology stage: stage I (97.56% and 83.33%); stage II (93.33% and 66,66%); stage IIIA (90.0% and 25.0%). Conclusion: VATS lobectomy for early stage of non-small cell lung cancer (IA to IIA) is safe and feasible. Postoperative complication rate was low, reduce postoperative pain. Survival 1 and 2 years after operation was positive. * Key words: Lung cancer; Video-assited thoracic surgery lobectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ - Gây mê nội khí quản hai nòng. Tư thế BN nằm nghiêng 900, bên ngực phẫu Phẫu thuật cắt thùy phổi và vét hạch được xem là “tiêu chuẩn vàng” và là loại thuật phía trên. hình phẫu thuật được áp dụng phổ biến - Đặt trocar 10 KLS VII/VIII nách giữa trong điều trị UTP không tế bào nhỏ hoặc trước. Đưa camera vào khoang (TBN). Giancarlo Roviaro là một trong màng phổi thăm dò. Nếu quyết định cắt những người đầu tiên báo cáo thực hiện thùy, tiến hành mở ngực hỗ trợ dài 4 - 6 PTNSLN cắt phổi điều trị UTP vào năm cm, tương ứng KLS IV/V. Tùy từng 1991 [10]. Đến nay, nhiều công trình trường hợp, đặt thêm 1 - 3 trocar để làm nghiên cứu của các chuyên gia hàng đầu cửa sử dụng các dụng cụ phẫu thuật. Sử về PTNSLN trên thế giới được công bố dụng banh sườn nhỏ, banh rộng KLS tại như: Mac Kenna RJ (1.100 BN), Onitis vị trí mở ngực hỗ trợ 2 - 3 cm trong MW (500 BN) [3], Kim RH (1.170 BN) những trường hợp như: sử dụng dụng cụ Kết quả cho thấy sự an toàn, tính khả thi, mổ mở, lấy thùy phổi đã cắt. với những ưu điểm như: giảm biến chứng, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm - Phẫu tích và cắt riêng các thành đau sau mổ của phương pháp phẫu phần cuống thùy. Cắt tĩnh mạch, động thuật này. Trong điều kiện thực tiễn ở mạch và phế quản bằng các stapler nội nước ta, kết quả ấy có đạt được không?. soi chuyên dụng hoặc buộc, khâu như Mục tiêu của công trình này nhằm: Nhận trong mổ mở. xét chỉ định PTNSLN hỗ trợ cắt thùy phổi - Thăm dò và vét triệt để các vị trí có điều trị UTP không TBN và đánh giá kết hạch theo sơ đồ hạch AJCC. quả ứng dụng PTNSLN hỗ trợ cắt thùy - Kiểm tra và xử lý chảy máu, rò khí. phổi điều trị UTP không TBN. Đặt ống dẫn lưu khoang màng phổi, khâu ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP đóng vết mổ. NGHIÊN CỨU * Đánh giá kết quả: 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Nhận xét chỉ định theo: kích thước u phổi đo trên phim chụp cắt lớp vi tính 94 BN UTP không TBN được điều trị phẫu thuật cắt thùy phổi bằng PTNSLN (CLVT) lồng ngực; giai đoạn TNM: theo hỗ trợ tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ kết quả đọc phim CLVT hội chẩn duyệt 11 - 2011 đến 07 - 2014. mổ. Hạch < 1 cm được xem là bình thường. Loại trừ di căn xa dựa trên khám 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. lâm sàng và các xét nghiệm được chỉ Mô tả, tiến cứu, không đối chứng. định nếu có triệu chứng nghi ngờ (xạ hình * Quy trình kỹ thuật: xương, CLVT sọ não ). 143
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 - Đánh giá kết quả phẫu thuật: thời đục như sữa, xét nghiệm dịch: tryglycerit gian phẫu thuật (tính từ thời điểm rạch da > 110 mg/dl, nồng độ protein tương đến khi kết thúc cuộc mổ); máu mất đương protein trong máu); xẹp phổi (có (lượng máu hút ra chứa trong bình hút, hình ảnh xẹp phổi trên phim X quang lồng không tính lượng nước rửa). ngực, BN được soi hút phế quản cho phổi Ghi nhận các biến chứng sau mổ: rung nở); rò khí kéo dài là rò khí tiếp diễn > 5 nhĩ (khi có hình ảnh rung nhĩ trên monitor ngày sau phẫu thuật theo dõi hay điện tim, thời gian kéo dài > Đánh giá đau vết mổ theo thang điểm 5 phút); tràn dịch dưỡng chấp khoang VAS: BN xem thước có vạch chia và đánh màng phổi (khi dịch dẫn lưu có màu trắng dấu điểm đau tương ứng trên thước. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Chỉ định phẫu thuật. - Chức năng hô hấp: FEV1 (lít) 2,19 ± 0,49 (nhỏ nhất: 1,5 lít; lớn nhất: 3,6 lít). FVC (lít) 2,77 ± 0,68; FEV1/FVC 78,7 ± 9,2 (%). - Giai đoạn UTP theo TNM: IA: 54,3%, IB: 40,4%, IIA: 5,3%. - Kích thước u phổi: trung bình 3,1 ± 1,0 cm (nhỏ nhất 1 cm, lớn nhất 5 cm). 2. Kết quả phẫu thuật. Biểu đồ 1: Vị trí thùy phổi được cắt. Bảng 1: Thời gian và lượng máu mất phẫu thuật theo vị trí thùy phổi cắt. Thuỳ phổi Thời gian (phút) Lƣợng máu mất (ml) Thuỳ trên phải 157,6 ± 37,5 262,1 ± 205,6 Thuỳ trên trái 146,3 ± 42,9 182.,5 ± 111,5 Thuỳ giữa 133,0 ± 30,3 138,0 ± 78,8 Thuỳ dưới phải 127,0 ± 29,8 164,5 ± 95,4 Thuỳ dưới trái 149,0 ± 50,8 170 ± 156,7 Trung bình 143,8 ± 38,9 (75 - 280) 194,8 ± 150,5 (30 - 900) 144
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 Bảng 2: Giai đoạn TNM trước và sau phẫu thuật. Giai đoạn TNM Giai đoạn TNM sau phẫu thuật trƣớc phẫu thuật Tổng IA IB IIA IIB IIIA IA 29 13 4 0 5 51 IB 3 18 8 1 8 38 IIA 0 0 5 0 0 5 Tổng 32 31 17 1 13 94 Kết quả mô bệnh học UTP: 94,7% tế bào tuyến; 4,2% tế bào vảy; 1,1% tế bào lớn. * Tai biến và truyền máu trong mổ: chảy máu nặng do rách động mạch phổi: 3 BN (3,2%); truyền máu trong mổ: 6 BN (5,3%). * Biến chứng sau phẫu thuật: rò khí kéo dài: 5 BN (5,3%); tràn dưỡng chấp khoang màng phổi: 1 BN (1,1%); rung nhĩ: 1 BN (1,1%); xẹp phổi: 2 BN (2,1%); tràn khí khoang màng phổi sau rút ống dẫn lưu: 1 BN (1,1%). Bảng 3: Đau vết mổ và thời gian nằm viện sau phẫu thuật. Tiêu chí Kết quả Thời gian dùng thuốc giảm đau đường tiêm/truyền sau mổ (ngày) 2,6 ± 0,8 Điểm đau trung bình 2,7 ± 1,0 Đau vết mổ ngày 5 sau mổ Đau ít 53 (56,4%) Đau vừa 40 (42,5%) Đau nhiều 1 (1,1%) Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày) 7,7 ± 2,1 * Theo dõi xa: Bảng 4: Tình trạng sống thêm theo giai đoạn TNM sau phẫu thuật. > 1 năm > 2 năm Giai đoạn TNM sau mổ Số BN theo Số BN còn Tỷ lệ (%) Số BN theo Số BN còn Tỷ lệ dõi sống dõi sống (%) Giai đoạn I 38 37 97,4 18 15 83,3 Giai đoạn II 13 12 92,3 9 6 66,7 Giai đoạn IIIA 10 9 90,00 5 2 40,0 Tổng 61 58 95,1 32 23 71,9 145
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 BÀN LUẬN - Thời gian mổ: thời gian phẫu thuật cắt thùy phổi bằng PTNSLN của chúng tôi 1. Về chỉ định. 143,8 ± 38,9 phút, tương tự của Swanson - Chỉ số chức năng hô hấp: nghiên cứu SJ là 130 phút [10]; Walker WS 130 phút chỉ định cắt thùy phổi cho BN có chỉ số [12]; Vũ Hữu Vĩnh 150 phút; Congregado FEV1 ≥ 1,5 lít. Kết quả của chúng tôi M 153 phút [5]. Tuy nhiên, thời gian phẫu tương tự Nguyễn Hoài Nam [2]; Nagahiro I thuật của chúng tôi ngắn hơn đáng kể so và CS [7]. với một số tác giả: Srisomboon C (258,13 - Kích thước u phổi trên phim CLVT: ± 62,53 phút); Ohtsuka T (264 ± 68 phút) kích thước u phổi phù hợp giúp thuận lợi [8]. trong phẫu thuật, dễ dàng khi lấy thùy - Lượng máu mất trong phẫu thuật: phổi cùng u sau khi cắt ra khỏi lồng ngực lượng máu mất trong phẫu thuật theo các trong PTNSLN hỗ trợ. Chúng tôi chỉ định báo cáo rất khác nhau, phụ thuộc vào chỉ phẫu thuật cho BN có kích thước u phổi định phẫu thuật, đặc điểm trong mổ, dụng trên CLVT là 3,1 ± 1,0 cm (lớn nhất 5 cm, cụ phẫu thuật hay kinh nghiệm và kỹ nhỏ nhất 1 cm). Như vậy, chỉ định phẫu năng của phẫu thuật viên. Lượng máu thuật theo kích thước u phổi của chúng mất trong phẫu thuật cắt thùy phổi bằng tôi tương tự với đa số các tác giả khác PTNSLN của chúng tôi là 194,8 ± 150,5 [3]. ml, nhiều hơn so với các tác giả khác như - Giai đoạn TNM trước phẫu thuật: giai Amer K (100 ± 154 ml) [3]; Ohtsuka T đoạn UTP là cơ sở để quyết định phương (156 ± 139 ml) [8]. Tuy nhiên, khi so sánh pháp điều trị. Hầu hết các nghiên cứu cho với Srisomboon C (253,2 ± 206,6 ml), rằng: nên chỉ định PTNSLN cho BN UTP Văn Tần và CS (240 ml), lượng máu mất ở giai đoạn sớm (I và II). Chúng tôi chỉ trong nghiên cứu của chúng tôi ít hơn. định phẫu thuật chủ yếu cho BN UTP giai - Mô bệnh học và giai đoạn TNM sau đoạn I (94,7%), giai đoạn IIA (5,3%). Như phẫu thuật: mô bệnh học có ý nghĩa tiên vậy, chỉ định của chúng tôi tương tự với lượng và chỉ định điều trị. Kết quả mô tác giả trên. bệnh trong nghiên cứu chúng tôi cho 2. Kết quả phẫu thuật. thấy: UTP týp biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ * Kết quả sớm: cao (94,7%), tiếp theo là biểu mô tế bào - Vị trí thùy phổi cắt trong mổ: thùy trên vảy (4,2%) và ít nhất là tế bào lớn (1,1%). là thùy phổi chiếm tỷ lệ cao nhất (52,1%), Kết quả này tương tự nghiên cứu của các sau đó đến thùy dưới (31,9%) và thùy tác giả khác ghi nhận trên nhóm đối giữa (15,9%). Đặc điểm về vị trí thùy phổi tượng UTP không TBN được PTNSLN được cắt trong phẫu thuật của chúng tôi cắt thùy phổi. tương tự các tác giả khác. Theo Swanson - Giai đoạn TNM sau phẫu thuật là cơ SJ: thùy trên 65,2% (phổi phải 25,8%, trái sở chính xác nhất, giúp chỉ định điều trị 39,3%), thùy dưới 32,6% (bên phải: và tiên lượng bệnh. Đánh giá mức độ phù 19,1%, trái: 13,4%), thùy giữa phổi phải hợp giai đoạn TNM trước và sau phẫu 2,2% [10]. Báo cáo của Congregado M thuật, chúng tôi thấy phù hợp: 52 BN cũng cho kết quả tương tự [5]. (55,3%); tăng giai đoạn: 39 BN (41,5%); 146
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 giảm giai đoạn: 3 BN (3,2%). Kết quả này theo thang điểm VAS ngày 5 sau phẫu thấp hơn báo cáo của Higuchi M (71,5%); thuật: tỷ lệ BN đau ít 56,4%, đau nhiều Loscertales J (69,4%), tương đương với 1,1%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với báo cáo của Đoàn Thị Phương Lan (43,8%). những nghiên cứu trên [7]. - Tai biến trong mổ: chảy máu nặng là - Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: tai biến trầm trọng nhất trong phẫu thuật rút ngắn thời gian nằm viện sau phẫu nói chung và PTNSLN hỗ trợ cắt thùy thuật là một trong những ưu việt của phổi nói riêng [5]. Tai biến chảy máu ít PTNSLN so với mổ mở. Thời gian nằm được ghi nhận riêng mà thường được thể viện trong nghiên cứu này sau phẫu thuật hiện trong nguyên nhân chuyển mổ mở PTNSLN là 7,7 ± 2,1 ngày, tương tự khi thực hiện PTNSLN hỗ trợ. Tỷ lệ tai Swanson SJ là 6,15 ngày [10], Wang W biến buộc chuyển mổ mở từ 0,2 - 8,3% 6,5 ngày. [3, 9]. Trong xử trí tai biến chảy máu, yếu * Theo dõi sống sau phẫu thuật: tố kinh nghiệm và bản lĩnh của phẫu thuật Trong nghiên cứu, do thời gian theo viên đóng vai trò quyết định [5]. Chỉ với dõi ngắn (trung bình 16,6 ± 9,0 tháng, một thao tác kẹp hoặc ép ngay lập tức ngắn nhất 3 tháng và dài nhất 34 tháng), vào vị trí tổn thương mạch máu để cầm chúng tôi thực hiện đánh giá thời gian máu tạm thời là chúng ta có đủ thời gian sống thêm theo phương pháp trực tiếp để lựa chọn phương án xử lý, nếu thấy nhằm đánh giá thời gian sống thêm thực khó khăn, nên chuyển mổ mở [5]. tế sau mổ. Kết quả cho thấy: tỷ lệ sống Chúng tôi gặp tai biến chảy máu 3 BN thêm 1 năm, 2 năm chung cho cả nhóm (3,2%), vị trí chảy máu do rách động mạch lần lượt là 95,1% và 71,9%. Tính riêng phổi nhánh sau-trên (động mạch rãnh) theo giai đoạn (sau phẫu thuật) I, II và IIIA thùy trên phổi phải, trong đó chuyển mổ là 97,4% và 83,3%; 92,3% và 66,7%; mở 1 BN (1,1%), 2 BN xử lý an toàn bằng 90,0% và 40,0%. Kết quả này khả quan PTNSLN hỗ trợ, không cần chuyển mổ mở. khi so sánh với số liệu của Hoàng Đình - Biến chứng sau mổ: tỷ lệ biến chứng Chân, tỷ lệ sống sau phẫu thuật 1 năm, 2 trong nghiên cứu 10,6%, trong đó rò khí năm: giai đoạn I: 82,6% và 81%; giai kéo dài chiếm tỷ lệ cao (5,3%), xẹp phổi đoạn II: 73,86% và 63,16%; giai đoạn IIIA: (2,1%), loạn nhịp tim (1,1%), tràn dịch 67,29% và 57,44% [1]. dưỡng chấp khoang mang phổi (1,1%) và Báo cáo về tỷ lệ sống thêm sau phẫu tràn khí khoang màng phổi sau rút ống thuật cắt thùy phổi và vét hạch điều trị dẫn lưu (1,1%). Kết quả tương tự với UTP không TBN giai đoạn I bằng phương Paul S và CS; Villamizar NR. pháp mổ mở của một số tác giả cho kết - Đánh giá tình trạng đau vết mổ sau quả tương tự. Theo Campione và CS, tỷ phẫu thuật: đau sau phẫu thuật là vấn đề lệ sống thêm 1 năm là 89%, của Keenan đáng quan tâm trong phẫu thuật lồng và CS là 95%. Hoffman và CS, đánh giá ngực. Ưu điểm của PTNSLN so với mổ tỷ lệ sống thêm 1 và 2 năm sau phẫu mở trong giảm đau sau mổ được nhiều thuật: 1 năm 75%, 2 năm 55%. Kết quả tác giả báo cáo [7]. Đánh giá mức đau này thấp hơn so với nghiên cứu của 147
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 chúng tôi và một số tác giả khác. Tuy Southampton experience, European Journal nhiên, trong nghiên cứu này, tất cả BN of Cardio-Thoracic Surgery. 2011, 39, pp.173-179. được đánh là giai đoạn I dựa trên giai 4. Begum S, Hansen HJ, Papagiannopoulos đoạn trước phẫu thuật, do vậy tỷ lệ sống K. VATS anatomic lung resections - the thấp hơn là đương nhiên, vì chắc chắn European experience. J Thorac Dis. 2014, trong nhóm này sẽ có một tỷ lệ nhất định 6 (S2), pp. S203-S210. tăng giai đoạn sau phẫu thuật [6]. 5. Congregado M, Merchan RJ, Gallardo G et al. Video-assisted thoracic surgery (VATS) KẾT LUẬN lobectomy: 13 years’ experience. Surg Endosc. 2008, 22, pp.1852-1857. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, 6. Hoffmann TH, Ransdell HT. Comparison chúng tôi rút ra kết luận: of lobectomy and wedge resection for - Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy carcinoma of the lung. J Thorac Cardiovasc phổi an toàn, khả thi ở BN UTP không Surg. 1980, 79 (2). TBN giai đoạn I và IIA, kích thước u đến 5 7. Nagahiro I, Andou A, Aoe M et al. cm, tỷ lệ tai biến 3,2%, xử lý an toàn bằng Pulmonary function, postoperative pain, and PTNSLN 2,1%, chuyển mổ mở 1,1%. serum cytokine level after lobectomy: A comparison of VATS and conventional - Phẫu thuật nội soi lồng ngực giúp procedure. Ann Thorac Surg. 2001, 72, giảm đau sau mổ, tỷ lệ biến chứng sau pp.362-365. mổ thấp (10,6%) và tỷ lệ sống 1 và 2 năm 8. Ohtsuka T, Nomori H, Horio H et al. Is sau mổ khả quan. major pulmonary resection by video-assisted thoracic surgery an adequate procedure in TÀI LIỆU THAM KHẢO clinical stage I lung cancer?. Chest. 2004, 1. Hoàng Đình Chân. Nghiên cứu kết quả 125, pp.1742-1746. điều trị phẫu thuật ung thư phế quản theo các 9. Onaitis MW, Petersen RP, Balderson týp mô bệnh và giai đoạn. Luận án Phó Tiến sỹ SS et al. Thoracoscopic lobectomy is a safe khoa học Y dược. Học viện Quân y. Hà Nội. and versatile procedure experience with 500 1996. tr.64. consecutive patients. Annals of Surgery. 2. Nguyễn Hoài Nam. Nghiên cứu hình thái 2006, 244 (3), pp.420-425. giải phẫu bệnh và lâm sàng của bệnh UTP 10. Swanson SJ, Meyers BF, Gunnarsson được điều trị bằng phẫu thuật. Y học Thành phố CL et al. Video-assisted thoracoscopic Hồ Chí Minh. 2004, 8 (phụ bản số 1), tr.69-76. lobectomy is less costly and morbid than open 3. Amer K, Ali-Zamir Khan, Vohra HA. lobectomy: A retrospective multi-institutional Video-assisted thoracic surgery of major database analysis. Ann Thorac Surg. 2012, pulmonary resections for lung cancer: the 93, pp.1027-1032. 148