Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang buồng trứng lành tính tại bệnh viện quân y 103
Nghiên cứu trên 163 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị nang buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2009 đến 3 - 2012. Kết quả: Tỷ lệ PTNS thành công rất cao (98,8%), chỉ có 2 BN chuyển mổ mở, 2 BN tai biến.
Không có biến chứng sau mổ. Phẫu thuật cắt cả phần phụ chiếm tỷ lệ cao nhất (44,2%), phẫu thuật bóc nang 32,3%. Thời gian mổ ngắn 70,34 ± 33,2 phút, thời gian trung tiện sau 1 ngày, ngày điều trị trung bình 3,56 ± 0,96
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang buồng trứng lành tính tại bệnh viện quân y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_nang_buong_trun.pdf
Nội dung text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang buồng trứng lành tính tại bệnh viện quân y 103
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ NANG BUỒNG TRỨNG LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Viết Trung*; Đào Thế Anh* TÓM TẮT Nghiên cứu trên 163 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị nang buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2009 đến 3 - 2012. Kết quả: tỷ lệ PTNS thành công rất cao (98,8%), chỉ có 2 BN chuyển mổ mở, 2 BN tai biến. Không có biến chứng sau mổ. Phẫu thuật cắt cả phần phụ chiếm tỷ lệ cao nhất (44,2%), phẫu thuật bóc nang 32,3%. Thời gian mổ ngắn 70,34 ± 33,2 phút, thời gian trung tiện sau 1 ngày, ngày điều trị trung bình 3,56 ± 0,96. * Từ khóa: Nang buồng trứng; Phẫu thuật nội soi. ASSESSMENT of RESULTs OF LAPAROSCOPIC SURGERY IN TREATMENT OF OVARIAN CYST AT MILITARY HOSPITAL 103 summary The study was carried out on 163 patients who underwent laparoscopic surgery for treatment of ovarian cyst at Military Hospital 103 from January, 2009 to March, 2012. Results showed that application of laparoscopic surgery in treatment of ovarian cyst got high successful percentage (98.8%), 2 cases were conversed to open operation, intra-operative complication was seen in 2 cases. There was not any post-operative complication cases. Laparoscopic salpingo- oophorectomy got the highest rate (44.2%), laparoscopic cystectomy was 32.3%. The operative time was short, ranged from 70.34 ± 33.2 minutes. On average, patients were able to fart after 1 day, mean treatment time was 3.56 ± 0.96 days. * Key words: Ovarian cyst; Laparoscopy. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam, PTNS được triển khai và phát Nang buồng trứng là bệnh lý hay gặp triển mạnh tại các trung tâm y tế lớn. ở mọi lứa tuổi của phụ nữ, chiếm tỷ lệ Trong lĩnh vực phụ khoa, PTNS được 3 - 6%, nhưng gặp nhiều nhất ở phụ nữ ứng dụng từ lâu: năm 1993 lần đầu tiên trong độ tuổi sinh đẻ (18 - 49 tuổi). Phẫu PTNS cắt nang buồng trứng được thực thuật điều trị nang buồng trứng bằng hi ệ n tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ. Năm nội soi với nhiều ưu điểm đang từng 1996, PTNS được áp dụng tại Bệnh viện bước thay thế mổ mở truyền thống. Ở Phụ sản TW. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Viết Trung (bstrung103@gmail.com) Ngày nhận bài: 17/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/03/2014 Ngày bài báo được đăng: 12/03/2014 154
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Khoa Phụ sản, Bệnh viện Quân y 103 * Xử lý số liệu: bằng chương trình tiến hành PTNS nang buồng trứng từ SPSS 16.0, test χ2, test t-student. năm 1997. Chúng tôi tiến hành đề tài này KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN nhằm: Đánh giá hiệu quả thực sự của 1. Tỷ lệ thành công. PTNS, rút kinh nghiệm việc áp dụng và chỉ định PTNS điều trị nang buồng trứng Với nhiều ưu điểm so với mổ mở tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Quân y 103. truyền thống, tại Việt Nam, PTNS đang được triển khai và phát triển mạnh tại các ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP trung tâm y tế lớn. Tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Quân y 103, năm 2009 tỷ lệ NGHIÊN CỨU PTNS nang buồng trứng là 56%, đến năm 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 2011 tăng lên 77,7%, 3 tháng đầu năm 163 BN PTNS điều trị nang buồng 2012, tỷ lệ này là 90%. trứng lành tính tại Khoa Phụ sản, Bệnh Bảng 1: Tỷ lệ thành công. viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2009 đến 3 - 2012. - Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN nang Nguyễn Bình An [1] 200 (96,5%) 7 (3,5%) buồng trứng được PTNS có kết quả chẩn Lee [8] 219 (97,3%) 6 (2,7%) đoán giải phẫu bệnh lý là nang buồng Lưu Quốc Khải [5] 416 (97,83) 9 (2,17%) trứng lành tính. Chúng tôi 161 (98,8%) 2 (1,2%) - Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chẩn đoán Tỷ lệ thành công của chúng tôi khá trước PTNS là nang buồng trứng, nhưng cao (98,8%). Chỉ có 2 BN phải chuyển mổ kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh lý mở. 1 BN do có vết mổ viêm ruột hoại tử không phải nang buồng trứng lành tính cũ, không tìm được vị trí chọc trocar do hoặc không phải nang buồng trứng. các quai ruột dính toàn bộ lên thành bụng không thể gỡ dính được. BN thứ hai 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. không có tiền sử mổ cũ, nhưng các quai Hồi cứu có tiến cứu, mô tả cắt ngang. ruột dính lên thành bụng, khi chọc trocar - Phương tiện nghiên cứu: dàn máy làm xước thành mạc một quai ruột non, nội soi cùng bộ dụng cụ PTNS của hãng phải chuyển mổ mở để xử trí. Theo KARL STORZ. Nguyễn Bình An [1], trong 200 BN được - Kỹ thuật mổ nội soi: thực hiện theo PTNS, 7 BN phải chuyển mổ mở do 3 BN quy trình mổ nội soi nang buồng trứng, chẩn đoán nhầm: 1 u xơ tử cung, 1 tử tùy từng trường hợp áp dụng phương cung chột bị ứ máu kinh, 1 u máu mạc nối lớn; 1 BN lạc nội mạc tử cung dính nhiều; pháp phẫu thuật bóc nang, cắt nang, 1 nang bì kích thước lớn. Nghiên cứu của hoặc cắt phần phụ. Lưu Quốc Khải [5] trên 416 BN, 9 BN phải - Thu thập số liệu về: thời gian phẫu chuyển mổ mở: 2 BN do chảy máu nhiều, thuật, tai biến trong mổ, kết quả sớm sau 6 BN do dính, 1 BN do tổn thương niệu mổ, diễn biến sau mổ... quản. Như vậy, để làm giảm tỷ lệ thất bại của PTNS, cần thăm khám kỹ BN trước 156
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 mổ để chẩn đoán chính xác nang buồng chỉ định phẫu thuật hợp lý. trứng, tiên lượng mức độ dính của nang, 2. Phƣơng pháp phẫu thuật. Cắt nang Bóc nang Cắt cả phần phụ Biểu đồ 1: Phương pháp phẫu thuật. Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bóc > 8,11 ± 3,53 cm, BN nang buồng trứng nang chỉ chiếm 32,3%, nhưng tỷ lệ cắt > 10 cm của chúng tôi là 22 người, nhiều phần phụ lại cao hơn hẳn nhiều nghiên hơn các tác giả trên, thêm vào đó, chúng cứu khác (44,2%). Do trong nghiên cứu tôi có 21 trường hợp bệnh sản phụ khoa của chúng tôi, BN > 40 tuổi chiếm 37,1%, kèm theo, phải xử trí nên thời gian phẫu cao hơn hẳn so với Nguyễn Bình An [1] là thuật trung bình kéo dài. Tuy nhiên, thời 18,5%, Lưu Quốc Khải [5] là 6,49%; BN gian phẫu thuật của chúng tôi ngắn hơn không còn nhu cầu sinh nở là 55,2%, cao của Eltabbakh [7], do tác giả nghiên cứu hơn của Nguyễn Bình An [1] là 27%, Lưu 33 trường hợp nang buồng trứng kích Quốc Khải [5] là 43,99%; BN có nang thước > 10 cm, to hơn nhiều kích thước buồng trứng lớn > 10 cm là 13,5%, cao nang trong nghiên cứu của chúng tôi. hơn Nguyễn Bình An [1] (12,5%), Lưu 4. Hậu phẫu. Quốc Khải [5] (2,9%). Đối với BN có tuổi * Biến chứng sau mổ: càng cao, cũng như BN không còn nhu cầu sinh nở, tỷ lệ bóc nang giảm, trong Không có trường hợp biến chứng sau khi tỷ lệ cắt phần phụ tăng lên. Tương tự, mổ. Lee [8] gặp 2 BN tai biến trong mổ đối với BN nang buồng trứng to chiếm hết chảy máu chân trocar thứ hai; sau mổ gặp 4 BN tụ máu thành bụng phải truyền buồng trứng thì phẫu thuật cắt phần phụ máu. Lưu Quốc Khải [5] gặp 1 BN tai biến là chủ yếu. trong mổ tổn thương đứt niệu quản phải 3. Thời gian phẫu thuật. chuyển mổ mở nối lại niệu quản. Theo Thời gian phẫu thuật trung bình của Nguyễn Bình An [1], trong 200 BN được chúng tôi là 70,34 ± 33,2 phút, dài hơn PTNS, không có trường hợp nào tai biến. của Lee [8], Lưu Quốc Khải [5], Nguyễn Sau mổ gặp 2 BN biến chứng, 1 BN tụ Bình An [1]: đều < 60 phút. Trong nghiên máu thành bụng lỗ chọc trocar, 1 BN viêm cứu này, kích thước trung bình nang phúc mạc được phát hiện ngày thứ ba 157
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 sau mổ nang bì buồng trứng hai bên bị vỡ Nguyễn Bình An [1] không gặp trường trong quá trình phẫu thuật. hợp nào sốt sau mổ. PTNS có tỷ lệ tai biến, biến chứng rất Chúng tôi chỉ gặp 1 trường hợp sốt thấp, tuy nhiên, đã có những tai biến, sau mổ, chỉ định dùng kháng sinh điều trị biến chứng khá nghiêm trọng như trong theo truyền thống. nghiên cứu của Nguyễn Bình An [1]. 93,3% BN trung tiện trong ngày đầu Để giảm thiểu nguy cơ tai biến, biến chứng, tiên sau mổ, tương tự của Nguyễn Bình theo chúng tôi, trước hết phải thăm khám An [1] là 91,5%. kỹ lưỡng BN trước mổ, tiên lượng mức Thời gian nằm viện trung bình sau mổ: độ dính của nang để có chỉ định phẫu 3,56 ± 0,96 ngày, đa số BN ra viện sau thuật hợp lý; trong quá trình mổ không 3 ngày (71,2%), số BN ra viện > 3 ngày nên quá cầu toàn, những trường hợp chiếm 28,8%; nghiên cứu của Nguyễn khó, bụng quá dính, nên cân nhắc mổ mở Bình An [1] là 2,81 ± 0,54 ngày, Lưu sớm để giải quyết, hạn chế tối đa vỡ nang trong ổ bụng; theo dõi sát BN sau Quốc Khải [5] là 2,2 ± 0,67 ngày, Lee [8] mổ, kịp thời phát hiện các biến chứng. là 2,5 ± 0,65 ngày. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ của chúng tôi cao hơn * Sử dụng kháng sinh, thời gian trung tiện, sốt sau mổ và thời gian nằm viện các nghiên cứu trên do đa số BN PTNS sau mổ: nang buồng trứng dùng kháng sinh trong vòng 3 ngày và ra viện sau 3 ngày, 100% BN được sử dụng kháng sinh điều trị sau mổ, không trường hợp nào những trường hợp nằm viện > 3 ngày, dùng dự phòng trước mổ. Thời gian sử phần lớn do nguyên nhân thủ tục hành dụng kháng sinh sau mổ phần lớn là 3 chính. ngày (82,2%). 100% BN chỉ sử dụng KẾT LUẬN thuốc giảm đau ngày đầu tiên sau mổ. Nghiên cứu của Nguyễn Bình An [1], Qua nghiên cứu trên 163 BN được tỷ lệ dùng kháng sinh theo phương pháp PTNS điều trị nang buồng trứng lành tính dự phòng khá cao (88,5%), chỉ có 11,5% tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2009 đến dùng kháng sinh theo phương pháp điều hết 3 - 2012, chúng tôi rút ra kết luận: trị. Theo Lưu Quốc Khải [5], dùng kháng - Tỷ lệ PTNS thành công rất cao sinh dự phòng chiếm 96,63%, chỉ có 3,37% (98,8%), phẫu thuật an toàn, ít tai biến, dùng kháng sinh điều trị. biến chứng. Tính hiệu quả của phương pháp sử - Trong PTNS điều trị nang buồng dụng kháng sinh dự phòng trước mổ trứng lành tính, phẫu thuật cắt cả phần trong PTNS nang buồng trứng cũng được phụ chiếm tỷ lệ cao nhất (44,2%), phẫu khẳng định trong nghiên cứu của Lưu thuật bóc nang: 32,3%. Quốc Khải [5]: 4,19% BN sốt sau mổ, - PTNS nang buồng trứng ít đau đớn, sử dụng kháng sinh ít, thời gian hồi phục 158
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 sau mổ nhanh, ăn sớm, đi lại sớm, thời 4. Bộ môn Phẫu Thuật thực hành, Học viện gian ra viện ngắn. Quân y. Bài giảng phẫu thuật thực hành, tập 2. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. Hà Nội. 2001, tr.343-355. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Lưu Quốc Khải. Nghiên cứu chỉ định, kỹ 1. Nguyễn Bình An. Nhận xét về kết quả thuật và kết quả PTNS điều trị u nang buồng điều trị u nang buồng trứng bằng PTNS tại trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 2003 - Bệnh viện Phụ sản TW trong 6 tháng đầu năm 2004. Luận văn Thạc sỹ Y học. Hà Nội. 2005. 2008. Luận văn Thạc sỹ Y học. Hà Nội. 2008. 6. Phạm Thanh Nga. Xử trí u buồng trứng 2. Nguyễn Bình An, Đặng Thị Minh Nguyệt. trong thai kỳ bằng PTNS tại Bệnh viện Phụ sản PTNS điều trị u nang buồng trứng tại Bệnh TW từ 01 - 2005 đến 06 - 2008. Luận văn Tốt viện Phụ sản TW. Tạp chí Y - Dược học Quân nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II. Hà Nội. 2008. sự. 2011, số 2, tr.147-150. 7. Eltabbakh GH. Laparoscopic surgery for 3. Đặng Thị Minh Nguyệt. Nhận xét về các large benign ovarian cysts. Science Direct, chỉ định PTNS u nang buồng trứng tại Bệnh gynecology oncology. (4 June 2007). 2007. viện Phụ sản TW. Tạp chí Y học Thực hành. 8. Lee Jeong-Won et al. Selected adnexal 2011, tập 748, số 1, tr.108-110. cystic masses in postmenopausal women can be safely managed by laparoscopy. J Korean Med Sci. 2005, 20, pp.468-472. 9. Park Ki Hyun et al. Operative laparoscopy in treating benign ovarian cysts. Yonsei Medical Jounal. 1999, Vol 40, No 6, pp.608-612. 159
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 160