Đánh giá kết quả phân tích tổn thương nhiễm sắc thể tủy ở các nhóm bệnh máu tại viện huyết học - Truyền máu trung ương trong 3 năm (2010 - 2012)
Nghiên cứu hồi cứu 4.776 kết quả xét nghiệm nhiÔm s¾c thÓ (NST) tủy được thực hiện tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ tháng 4 - 2010 đến 4 - 2012 nhằm đánh giá tình hình chỉ định xét nghiệm công thức NST và kết quả phân tích công thức NST tủy.
Kết quả: Tỷ lệ cấy NST thành công đạt 87,8%; nhóm bệnh nhân (BN) có chẩn đoán tăng sinh lympho và lơ-xê-mi cấp có tỷ lệ cấy NST thất bại nhiều nhất; tỷ lệ gặp tổn thương NST chung 30,3%. Tổn thương có NST Ph1 15,5%, chủ yếu gặp ở nhóm BN lơ-xê-mi kinh dòng bạch cầu hạt; tổn thương khác là 14,8%, trong đó, nhóm BN chẩn đoán lơ-xê-mi cấp có tỷ lệ tổn thương NST cao nhất
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phân tích tổn thương nhiễm sắc thể tủy ở các nhóm bệnh máu tại viện huyết học - Truyền máu trung ương trong 3 năm (2010 - 2012)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_phan_tich_ton_thuong_nhiem_sac_the_tuy_o_ca.pdf
Nội dung text: Đánh giá kết quả phân tích tổn thương nhiễm sắc thể tủy ở các nhóm bệnh máu tại viện huyết học - Truyền máu trung ương trong 3 năm (2010 - 2012)
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TỔN THƢƠNG NHIỄM SẮC THỂ TỦY Ở CÁC NHÓM BỆNH MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG TRONG 3 NĂM (2010 - 2012) Lê Xuân Hải*; Hoàng Thị Hồng* TÓM TẮT Nghiên cứu hồi cứu 4.776 kết quả xét nghiệm nhiÔm s¾c thÓ (NST) tủy được thực hiện tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ tháng 4 - 2010 đến 4 - 2012 nhằm đánh giá tình hình chỉ định xét nghiệm công thức NST và kết quả phân tích công thức NST tủy. Kết quả: tỷ lệ cấy NST thành công đạt 87,8%; nhóm bệnh nhân (BN) có chẩn đoán tăng sinh lympho và lơ-xê-mi cấp có tỷ lệ cấy NST thất bại nhiều nhất; tỷ lệ gặp tổn thương NST chung 30,3%. Tổn thương có NST Ph1 15,5%, chủ yếu gặp ở nhóm BN lơ-xê-mi kinh dòng bạch cầu hạt; tổn thương khác là 14,8%, trong đó, nhóm BN chẩn đoán lơ-xê-mi cấp có tỷ lệ tổn thương NST cao nhất. * Từ khóa: Bệnh máu; Tổn thương nhiễm sắc thể tủy. Evaluation of analysis of abnormal chromosome in hematological disease in national institute of hematology and transfusion in 3 years (2010 - 2012) SUMMARY A retrospective study of 4,776 bone marrow aspirate karyotype was analysed in National Institute of Hematology anh Blood Transfusion from April, 2010 to December, 2012 to evaluate the situation of test orderring and the results of bone marrow aspirate karyotype. Results: proportion of bone marrow aspirate karyotyping success was 87,8%; the most frequency of unsuccessful of bone marrow aspirate karyotyping were in patients with lymphocytic proliferative disease and acute leukemia. Proportion of abnormal chromosome apperance was 30.3%. Ph1 chromosome apperance was 15.5%, chronic myeloid leukemia was common. Other abnormal chromosome finding was 14.8%, the most frequency was in acute leukemia. * Key words: Hematological disease; Abnormal chromosome of bone marrow. ĐẶT VẤN ĐỀ tích công thức NST hay kiểu nhân trong bệnh Phân tích NST là một kỹ thuật có nhiều máu cần nuôi cấy mẫu dịch hút tủy xương ứng dụng trong y học. Đặc biệt, đối với sao cho các tế bào non có nhân tăng sinh, bệnh máu, phân tích NST tủy có vai trò phân bào và cố định giữ ở trạng thái gian kỳ quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng (metaphase), là trạng thái có thể quan sát và theo dõi đáp ứng điều trị bệnh. Để phân phân tích được bất thường về số lượng và * Viện Huyết học Truyền máu TW Người phản hồi (Corresponding): Lê Xuân Hải xuanhai.le@gmail.com 51
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 cấu trúc NST. So với xét nghiệm công thức 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. NST máu ngoại vi, công thức NST tủy phức - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, tạp, khó làm hơn và tỷ lệ thành công cũng mô tả cắt ngang. thấp hơn. Tỷ lệ thành công cấy NST tủy phụ thuộc nhiều vào loại tế bào ung thư, liệu - Vật liệu nghiên cứu: dữ liệu kết quả trình điều trị hóa chất, điều kiện trang thiết NST được lưu trữ trong hồ sơ NST tủy tại bị labo, tay nghề kỹ thuật viên [5, 7]. Khoa Miễn dịch - Di truyền & Sinh học phân Nhiều phân loại bệnh máu hiện nay sử tử, Viện Huyết học - Truyền máu TW. dụng kết hợp phương pháp hình thái, miễn * Các kỹ thuật áp dụng: dịch học và phương pháp di truyền tế bào. - Kỹ thuật cấy ngắn hạn, nuôi cấy tủy Các phân loại bệnh máu mới như WHO 2001, WHO 2008 đều nêu rõ tầm quan 24 giờ. trọng của tổn thương đột biến trong phân - Chuẩn bị tiêu bản và nhuộm Giêmsa, loại và tiên lượng bệnh. Hiện nay, tại Viện nhuộm băng G. Huyết học - Truyền máu TW, kỹ thuật cấy - Phân tích NST theo danh pháp quốc tế tủy ngắn hạn, phân tích NST tủy được dùng ISCN 2005 và quy định về xác định dòng tế thường quy đối với BN bị bệnh máu, đặc bào bất thường: mỗi xét nghiệm NST phân biệt là nhóm bệnh máu ác tính. Tuy nhiên, chưa có đề tài mang tính tổng kết về kết tích tối thiểu 20 cụm phân bào, tối đa 40 quả thực hiện phân tích NST. Việc đánh giá cụm, chỉ tính các bất thường khi phát hiện các kết quả đã đạt được làm cơ sở cho việc thấy ở tối thiểu 3 cụm phân bào. phát triển xét nghiệm sau này cũng như * Nội dung nghiên cứu: định hướng công tác nghiên cứu khoa học - Tình hình thực hiện xét nghiệm NST: dựa trên các nhóm bệnh lý hay gặp tổn tỷ lệ xét nghiệm phân tích NST tủy theo các thương NST. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích: Đánh giá nhóm bệnh. tỷ lệ thành công và thất bại trong nuôi cấy - Đánh giá kết quả cấy và phân tích NST, tỷ lệ bắt gặp tổn thương NST tủy từ NST (1): tháng 4 - 2010 đến 12 - 2012, qua đó đưa + Đánh giá kết quả cấy NST tủy thành ra những kiến nghị để từng bước nâng cao công: theo tổng số lượng xét nghiệm NST chất lượng xét nghiệm NST tủy. thực hiện trong thời gian nghiên cứu. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP + Mô tả tỷ lệ phát hiện bất thường NST, NGHIÊN CỨU tỷ lệ bất thường trong từng nhóm bệnh: 1. Đối tƣợng nghiên cứu. theo từng BN cụ thể, tính theo lần xét nghiệm 4.776 xét nghiệm NST tủy thực hiện tại NST tủy đầu tiên của mỗi BN trong thời gian Khoa Miễn dịch - Di truyền và Sinh học phân nghiên cứu. tử, Viện Huyết học - Truyền máu TW từ tháng - Phân tích, xử lý số liệu trên phần mềm 4 - 2010 đến 12 - 2012. SPSS 16.0 và Microsoft Office Excel 2007. 53
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 2. Đánh giá kết quả cấy và phân tích BÀN LUẬN NST tủy. 1. Tình hình thực hiện xét nghiệm * Tỷ lệ cấy NST tủy thành công: NST tủy. Biểu đồ 1: Tỷ lệ phân bố xét nghiệm NST tủy theo các nhóm bệnh. Biểu đồ 2: Tỷ lệ cấy NST tủy thành công qua các năm. Nhóm BN có chẩn đoán lơ-xê-mi cấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,5% tổng số xét Tỷ lệ cấy NST tủy thành công năm 2010 nghiệm, đứng thứ hai là nhóm có chẩn còn thấp (79,1%). Tuy nhiên, tỷ lệ cấy thành đoán lơ-xê-mi kinh dòng bạch cầu hạt với công tăng dần và tương đối ổn định trong 20,5%. Đây là hai nhóm bệnh chiếm tỷ lệ các năm 2011 (92,4%) và 2012 (92%). Tỷ lệ cao trong mô hình bệnh tật tại Viện Huyết cấy NST tủy thành công chung cho cả 3 học - Truyền máu TW, đồng thời cũng là hai năm là 87,8%. Nuôi cấy NST tủy thành công nhóm bệnh có chỉ định làm xét nghiệm NST phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thời tủy nhiều nhất, vì di truyền học tế bào là gian từ khi lấy dịch tủy cho đến khi nuôi một trong những tiêu chí quan trọng trong cấy, số lượng tế bào tủy, mức độ biệt hóa chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi đáp ứng của tế bào, môi trường nuôi cấy, các yếu tố điều trị các bệnh này. Đối với BN lơ-xê-mi phát triển và biệt hóa tế bào, nhiệt độ phòng kinh dòng bạch cầu hạt, kết quả NST tủy nuôi cấy, độ pH của môi trường nuôi cấy, còn là tiêu chí để lựa chọn thuốc điều trị độ ẩm và nồng độ CO trong tủ nuôi cấy [5]. nhắm đích cho BN. Những BN có chẩn 2 Ngoài ra, dù được nuôi cấy ngắn hạn, nhưng đoán thuộc hai nhóm bệnh trên đều được làm xét nghiệm NST tủy khi vào viện lần quá trình nuôi cấy cũng phải kéo dài 24 giờ, đầu và định kỳ theo dõi trong và sau quá nếu mẫu dịch hút tủy xương bị nhiễm khuẩn trình điều trị hóa chất. Vì vậy, số lượng NST sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nuôi cấy. Vì tủy của hai nhóm bệnh này chiếm tỷ lệ cao vậy, chất lượng nuôi cấy NST rất dễ bị nhất. Kết quả thống kê cũng cho thấy, ảnh hưởng, đòi hỏi trang thiết bị hiện đại, nhóm có chẩn đoán bệnh máu lành tính ổn định và sự thành thạo của kỹ thuật viên. cũng chiếm tỷ lệ khá cao (14,2%). Nhóm Chất lượng nuôi cấy NST cũng đã dần được bệnh ít được chỉ định là rối loạn sinh tủy, nâng cao, tỷ lệ cấy NST từ năm 2011 đến tăng sinh lympho, u lympho và hội chứng nay đều > 90% và giữ ở mức khá ổn định. tăng sinh tủy mạn. * Tỷ lệ cấy NST tủy thất bại theo chẩn đoán: 54
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 Bảng 1: Tỷ lệ cấy NST tủy thất bại theo Với nhóm bệnh khác như u lympho, nhóm chẩn đoán. bệnh máu lành tính, tủy xương hầu như không bị ảnh hưởng nên chất lượng nuôi MITOSE KHÔNG CÓ TỔNG MITOSE MITOSE cấy vẫn đạt kết quả khá tốt. Đặc biệt, nhóm n NHÓM BỆNH n (%) n (%) tăng sinh tủy mạn và nhóm lơ-xê-mi kinh Lơ-xê-mi cấp 359 1.908 dòng bạch cầu hạt có biểu hiện tăng sinh 2.267 (15,8%) (84,2%) đủ các lứa tuổi tế bào trong tủy xương nên Lơ-xê-mi kinh dòng bạch 61 920 tỷ lệ cấy thành công cao, tỷ lệ cấy NST tủy 981 cầu hạt (6,2%) (93,8%) thất bại thấp nhất (5,3% và 6,2%). Hiện Tăng sinh tủy mạn (PV, 16 284 300 nay, chúng tôi chưa dùng các chất kích ET, PIMF) (5,3%) (94,7%) thích sinh trưởng trong quá trình nuôi cấy. Rối loạn sinh tủy 13 124 137 Do vậy, có thể kết quả nuôi cấy NST chưa (9,4%) (90,6%) thực sự tốt. Kết quả này giúp cải tiến U lympho 18 206 224 hướng tới nuôi cấy NST tủy theo từng (8,0%) (92%) nhóm bệnh cụ thể, có bổ sung các chất kích Tăng sinh lympho (CLL, 34 153 187 thích sinh trưởng phù hợp để kết quả tốt MM, Waldenstrome) (18,2%) (81,8%) hơn. Nhóm khác (suy tủy, xuất 82 598 huyết giảm tiểu cầu, 680 3. Kết quả phân tích NST. (12,1%) (87,9%) thiếu máu, bệnh khác ) Bảng 2: Kết quả phân tích NST theo nhóm Chung 583 4,193 4,776 bệnh (n = 2.978). (12,2%) (87,8%) KẾT QUẢ NST BẤT BÌNH PH1(+) THƯỜNG TỔNG Khi nghiên cứu tỷ lệ cấy NST tủy thất bại THƯỜNG n (%) , n n NHÓM BỆNH , n (%) đối với từng nhóm bệnh cụ thể để xem xét (%) ảnh hưởng của chất lượng và tính chất tế Lơ-xê-mi cấp 809 77 325 1.211 bào dịch tủy của từng nhóm bệnh, chúng tôi (66,8%) (6,4%) (26,8%) nhận thấy: nhóm BN tăng sinh lympho và Lơ-xê-mi kinh dòng 135 365 20 520 nhóm lơ-xê-mi cÊp có tỷ lệ cấy NST thất bại bạch cầu hạt (26,0%) (70,2%) (3,8%) cao nhất (18,2% và 15,8%). Điều này có thể Tăng sinh tủy mạn 262 6 5 (1,8%) 273 lý giải, do số lượng và tính chất tế bào tủy (PV, ET, PIMF) (96,0%) (2,2%) Rối loạn sinh tủy 99 0 10 của hai nhóm bệnh này ảnh hưởng đến quá 109 (90,8%) (0%) (9,2%) trình nuôi cấy làm cho tế bào không biệt hóa U lympho 175 0 15 và phân bào được. Mặt khác, những bệnh 190 (92,1%) (0%) (7,9%) lý này được điều trị hóa chất với liều rất Tăng sinh lympho 122 3 11 mạnh cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả (CLL, MM, 136 (89,7%) (2,2%) (8,1%) nuôi cấy sau điều trị. Theo khuyến cáo của Waldenstrome) các trung tâm di truyền học trên thế giới, khi Nhãm khác (suy tủy, xuất huyết giảm 293 10 56 nuôi cấy NST tủy, cần có thêm các chất 359 kích thích tế bào sinh trưởng, đặc biệt đối tiểu cầu, thiếu máu, (81,6%) (2,8%) (15,6%) bệnh khác ) với nuôi cấy NST máu ngoại vi và những 2.075 461 442 2.978 bệnh lý có biểu hiện tại tủy xương [5, 7]. Chung (69,7%) (15,5%) (14,8%) 55
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 Mỗi BN chỉ tính kết quả phân tích NST ở nghiên cứu theo dõi dọc trong tương lai để lần đầu tiên trong thời gian nghiên cứu. Kết có kết luËn chính xác hơn. Chúng tôi còn gặp quả cho thấy, trong tổng số 2.978 BN, tỷ lệ một trường hợp được chẩn đoán xác định là phát hiện tổn thương NST (bao gồm cả tổn đa u tủy xương có tổn thương NST Ph1. Tỷ thương có NST Ph1 và các tổn thương lệ phát hiện có tổn thương không phải Ph1 NST khác) là 30,3%. Tỷ lệ BN bệnh máu ác là 14,8%, trong đó, nhóm lơ-xê-mi cÊp có tỷ tính chiếm đến 85,8% (biểu đồ 1). Đây là lệ cao nhất, chiếm 28,6% các trường hợp các nhóm bệnh lý có tỷ lệ tổn thương di được chẩn đoán lơ-xê-mi cÊp. Tuy truyền cao, bệnh lý như lơ-xê-mi kinh dòng nhiên, tỷ lệ này rất thấp so với nghiên cứu bạch cầu hạt, tỷ lệ tổn thương có thể lên của nhiều tác giả bên ngoài. Phạm Quang đến 99% [2], hay một số thể bệnh máu ác Vinh nghiên cứu bất thường NST trên BN tính như lơ-xê-mi cÊp thể M3, tỷ lệ tổn thương lơ-xê-mi cÊp phát hiện tỷ lệ bất thường là có thể từ 60 - 100% [2]. Như vậy, tỷ lệ phát 62,11% [1]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới hiện tổn thương của chúng tôi khá thấp. cho thấy khoảng 50% BN có bất thường Tuy nhiên, do đây là nghiên cứu hồi cứu, NST và càng sau này, nhờ kỹ thuật phát mô tả cắt ngang chứ không phải là nghiên triển, người ta càng phát hiện nhiều bất cứu dọc nên kết quả chỉ phản ánh được có thường hơn, có những nghiên cứu phát hay không có tổn NST tại thời điểm xét hiện tỷ lệ bất thường NST lên đến 80% [6]. nghiệm. Trên thực tế, nhiều xét nghiệm của Các BN ở nhóm bệnh máu ác tính khác, tỷ BN trong thời gian nghiên cứu đã đạt lui lệ phát hiện tổn thương của chúng tôi cũng bệnh về mặt di truyền NST sau khi điều trị rất thấp. Nhóm rối loạn sinh tủy phát hiện hóa chất. Cũng chính vì lý do đó mà tỷ lệ 9,2% có tổn thương. Nghiên cứu của nhiều phát hiện tổn thương có NST Ph1 trong nhóm tác giả trên thế giới cho kết quả từ 40 - 98% BN lơ-xê-mi kinh dòng bạch cầu hạt của chúng [6]. Nhóm u lympho, tỷ lệ phát hiện tổn tôi chỉ là 70,2%. Tỷ lệ phát hiện tổn thương thương là 7,9%, tỷ lệ này theo nhiều nghiên Ph1 ở tất cả các nhóm bệnh là 15,5%, trong cứu là 30 - 85% [6]. Nhóm tăng sinh tủy đó, chủ yếu là nhóm BN lơ-xê-mi kinh dòng mạn có 1,8% BN có bất thường NST. Theo bạch cầu hạt. Ngoài ra, chúng tôi còn nhận nghiên cứu Heim, 15% BN đa hồng cầu, thấy tổn thương Ph1 có thể có ở BN lơ-xê- 40% BN xơ tủy có tổn thương NST [6]. mi cÊp, tăng sinh tủy mạn, tăng sinh Trong nghiên cứu của chúng tôi, có thể lympho, thậm chí cả nhóm BN bệnh máu nhiều BN đã lui bệnh về mặt huyết học, di lành tính. Tổn thương Ph1 trong nhóm BN truyền. Tuy nhiên, cũng có thể do kỹ thuật lơ-xê-mi cÊp có thể gặp ở BN lơ-xê-mi cÊp nuôi cấy, nhuộm băng và cả khả năng phân dòng lympho hoặc gặp ở những trường hợp tích NST khiến cho nhiều bất thường về chuyển cấp sau lơ-xê-mi kinh dòng bạch cấu trúc NST bị bỏ sót. Do vậy, cần cập cầu hạt. NST Ph1 cũng có thể xuất hiện ở nhật thêm nhiều kỹ thuật mới về nuôi cấy BN tăng sinh tủy mạn, tăng sinh lympho, và nhuộm băng NST, cũng như đào tạo nhưng với tỷ lệ rất thấp, cần có thêm 56
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 thêm kỹ thuật phân tích NST để có thể cho 3. Heim S, Mitelman F. Cancer cytogenetics. kết quả chính xác hơn. 1987. KẾT LUẬN 4. Lisa G Shaffer; Niels Tommerup. International standing committee on human cytogenetic Qua nghiên cứu 4.776 xét nghiệm NST nomenclature ISCN 2005, Karger. 2005. tủy từ 4 - 2010 đến 12 - 2012 tại Viện Huyết học - Truyền máu TW, chúng tôi rút ra một 5. Margaret J Barch, Helen J Lawce, Marilyn số kết luận: S Arsham. Peripheral blood culture. The act cytogenetics laboratory manual, Second edition. - Tỷ lệ cấy NST tủy thành công còn thấp 1991, pp.17-30. (87,8%), tỷ lệ cấy thất bại cao nhất ở nhóm BN tăng sinh lympho (18,2%) và lơ-xê-mi cÊp 6. Michelle M. Le Beau. Cytogenetic analysis (15,8%), thấp nhất ở nhóm tăng sinh tủy mạn of hematological malignant dseases. The act (5,3%). cytogenetics laboratory manual, Second edition. 1991, pp.395-451. - Tỷ lệ phát hiện tổn thương NST thấp (30,3%), tỷ lệ BN có NST Ph1 là 15,5%, 7. Victoria L. Earle. Haemopoietic growth tỷ lệ tổn thương NST khác là 14,8%, trong factor significantly improve the mitotic index and đó nhóm lơ-xê-mi cấp có tỷ lệ tổn thương NST chromosome quality in cytogenetic culture of cao nhất (28,6%). myeloid neoplasia. Genes, Chromosomes and Cancer 46. 2007, pp.670-674. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Quang Vinh. Nghiên cứu bất thường NST trong các thể bệnh lơ-xê-mi cấp ở người lớn tại Viện Huyết học - Truyền máu. Luận án Tiến sü Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2003. 2. Anne Richardson. Analysis of cytogenetic abnormalities. The act cytogenetics laboratory manual. Second edition. 1991, pp.329-383. 57
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 Ngµy nhËn bµi: 2/4/2013 Ngµy ph¶n biÖn ®¸nh gi¸ bµi b¸o: 8/5/2013 Ngµy bµi b¸o ®•îc ®¨ng: 23/5/2013 58