Đánh giá kết quả ngoại kiểm ét nghiệm đột biến gen egfr trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai theo tiêu chuẩn Châu Âu

Nhằm chuẩn hóa kỹ thuật và xác định tính chính xác của xét nghiệm đột biến gen EGFR bằng kỹ thuật Strip Assay đang thực hiện tại Đơn vị Gen trị liệu, Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: 10 mẫu bệnh phẩm do Mạng lưới Kiểm soát Chất lượng Di truyền học Phân tử châu Âu (The European Molecular Genetics Quality Network - EMQN) cung cấp để xác định đột biến gen EGFR bằng kít EGFR StripAssay® (ViennaLab). Các kết quả này sẽ gửi trả trực tuyến và được EMQN đánh giá, công bố kết quả. Kết quả: Cả 10 mẫu kiểm chuẩn thực hiện đều cho kết quả chính xác với công bố của EMQN (100%).

Kết luận: Kỹ thuật xét nghiệm sử dụng kit EGFR StripAssay® và các thiết bị hiện có tại Đơn vị Gen trị liệu, Bệnh viện Bạch Mai đảm bảo tiêu chuẩn phát hiện đột biến gen EGFR. Các xét nghiệm này có độ chính xác cao, ổn định. Từ đó, cung cấp các thông tin chính xác cho bác sỹ lâm sàng để chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN)

pdf 9 trang Bích Huyền 08/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả ngoại kiểm ét nghiệm đột biến gen egfr trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai theo tiêu chuẩn Châu Âu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_ngoai_kiem_et_nghiem_dot_bien_gen_egfr_tren.pdf

Nội dung text: Đánh giá kết quả ngoại kiểm ét nghiệm đột biến gen egfr trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai theo tiêu chuẩn Châu Âu

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGOẠI KIỂM ÉT NGHIỆM ĐỘT BIẾN GEN EGFR TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI THEO TIÊU CHUẨN CHÂU ÂU Phạm Cẩm Phương*; Mai ọng Khoa* TÓM TẮT Mục tiêu: nhằm chuẩn hóa kỹ thuật và xác định tính chính xác của xét nghiệm đột biến gen EGFR bằng kỹ thuật Strip Assay đang thực hiện tại Đơn vị Gen trị liệu, Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: 10 mẫu bệnh phẩm do Mạng lưới Kiểm soát Chất lượng Di truyền học Phân tử châu Âu (The European Molecular Genetics Quality Network - EMQN) cung cấp để xác định đột biến gen EGFR bằng kít EGFR StripAssay® (ViennaLab). Các kết quả này sẽ gửi trả trực tuyến và được EMQN đánh giá, công bố kết quả. Kết quả: cả 10 mẫu kiểm chuẩn thực hiện đều cho kết quả chính xác với công bố của EMQN (100%). Kết luận: kỹ thuật xét nghiệm sử dụng kit EGFR StripAssay® và các thiết bị hiện có tại Đơn vị Gen trị liệu, Bệnh viện Bạch Mai đảm bảo tiêu chuẩn phát hiện đột biến gen EGFR. Các xét nghiệm này có độ chính xác cao, ổn định. Từ đó, cung cấp các thông tin chính xác cho bác sỹ lâm sàng để chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). * Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Đột biến gen EGFR; Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm. Evaluate the Results of EGFR Mutation Testing in Non-Small Cell Lung Cancer by European Quality Assessment at Bachmai Hospital Summary Objectives: To standardize the technique and assess the realibility of EGFR mutations tests by Strip Assay technique at the Gene Therapy Unit, Bachmai Hospital. Methods: Ten samples for external quality assessment which obtained from the European Molecular Genetics Quality Network (EMQN) were detected EGFR mutations by EGFR StripAssay® (ViennaLab), these results were submited online and compared with EMQN’s validated results. Results: ll of ten samples had same results with publication of EMQN (100% efficiency). Conclusion: EGFR mutations tests with EGFR StripAssay® kit and equipment available at the Gene Therapy Unit, Bachmai Hospital ensure the quality to detect EGFR mutations. These tests have high accuracy, providing more details for clinicians in non-small lung cancer management. * Key words: Non-small cell lung cancer; EGFR mutation; External quality assessment. * Bệnh viện Bạch Mai Người phản hồi (Corresponding): Phạm Cẩm Phương (camphuongmd@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/01/2016 Ngày bài báo được đăng: 25/01/2016 44
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ hoặc pyrosequencing), realtime-PCR (ví dụ như kít therascreen - Qiagen), lai đầu dò Ung thư phổi (UTP) là bệnh ung thư (StripAssay - ViennaLab) Mỗi phương phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. pháp đều có những ưu nhược điểm riêng: Hiện có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán các kít therascreen, StripAssay có độ (sinh học phân tử, tế bào ) và điều trị nhạy cao, nhưng chỉ phát hiện được số bệnh UTP (phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, điều lượng đột biến giới hạn theo thiết kế kít; trị đích ), do đó nâng cao hiệu quả điều trong khi các phương pháp giải trình tự có trị và cải thiện chất lượng sống cho người khả năng phát hiện được đột biến mới, bệnh. hiếm gặp, nhưng đòi hỏi số lượng tế bào Một trong những tiến bộ trong chẩn mang đột biến trong mẫu phân tích lớn đoán là xét nghiệm đột biến gen EGFR [3]. Do vậy, các phương pháp xét nghiệm (Epidermal Growth Factor Receptor: thụ này có thể cho kết quả khác nhau trên thể yếu tố phát triển biểu mô). Gen EGFR cùng một mẫu phân tích. Vì vậy, việc này đóng vai trò quan trọng trong hoạt ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm động chức năng phát triển và biệt hóa tế (đặc biệt là kiểm chuẩn quốc tế) có vai trò bào. Đột biến EGFR dẫn đến tăng biểu đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá hiện hoặc tăng cường hoạt động của EGFR khả năng phát hiện đột biến gen EGFR. được phát hiện trong nhiều loại bệnh ung thư, trong đó có UTP. Đơn vị Trị liệu gen, Bệnh viện Bạch Hiện nay, các thuốc điều trị đích ra đời Mai đã thực hiện thường quy xét nghiệm (kháng thể đơn dòng, thuốc phân tử nhỏ, đột biến EGFR từ 2014 và tham gia Mạng ức chế vùng tyrosine kinase [tyrosine lưới Kiểm soát Chất lượng Di truyền học kinase inhibitor - TKI] của thụ thể yếu tố Phân tử châu Âu (có trụ sở tại thành phố tăng trưởng biểu mô) và được sử dụng Manchester, Anh). Chúng tôi tiến hành đề để điều trị cho BN UTPKTBN. Các nghiên tài này nhằm: Chuẩn hóa kỹ thuật và xác cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã cho định tính chính xác của xét nghiệm đột thấy BN có đột biến EGFR có thời gian biến gen EGFR bằng kỹ thuật Strip ssay sống thêm không bệnh tiến triển (progression- đang thực hiện tại Đơn vị Gen trị liệu, free survival - PFS) và thời gian sống Bệnh viện Bạch Mai. thêm toàn bộ (overall survival - OS) cao hơn BN không có đột biến EGFR khi ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP được điều trị bằng TKI [1, 2]. Vì vậy, xét NGHIÊN CỨU nghiệm đột biến gen EGFR cho BN UTPKTBN thực sự cần thiết để bác sỹ 1. Đối tƣợng nghiên cứu. lâm sàng lựa chọn phương án điều trị tối 10 mẫu bệnh phẩm được nhận từ EMQN, ưu nhất cho người bệnh. với mã tham chiếu 1.369. Các mẫu đều Hiện nay, có nhiều phương pháp khác được lấy trực tiếp từ khối u phổi (2 mẫu) nhau để xét nghiệm đột biến gen EGFR hoặc từ tế bào nuôi cấy (8 mẫu) của BN như giải trình tự gen (giải trình tự Sanger UTPKTBN. Cố định các mẫu này bằng 45
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 formalin và đúc paraffin (formalin-fixed, gia ngoại kiểm (bao gồm 277 phòng thí paraffin-embedded - FFPE) để làm tiêu nghiệm của 39 quốc gia), trong đó tình bản HE. Trong tiêu bản HE, tỷ lệ tế bào trạng đột biến gen EGFR được xác định ung thư phải đạt > 20%. trước đó từ một phòng thí nghiệm chuẩn. Đây là các mẫu mù, được gửi cho tất Thông tin chi tiết về các mẫu ngoại cả các phòng thí nghiệm đăng ký tham kiểm được trình bày trong bảng 1. Bảng 1: Thông tin về các mẫu kiểm chuẩn. Mã Tỷ lệ TT mẫu Chẩn đoán Vị trí/phƣơng pháp lấy mẫu bệnh phẩm tế bào u 01 01.6127774 UTP (biểu mô tuyến) U thùy trên phổi phải (phẫu thuật) > 20% 02 02.6130768 UTP (biểu mô tuyến) U phổi (sinh thiết) > 30% 03 03.6153218 UTP (biểu mô tuyến) U thùy trên phổi phải (phẫu thuật) > 20% 04 04.6126965 EMQN không cung cấp EMQN không cung cấp > 20% 05 05.6127265 EMQN không cung cấp EMQN không cung cấp > 20% 06 06.6130038 EMQN không cung cấp EMQN không cung cấp > 20% 07 07.6130241 EMQN không cung cấp EMQN không cung cấp > 20% 08 08.6126384 EMQN không cung cấp EMQN không cung cấp > 20% 09 09.6161625 EMQN không cung cấp EMQN không cung cấp > 20% 10 10.6161844 EMQN không cung cấp EMQN không cung cấp > 20% 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. bộ pipet kèm giá đỡ (Eppendorf Research * Địa điểm nghiên cứu: Đơn vị Gen trị liệu - Plus), máy ly tâm lạnh (Eppendorf 5424R), Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, máy ủ nhiệt kèm lắc rung (Eppendorf Bệnh viện Bạch Mai. Thermomixer comfort), máy định lượng ADN theo nguyên tắc huỳnh quang * Thời gian nghiên cứu: tháng 7 - 2014. (Qubit® 2.0 Fluorometer), máy PCR * Phương pháp nghiên cứu: đối chiếu (Eppendorf Mastercycler pro S) kết quả đột biến EGFR tại Đơn vị Gen trị - Hóa chất: kít tách ADN từ mô FFPE liệu, Bệnh viện Bạch Mai với kết quả của (QIAamp® DNA FFPE Tissue Kit, Qiagen), EMQN. kít định lượng ADN theo nguyên tắc * Thiết bị, vật tư, hóa chất: huỳnh quang (Qubit™ dsDNA HS, Molecular - Thiết bị: các thiết bị cơ bản của Probes), kít xác định đột biến gen EGFR phòng thí nghiệm sinh học phân tử như (EGFR StripAssay®, ViennaLab) 46
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 - Vật tư tiêu hao: vật tư cần thiết do quả (sử dụng phần mềm StripAssay® các hãng uy tín cung cấp: ống PCR; ống Evaluator, ViennaLab). ly tâm 1,7 ml; đầu tip 10, 20, 200, 1000 µl * Đối chiếu kết quả: kết quả chất (Corning); ống Qubit assay (Invitrogen) lượng ADN sau khi tách và đột biến gen * Các bước tiến hành: 10 mẫu bệnh EGFR được gửi lại EMQN tại địa chỉ phẩm được thực hiện xét nghiệm đột biến EQA_2014. Sau đó, so sánh kết quả EGFR theo quy trình như sau: tách ADN EMQN của 10 mẫu xét nghiệm đột biến từ mô FFPE (sử dụng kít QIAamp® DNA EGFR tại Đơn vị Gen trị liệu với kết quả FFPE Tissue Kít, Hãng Qiagen), định lượng xét nghiệm đã biết trước và EMQN sẽ gửi ADN (Qubit™ dsDNA HS, Molecular lại kết quả cho Đơn vị Gen trị liệu. Ngoài Probes), khuếch đại đoạn gen quan tâm ra, EMQN còn thông báo với Đơn vị Gen bằng phản ứng PCR và lai sản phẩm trị liệu về kết quả xét nghiệm của các labo khuếch đại với đầu dò đặc hiệu (EGFR khác trên thế giới cùng tham gia chương StripAssay®, ViennaLab), phân tích kết trình này. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Nồng độ ADN s u khi tách từ mẫu p r ffin block. Bảng 2: Nồng độ ADN sau khi tách từ mẫu paraffin block của các mẫu kiểm chuẩn. Nồng độ ADN Nồng độ ADN STT mẫu Mã bệnh phẩm STT Mã bệnh phẩm (ng/µl) (ng/µl) 01 01.6127774 6,54 06 06.6130038 6,49 02 02.6130768 12,50 07 07.6130241 6,67 03 03.6153218 6,01 08 08.6126384 8,85 04 04.6126965 7,79 09 09.6161625 43,00 05 05.6127265 7,23 10 10.6161844 8,03 Các mẫu đều thu được nồng độ ADN đạt tiêu chuẩn của kít xét nghiệm EGFR StripAssay® (hàm lượng ADN cho vào phản ứng PCR nằm trong khoảng 1 - 10 ng/μl). 2. Phát hiện đột biến gen EGFR. Kết quả một số mẫu phân tích được thể hiện trên hình 1. Mẫu 01.6127774 không phát hiện đột biến trên exon 18 - 21 gen EGFR. Mẫu 02.6130768 phát hiện đột biến L858R trên exon 21, là dạng phổ biến thứ hai với tần số xuất hiện khoảng 41% trong tổng số các đột biến. Mẫu 03.6153218 phát hiện đột biến G719S khá rõ ràng, đây là đột biến tương đối ít gặp, nằm trên exon 18 gen EGFR. 47
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 Hình 1: Phân tích kết quả trên thanh teststrip. Trên mỗi thanh teststrip có sẵn vạch control cho phản ứng lai, PCR negative control cho từng exon (vạch 17 - 20) và PCR positive control (vạch 21) làm đối chứng. Các vạch 1 - 16 tương ứng với 16 đột biến trên 4 exon 18 - 21. Mẫu 01.6127774 (trái) không phát hiện đột biến, mẫu 02.6130768 (giữa) phát hiện đột biến L858R trên exon 21, mẫu 03.6153218 (phải) phát hiện đột biến G719S trên exon 18. Bảng 3: So sánh kết quả phân tích đột biến gen EGFR trên các mẫu kiểm chuẩn. STT Mã Kết quả phân tích t i Kết quả củ EMQN mẫu bệnh phẩm Đơn vị Gen trị liệu 01 01.6127774 Không phát hiện đột biến Không phát hiện đột biến 02 02.6130768 Đột biến L858R (exon 21) Đột biến L858R (exon 21) 03 03.6153218 Đột biến G719S (exon 18) Đột biến G719S (exon 18) 04 04.6126965 Không phát hiện đột biến Không phát hiện đột biến 05 05.6127265 Không phát hiện đột biến Không phát hiện đột biến 06 06.6130038 Không phát hiện đột biến Không phát hiện đột biến 07 07.6130241 Đột biến mất đoạn E746-A750 (exon 19) Đột biến mất đoạn E746-A750 (exon 19) 08 08.6126384 Đột biến L861Q (exon 21) Đột biến L861Q (exon 21) 09 09.6161625 Đột biến L858R (exon 21) Đột biến L858R (exon 21) 10 10.6161844 Đột biến mất đoạn E746-A750 (exon 19) Đột biến mất đoạn E746-A750 (exon 19) Kết quả phân tích đột biến gen EGFR trên 10 mẫu kiểm chuẩn tại Đơn vị Gen trị liệu đều cho kết quả chính xác theo công bố của EMQN, đạt tỷ lệ 100%. 48
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 BÀN LUẬN tương đương. Trong 10 mẫu ngoại kiểm, 1. Quá trình tách ADN. chúng tôi thu được nồng độ ADN trong giới hạn yêu cầu của kít xét nghiệm Tại Đơn vị Gen trị liệu - Bệnh viện EGFR StripAssay® (hàm lượng ADN cho Bạch Mai, chúng tôi xét nghiệm đột biến vào phản ứng PCR nằm trong khoảng EGFR theo quy trình như sau: tách ADN 1 - 10 ng/μl), do đó đảm bảo chất lượng từ mô FFPE, định lượng ADN, khuếch đại để xác định đột biến gen. đoạn gen quan tâm bằng phản ứng PCR, lai sản phẩm khuếch đại với đầu dò đặc 2. Kết quả ét nghiệm EGFR. hiệu và phân tích kết quả. Gen EGFR nằm ở nhiễm sắc thể Chúng tôi sử dụng QIAamp® DNA 7p11.2, dài khoảng 200 kb, chứa 28 exon. Các đột biến liên quan đến đáp ứng với FFPE Tissue Kit (Qiagen) để tách ADN từ TKI nằm trên các exon từ 18 - 21, trong các mẫu kiểm chuẩn. Nguyên tắc của bộ đó đột biến thay thế ở exon 18 và 21, mất kít này như sau: lớp màng nằm giữa các đoạn ở exon 19 (chiếm tỷ lệ chủ yếu) làm cột QIAamp® có ái lực mạnh với ADN, tăng độ nhạy cảm với thuốc, đột biến thay cho phép lưu giữ ADN và rửa trôi các thế T790M và một số đột biến thêm đoạn thành phần khác của tế bào; trong bước trên exon 20 (chiếm tỷ lệ nhỏ) liên quan thu ADN tinh sạch, đệm rửa giải có ái lực đến kháng thuốc. Tỷ lệ đột biến EGFR với ADN mạnh hơn so với cột, sau đó rửa phụ thuộc vào chủng tộc, tình trạng hút giải và thu ADN bằng cách ly tâm. Sản thuốc lá, giới , tỷ lệ đột biến EGFR ở phẩm ADN tách từ mô FFPE bị đứt gãy chủng tộc châu Á cao hơn chủng tộc mạnh nên cần xác định chính xác nồng châu Âu, châu Mỹ [2, 4]. độ bằng máy Qubit® 2.0 Fluorometer Chúng tôi sử dụng kít EGFR StripAssay® theo kít Qubit™ dsDNA HS (Molecular (ViennaLab) để phân tích đột biến gen Probes). Đây là thiết bị định lượng ADN EGFR. Đây là kít được thiết kế theo theo nguyên tắc huỳnh quang: các thuốc nguyên tắc PCR kết hợp lai đầu dò đặc nhuộm phát ra tín hiệu huỳnh quang yếu, hiệu: giai đoạn PCR sử dụng mồi (primer) nhưng khi kết hợp đặc hiệu với ADN thì đặc hiệu giúp khuếch đại chính xác với trình tự gen quan tâm. Phân tử biotin tín hiệu trở nên mạnh mẽ và được máy được gắn trên mồi, nhờ đó được đưa vào đo lại chính xác. Nhờ đó, định lượng sản phẩm khuếch đại. Ở giai đoạn lai, ADN theo nguyên tắc này chính xác hơn những đoạn ADN được khuếch đại kết so với định lượng bằng phương pháp hợp chính xác với đầu dò (probe) tương hấp thụ UV, khi mà ADN được đo không ứng trên teststrip, phân tử biotin gắn đặc hiệu, dễ lẫn ARN, protein và một trên các đoạn này được hoạt hoá bởi số tạp chất khác có bước sóng hấp thụ streptavidin thành dạng phát màu. Do vậy, 49
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 dễ dàng phát hiện kết quả bằng cách so 7 mẫu phát hiện đột biến gen EGFR màu trên teststrip, đối chiếu với thang bao gồm: 1 mẫu đột biến thay thế G719S chuẩn bằng mắt thường hoặc phần mềm trên exon 18 (03.6153218), 2 mẫu đột StripAssay® Evaluator. Bộ kít có khả biến mất đoạn E746-A750 trên exon 19 năng phát hiện 16 đột biến chiếm tỷ lệ (07.6130241 và 10.6161844), 1 mẫu đột cao nhất và có vai trò trong đáp ứng điều biến thay thế L861Q (08.6126384), 2 mẫu trị với TKI. Kít có độ nhạy cao, có khả đột biến thay thế L858R (02.6130768 và năng phát hiện khi số lượng tế bào mang 09.6161625) trên exon 21. Cả 10 mẫu đột biến < 1%, đồng thời được cấp chứng chỉ tiêu chuẩn xét nghiệm châu Âu áp phân tích của chúng tôi đều cho kết quả dụng cho chẩn đoán bệnh (European chính xác theo công bố của EMQN (đạt tỷ Conformity - In Vitro Diagnostics,CE-IVD). lệ 100%). Đây là kết quả rất đáng khích Kết quả xét nghiệm tại Đơn vị Gen trị lệ khi so sánh với kết quả tổng hợp liệu cho thấy, trong 10 mẫu phân tích, của EMQN, tỷ lệ xét nghiệm lỗi của các 3 mẫu cho kết quả âm tính (các mẫu phòng thí nghiệm trên thế giới chỉ có 3,8% 04.6126965, 05.6127265, 06.6130038), ( bảng 4) [5]. Bảng 4: Tổng hợp xét nghiệm lỗi của 277 phòng thí nghiệm tham gia kiểm chuẩn năm 2014. STT mẫu Số báo cáo gửi EMQN* Số báo cáo s i kết quả Tỷ lệ s i kết quả (%) 1 254 3 1,1 2 254 9 4,3 3 256 11 5,4 4 252 8 3,2 5 253 6 2,4 6 256 9 3,5 7 249 6 2,3 8 256 22 8,5 9 249 10 4,0 10 256 9 3,5 Tổng số 2543 93 3,8 * Có 258 phòng thí nghiệm hoàn thành phân tích và gửi lại kết quả trong tổng số 277 phòng thí nghiệm đăng ký [5]. 50
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 Chỉ có 3,8% sai sót ở tất cả các labo, Một số ưu, nhược điểm của các phương nhưng ở Đơn vị Gen trị liệu sai số là 0%. pháp này được mô tả trong bảng 5. Dựa Hiện nay, có nhiều phương pháp khác trên các tiêu chí đánh giá về độ nhạy, nhau để xét nghiệm đột biến gen EGFR độ đặc hiệu cũng như chi phí cho mỗi như giải trình tự gen (giải trình tự Sanger xét nghiệm, phương pháp sử dụng kít hoặc pyrosequencing), realtime-PCR (tiêu StripAssay tại Đơn vị Gen trị liệu, Bệnh biểu là kít therascreen - Qiagen), lai đầu dò viện Bạch Mai có một số ưu điểm hơn (tiêu biểu là kit StripAssay - ViennaLab) các phương pháp khác [3]. Bảng 5: Ưu, nhược điểm của một số phương pháp phát hiện đột biến gen EGFR [3]. Giải trình tự Giải trình tự Phƣơng pháp Therascreen StripAssay Sanger pyrosequencing Chứng chỉ CE-IVD Không Không Có Có Giới hạn phát hiện 25 - 30% 5 - 10% 1% < 1% Thời gian trả kết quả 2 - 3 ngày 2 ngày 1/2 ngày 1 ngày Thời gian thực hiện 6 giờ 4 giờ 2 giờ 6 giờ Số xét nghiệm tối 1 phản ứng 1 phản ứng 8 phản ứng 1 phản ứng thiểu mỗi lần chạy Khả năng phát hiện đột Có Có Không Không biến hiếm gặp Thiết bị chuyên dụng Hệ thống giải trình Hệ thống Hệ thống Hệ thống PCR cần thiết tự Sanger pyrosequencing realtime-PCR Kít EGFR StripAssay® đang được sử dụng tại Đơn vị Gen trị liệu, Bệnh viện Bạch Mai có độ đặc hiệu và độ nhạy cao, thời gian thực hiện xét nghiệm ngắn, không đòi hỏi các thiết bị chuyên dụng như hệ thống giải trình tự hay realtime-PCR, đã được cấp chứng chỉ CE-IVD KẾT LUẬN Mai đảm bảo tiêu chuẩn để phát hiện đột biến gen EGFR. Qua nghiên cứu 10 mẫu bệnh phẩm - Cả 10 mẫu kiểm chuẩn quốc tế được ngoại kiểm xét nghiệm EGFR được thực thực hiện đều cho kết quả chính xác hiện tại Đơn vị Gen trị liệu, Bệnh viện với công bố của EMQN (đạt tỷ lệ 100%), Bạch Mai so với EMQN cho thấy: sai số 0%. - Kỹ thuật xét nghiệm sử dụng kít Như vậy, xét nghiệm đột biến gen EGFR StripAssay® và các thiết bị hiện có EGFR thực hiện tại Bệnh viện Bạch Mai tại Đơn vị Gen trị liệu, Bệnh viện Bạch có độ chính xác, ổn định. Từ đó cung cấp 51
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 thêm thông tin đáng tin cậy cho bác sỹ Asian patients with advanced non-small-cell lâm sàng trong điều trị UTPKTBN. Tháng lung cancer of adenocarcinoma histology 01 - 2015, chúng tôi đã chính thức nhận (PIONEER). J Thorac Oncol. 2014, 9 (2), pp.154-162. được chứng chỉ ngoại kiểm của EMQN. 3. Jancik S, DrabekJ et al. A comparison of Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin direct sequencing, pyrosequencing, high chân thành cảm ơn Công ty AstraZeneca resolution melting analysis, TheraScreen DxS, đã hỗ trợ đăng ký tham gia EMQN để and the K-ras StripAssay for detecting KRAS kiểm chuẩn xét nghiệm đột biến gen EGFR. mutations in non-small cell lung carcinomas. Journal of Experimental & Clinical Cancer TÀI LIỆU THAM KHẢO Research. 2012, 31, pp.79-91. 4. Cheng L, Alexander RE et al. Molecular 1. Tạ Thành Văn. Nghiên cứu xác định đột pathology of lung cancer: key to personalized biến gen quyết định tính đáp ứng thuốc trong medicine. Modern Pathology. 2012, 25 (3), điều trị ung thư đại trực tràng và UTP. Đề tài pp.347-369. Khoa học cấp Nhà nước KC.04.06/11-15. 5. The European Molecular Genetics Bộ Khoa học và Công nghệ. 2014. Quality Network. EMQN External Quality 2. Shi Y, Au JS, Thongprasert S, Srinivasan S, Assessment Scheme for Lung Cancer. Lung Tsai CM, Khoa MT et al. A prospective, molecular Cancer scheme - final report. 2014, EMQN, epidemiology study of EGFR mutations in Manchester, UK. 2014. 52