Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại bv đktw Thái Nguyên
Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản 1/3 ở 85 BN bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, Thời gian từ 9/2010 đến 9/2011. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả. Tất cả BN chẩn đoán sỏi thận và sỏi niệu quản 1/3 trên. Kết quả: Thời gian tán sỏi trung bình: 36,6 ± 8,7 phút; 78,8% BN kết quả tốt ngay sau tán sỏi vỡ hoàn toàn; 88,8% BN hết sỏi sau 3 tháng; 74,1% BN tán sỏi 1 lần. Ngay sau tán 78,9% còn triệu chứng đau thắt lưng nhẹ; 52,9% có đái máu và ra đái sỏi; 2 BN được đặt ống thông JJ trước tán.
Biến chứng: 01 trường hợp sốt cao sau tán sỏi, 02 trường hợp có biến chứng tắc nghẽn niệu quản do mảnh sỏi vỡ phải chuyển mổ mở để lấy sỏi do nội soi thông rửa thất bại. Kết luận: Tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp ít xâm lấn, là lựa chọn đầu tiên cho những sỏi thận và niệu quản 1/3 trên, là phương pháp an toàn, giải phóng sức lao động sớm và có thể phối hợp rất tốt với các phương pháp khác điều trị sỏi tiết niệu
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_soi_than_va_soi_nieu_quan_13_tren.pdf
Nội dung text: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại bv đktw Thái Nguyên
- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN VÀ SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ TẠI BV ĐKTW THÁI NGUYÊN Trần Đức Quý1, Lê Viết Hải, Đào Thị Hương2 1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, 2Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản 1/3 ở 85 BN bằng phƣơng pháp tán sỏi ngoài cơ thể, Thời gian từ 9/2010 đến 9/2011. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả. Tất cả BN chẩn đoán sỏi thận và sỏi niệu quản 1/3 trên. Kết quả: Thời gian tán sỏi trung bình: 36,6 ± 8,7 phút; 78,8% BN kết quả tốt ngay sau tán sỏi vỡ hoàn toàn; 88,8% BN hết sỏi sau 3 tháng; 74,1% BN tán sỏi 1 lần. Ngay sau tán 78,9% còn triệu chứng đau thắt lƣng nhẹ; 52,9% có đái máu và ra đái sỏi; 2 BN đƣợc đặt ống thông JJ trƣớc tán. Biến chứng: 01 trƣờng hợp sốt cao sau tán sỏi, 02 trƣờng hợp có biến chứng tắc nghẽn niệu quản do mảnh sỏi vỡ phải chuyển mổ mở để lấy sỏi do nội soi thông rửa thất bại. Kết luận: Tán sỏi ngoài cơ thể là phƣơng pháp ít xâm lấn, là lựa chọn đầu tiên cho những sỏi thận và niệu quản 1/3 trên, là phƣơng pháp an toàn, giải phóng sức lao động sớm và có thể phối hợp rất tốt với các phƣơng pháp khác điều trị sỏi tiết niệu. Từ khóa: ĐẶT VẤN ĐỀ* 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Sỏi tiết niệu là bệnh rất phổ biến và hay tái nhóm BN điều trị tán sỏi ngoài cơ thể. phát, chiếm 40-45% trong các bệnh lý về tiết 2. Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận và sỏ i niệu ở nƣớc ta [8]. Các điều tra dịch tễ học niệu quản 1/3 trên bằng phƣơng pháp tán sỏi cho thấy ở Châu âu và Bắc Mỹ sỏi tiết niệu ngoài cơ thể trên máy E 2000TM chiếm tỷ lệ 3-4% dân số. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Sỏi thận và niệu quản gây ra nhiều biến NGHIÊN CỨU chứng và những tổn thƣơng nghiêm trọng cho đƣờng tiết niệu do tắc nghẽn đƣờng bài xuất 2.1. Đối tượng nghiên cứu. và do nhiễm khuẩn [9]. Từ cuối thế kỷ 19, Tất cả BN đƣợc chẩn đoán sỏi thận và niệu việc điều trị sỏi thận cả về nội khoa và ngoại quản 1/3 trên điều trị bằng phƣơng pháp tán khoa đã có nhiều tiến bộ đạt đến chuẩn mực sỏi ngoài cơ thể. và đặc biệt từ những năm 80 trở lại đây các - Tiêu chuẩn chọn BN nghiên cứu: kỹ thuật ít sang chấn ra đã ra đời [1],[9] nhƣ Tán sỏi ngoài cơ thể; Tán sỏi qua da; Tán sỏi + Sỏi thận có kích thƣớc < 25 mm, sỏi niệu qua nội soi niệu quản, là các kỹ thuật này ít quản 1/3 trên < 12 mm. gây đau đớn cho bệnh nhân và rút ngắn thời + Chức năng thận tốt, khá. gian điều trị, hạn chế những bất lợi của phẫu + Không có dị dạng bẩm sinh hay mắc phải thuật can thiệp xâm lấn [9],[11]. làm tắc nghẽn đƣờng niệu dƣới sỏi. Hiện nay, Bệnh viện ĐKTƢ Thái Nguyên đã + Không có nhiễm khuẩn niệu. ứng dụng kỹ thuật tán sỏi ngoài cơ thể để điều trị sỏi thận và niệu quản cho bệnh nhân bằng + Không có rối loạn đông máu hoặc đang máy tán sỏi thế hệ mới E 2000TM. Vì vậy, dùng thuốc chống đông. chúng tôi tiến hành "Đánh giá kết quả điều + BN có bệnh toàn thân nhƣ: cao huyết áp, đái trị sỏi thận và sỏi niệu quản 1/3 trên bằng tháo đƣờng phải đƣợc điều trị trƣớc tán sỏi. phƣơng pháp tán sỏi ngoài cơ thể nhằm 2.2. Thờ i gian và địa điểm nghiên cứu: mục tiêu: Thờ i gian tƣ̀ 9/2010 – 9/2011.Tại khoa Ngoại * Tiết niệu - Bệnh viện ĐKTW Thái nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 137
- Trần Đức Qúy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 137 - 141 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Thu thậ p số liệ u trên mẫ u bệ nh á n nghiên cƣ́ u mô tả cắt ngang đã có . 2.4. Phương tiện nghiên cứu: 2.7. Xử lý số liệu. Máy tán sỏi ngoài cơ thể E 2000TM của hãng Theo phƣơng pháp thống kê y học Medic (Mỹ) với nguồn phát sóng xung là điện KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuỷ lực với hiệu điện thế từ 15 - 25 Kv, sử 3.1. Đặc điểm chung. dụng hệ thống định vị sỏi bằng X quang, có - Tuổi trung bình: 45,1 ± 13,5. hệ thống điều khiển tán sỏi từ phòng ngoài. - Nhóm tuổi từ 31-60 chiếm 70,7%, BN cao 2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu. tuổi nhất 74 tuổi. 2.5.1. Đặc điểm lâm sàng. - nam 55,3%; nữ 44,7%. Tỷ lệ nam/nứ: 1,2. - Nhóm tuổi : chia ra là m 6 nhóm (Theo 3.2. Đặc điểm lâm sàng. WHO). Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng - Giới. Triệu chứng n % - Triệu chứng lâm sàng Cơn đau quặn thận 12 14,1 2.5.2. Đặc điểm cận lâm sàng. Đau âm ỉ vùng thắt lƣng 69 81,2 * Siêu âm[6],[ 9], [10]: cho biết kích thƣớc, vị Đái máu 4 4,7 Đái mủ, sốt 0 0 trí, số lƣợng sỏi, mức độ ứ giãn của đài bể Tổng số 85 100% thận. - Các triệu chứng lâm sàng: đau âm ỉ vùng * Chụp X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị thắt lƣng bên có sỏi 81,2%, đau quặn thận và chụp UIV: chiếm 14,1%, có 4,7% BN có rối loạn thành - Xác định vị trí, số lƣợng, kích thƣớc, mức phần nƣớc tiểu. độ cản quang của sỏi và đánh giá chức năng - Tiền sử bệnh tiết niệu: 10,6% BN có tiền sử thận. can thiệp về sỏi tiết niệu - Đánh giá chức năng thận 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng. * Xét nghiệm máu - BN xét nghiệm nƣớc tiểu tế bào, trụ cặn âm * Xét nghiệm nƣớc tiểu tính 88,2%, 5,9 % xét nghiệm bạch cầu trong nƣớc tiểu (++). 2.5.3. Điều trị tán sỏi ngoài cơ thể. - Kết quả siêu âm có thận giãn độ I , II chiếm * Chuẩn bị trƣớc tán: 77,6%. 22,4% BN hình thái thận bình thƣờng. * Kỹ thuật tán: Bảng 2. Kết quả chụp niệu đồ tĩnh mạch 2.5.4. Điều trị và theo dõi sau tán: Chức năng Số lượng * Theo dõi sau tán 24 giờ: Tỷ lệ (%) thận (n) * Theo dõi sau tán 1 tháng: Tốt 74 87,1 - Siêu âm và chụp X quang để đánh giá mức Khá 11 12,9 độ vỡ và di chuyển của sỏi nếu mảnh vỡ > Kém 0 0 Tổng số 85 100% 5 mm thì tán lại lần 2. - BN có chức năng thận tốt chiếm 87,1%. - Sau tán lần 2 hẹn khám lại sau 1 tháng để đá nh giá lạ i nhƣ khá m lầ n 1. Bảng 3. Sự phân bố về vị trí của sỏi - Sau 3 tháng kiểm tra lại (kể từ lần tán đầu Vị trí của sỏi n Tỷ lệ (%) tiên) để đánh giá hiệu quả tán sỏ i. Bể thận 27 31,7 2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu: Thận Đài trên 6 7,1 Đài giữa 7 8,2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 138
- Trần Đức Qúy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 137 - 141 Đài dƣới 5 5,9 Tổng số 15 100 % Niệu quản 1/3 trên 40 47,1 - Sau tán lần 1 có 15 BN tiếp tục tán lần 2, 3 Tổng số 85 100% BN xin chuyển phƣơng pháp khác. - Sỏi ở bể thận 31,7%, niệu quản 47,1%. - Sau tán lần 2 có 26,7% BN còn sỏi mảnh > Bảng 4. Kích thước sỏi theo nhóm 5mm. Kthước sỏi n % Bảng 8. Kết quả khám lại sau 3 tháng 5 - 10 mm 27 31,8 KQ sau 3 tháng n % 11 - 15 mm 37 44,7 Hết sỏi hoàn toàn 71 88,8 16 - 20 mm 11 12,9 Chƣa thải hết sỏi 9 11,2 > 20 mm 9 10,6 Tổng số 80 100 % - Kích thƣớc sỏi trung bình: 13,5 ± 4,8 mm. - 88,8% BN hết sỏi sau 3 tháng. - Sỏi kích thƣớc 11 – 15 mm chiếm 44,7%. Bảng 9. Số lần tán sỏi và kích thước sỏi 3.4. Kỹ thuật tán sỏi. SL tán Số lần tán sỏi - Cƣờng độ tán 20 – 22 Kv. 1 lần 2 lần 3 lần - Tần số tán: 82,4% BN đƣợc tán với tần số KT sỏi n % n % n % 60 xung/ phút. 5 - 10 mm 27 100 0 0 0 0 - Thời gian tán sỏi trung bình 36,6 ± 8,7 phút. 11-15 mm 30 81,1 7 18,9 0 0 Ngắn nhất là 10 phút và nhiều nhất là 48 phút. 16-20 mm 3 27,3 8 72,7 0 0 > 20 mm 3 30,0 3 30,0 4 40 - Số xung sử dụng trung bình trong 1 lần tán là 2300 ± 500 xung. Ít nhất là 800 xung và - Số lần tán tăng tỷ lệ thuận với kích thƣớc nhiều nhất là 3000 xung. của sỏi. Bảng 5. Kết quả ngay sau tán lần 1 - 74,1% BN tán sỏi 1 lần. Kết quả tán lần 1 n % Bảng 10. Vị trí sỏi và đào thải sỏi. Sỏi vỡ hoàn toàn 67 78,8 Đào thải Sỏi vỡ không hoàn toàn 15 17,6 Hết sỏi Còn sót Vị trí sỏi Không vỡ 3 3,5 n % n % Tổng số 85 100 % Bể thận 27 100 0 0 Đài trên 6 100 0 0 - Sỏi đƣợc tán vỡ hoàn toàn ngay sau tán lần Thận Đài giữa 3 42,9 4 57,1 1: 78,8%. Đài dƣới 0 0 5 100 Bảng 6. Kết quả khám lại sau tán lần 1 Niệu quản 1/3 trên 40 100 0 0 Kết quả lần 1 n % - Sỏi ở vị trí đài giữa 57,1% và dƣới 100% Mảnh vỡ < 2mm 45 52,9 đào thải sỏi kém sau khi tán vỡ. Mảnh vỡ 2 - 5mm 22 25,9 Bảng 11. Triệu chứng, biến chứng sau tán sỏi. Mảnh vỡ > 5mm 15 17,6 Không vỡ 3 3,5 Triệu chứng, biến chứng n % Cơn đau quặn thận 2 2,4 Tổng số 85 100 % Đau nhiều vùng thắt lƣng 10 11,8 - 78,8 % sau tán lần 1 sỏi vỡ có kích thƣớc Đau âm ỉ vùng thắt lƣng 57 67,1 nhỏ < 5 mm. Đái máu 45 52,9 Đái ra sỏi 60 70,6 Bảng 7. Kết quả khám lại sau tán lần 2 Sốt cao 1 1,2 Kết quả lần 2 n % Tắc niệu quản do sỏi vỡ 2 2,4 Mảnh vỡ < 2mm 7 46,6 - BN đau thắt lƣng mức độ ít sau tán 67,1% Mảnh vỡ 2 - 5mm 4 26,7 và đái ra sỏi 70,6%. Mảnh vỡ > 5mm 4 26,7 BÀN LUẬN Không vỡ 0 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 139
- Trần Đức Qúy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 137 - 141 4.1. Tuổi và giới. chúng tôi thấy các trƣờng hợp sỏi vỡ hoàn - Tuổi trung bình nghiên cứu 45,1 ± 13,5. toàn là có triệu chứng đái máu có kèm đái ra Nghiên cứu có kết quả tƣơng đƣơng với sỏi sau tán. nghiên cứu của Lê Đình Khánh 41,2 ± 10,4, - Có 01BN biến chứng sốt sau tán là do BN [3]. có bạch cầu (+) trong nƣớc tiểu - Tỷ lệ nam/ nữ: 1,23. Tỷ lệ này cũng phù hợp - 02 BN có tắc niệu quản do mảnh sỏi vỡ di với nghiên cứu trong nƣớc [7], nhƣng khác chuyển xuống, đã đƣợc thông rửa niệu quản với các nghiên cứu ở Châu Âu, tỷ lệ nam/nữ thất bại phải chuyển mổ mở lấy sỏi. là 2/1 [11]. - Có 02 BN sỏi thận kích thƣớc to đƣợc đặt - Qua nghiên cứu triệu chứng lâm sàng chủ ống thông JJ trƣớc tán và đƣợc rút sau khi yếu của BN đau vùng thắt lƣng bên có sỏi kiểm tra hết sỏi. 03 BN điều trị sỏi bằng chiếm 81,2%. Kết quả này phù hợp với các phƣơng pháp khác có đặt ống thông JJ nhƣng tác giả trong nƣớc[1],[4]. còn sót sỏi đƣợc tán và rút ống thông sau đó. 4.2. Xét nghiệm nước tiểu. - Thời gian nằm viện sau tán sỏi 1 ngày chiếm - Nghiên cứu có 94,1% BN không có bạch 83,5%, 02 ngày 15,3% và 3 ngày 1,2%. Thời cầu, 88,2% không có hồng cầu trong nƣớc gian nằm viện rất ngắn sau khi điều trị tiểu. Chỉ có 5,9% BN có bạch cầu (+) trong nƣớc tiểu đã đƣợc điều trị (XN nƣớc tiểu (-)) KẾT LUẬN trƣớc khi tán sỏi. Qua nghiên cứu trên 85 bệnh nhân đƣợc điều - Siêu âm: nghiên cứu cho thấy sỏi gây biến trị tán sỏi ngoài cơ thể bằng máy tán sỏi E chứng ứ giãn đài bể thận: 67,6%. 2000 (Mỹ), chúng tôi thấy: 4.3. Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV). 5.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. - Trong nhóm nghiên cứu thận có chức năng - Tuổi trung bình: 45,1 ± 13,5; Tỷ lệ nam/nữ: tốt 87,1%. 1,2. 4.4. Kết quả tán sỏi. - Triệu chứng lâm sàng chính là đau âm ỉ - Sỏi đƣợc tán vỡ hoàn toàn chiếm 78,8%, sỏi vùng thắt lƣng chiếm 81,2%. vỡ còn mảnh to chiếm tỷ lệ 17,6% và chỉ có - 10,6% BN có tiền sử can thiệp điều trị sỏi 3,5% sỏi không vỡ sau tán lần 1. Kết quả cao tiết niệu. hơn so với một số nghiên cứu [1],[2]. Do kích thƣớc sỏi trung bình trong nhóm nghiên cứu - Thận giãn độ I, độ II chiếm 77,6%. Chức thấp hơn so với các nghiên cứu của các tác năng thận còn tốt chiếm 87,1%. giả khác. 5.2. Kết quả tán sỏi ngoài cơ thể. - Nghiên cứu có 74,1% BN đƣợc tán sỏi 1 lần - Thời gian tán sỏi trung bình là: 36,6 ± 8,7 và số lần tán cũng tỷ lệ thuận với kích thƣớc phút. của viên sỏi. - 78,8% kết quả tốt ngay sau tán, sỏi vỡ hoàn - Kết quả hết sỏi sau 3 tháng kiểm tra chiếm toàn. 88,8%, Nguyễn Bửu Triều 89,3% [6]. Tỷ lệ hết sỏi với sỏi niệu quản đạt 100%, tỷ lệ sót - 88,8% bệnh nhân hết sỏi sau 3 tháng. sỏi ở vị trí đài dƣới (100%), giữa (57,1%) là - 74,1% bệnh nhân chỉ phải tán sỏi 1 lần. cao so với các vị trí khác và cũng phù hợp với - Sỏi bể thận và niệu quản, sau 3 tháng hết sỏi nhận định của các tác giả [2],[4],[10]. 100%. - BN có triệu chứng đau thắt lƣng 78,9% và đái máu 52,9%, sau tán sỏi. Qua nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 140
- Trần Đức Qúy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 137 - 141 - Sỏi ở vị trí đài dƣới tỷ lệ sót sỏi cao so với [3]. Lê Đình Khánh và cs (2002), "Kết quả tán sỏi các vị trí khác, đài dƣới 100%, giữa 57,1%. ngoài cơ thể điều trị sỏi tiết niệu bằng máy MZ. ESWL - VI tại Đại học y Huế, Tạp chí ngoại khoa, - Ngay sau tán BN có triệu chứng đau thắt số 3, tr. 307 -310. lƣng nhẹ 78,9%, có đái máu 52,9% và kèm [4]. Lê Xuân Tân (2001), "Đánh giá kết quả đái sỏi. phƣơng pháp tán sỏi tiết niệu từ bên ngoài cơ thể tại Bệnh viện C Thái nguyên", Hội thảo chuyên đề - Cần thiết đặt ống thông JJ trƣớc tán cho BN tán sỏi ngoài cơ thể và thận nhân tạo, Thành phố có sỏi kích thƣớc lớn để hạn chế biến chứng Hồ Chí Minh, tr. 49-56. tắc niệu quản do mảnh sỏi vỡ. [5]. Nguyễn Ngọc Tiến (2006), "Kết quả ban đầu điều trị sỏi niệu bằng máy tán sỏi ngoài cơ thể - Thời gian nằm viện sau tán sỏi ngắn, 01 STORZ MODULITH tại Bệnh viện FV". Tạp chí ngày 83,5%, nhiều nhất 3 ngày 1,2%. y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản số 1, tr 80 - 85. TÀI LIỆU THAM KHẢO [6]. Nguyễn Phƣớc Bảo Quân (2002), "Thận - hệ [1]. Nguyễn Vũ Khải Ca, Hoàng Long và CS tiết niệu trên", Siêu âm tổng quát, Nhà xuất bản Y (2002), "Nghiên cứu điều trị sỏi thận bằng học, Hà Nội, Tr. 361-430. phƣơng pháp tán sỏi ngoài cơ thể kết hợp với đặt [7]. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Kỳ và CS (2000), ống thông JJ", Tạp chí Y học thực hành số 491, tr. "Nghiên cứu ứng dụng máy tán sỏi ngoài cơ thể 481-484. Modulith SLX vào điều trị sỏi thận và sỏi niệu [2]. Nguyễn Việt Cƣờng (2003), "Nghiên cứu chỉ quản tại khoa tiết niệu Bệnh viện Việt Đức Hà định và kết quả điều trị sỏi thận bằng phƣơng pháp nội", Đề tài cấp Bộ. tán sỏi ngoài cơ thể trên máy Modulith SLX tại [8]. Nguyễn Bửu Triều (2000), "Sỏi tiết niệu", Bệnh viện Việt Đức", Luận văn thạc sỹ y học, học Bách khoa thƣ bệnh học, Nhà xuất bản Từ điển viện quân y - Hà nội. bách khoa, Hà Nội. SUMMARY ASSESS RESULTS OF TREATMENT NEPHROLITHIASIS AND KIDNEY STONES (UROLITHIASIS) 1/3 UPPER WITH EXTRACORPOREAL SHOCK WAVE LITHOTRIPSY (ESWL) IN THAI NGUYEN NATIONAL GENERAL HOSPITAL 1,* 2 Tran Đuc Quy , Le Viet Hai, Đao Thi Huong 1Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy 2Thai Nguyen National General Hospital Assess results of treatment nephrolithiasis and kidney stones (urolithiasis) 1/3 upper for 85 patients with Extracorpore al shock wave lithotripsy (ESWL) from September, 2010 to September, 2011. Material and Method: Cross sectional study Results: The average time for the complete treatment takes about 36,6 ± 8,7 minutes. 78,8% of patients got good results right after the stones were completely broken; 88,8% of patients would be stone free within 3 months; 74,1% of patients used ESWL only once. After ESWL, 78,9% of patients having mild pain in the back; 52,9% of patients passed urine with blood or stone fragments; 2 patients were used catheterization JJ before applying ESWL. Complications 01 case got high fever after ESWL; 02 cases who had got ureteral obstruction due to stone fragments in the ureters and because endoscopic through washing failed. Conclusion: Extracorporeal shock wave lithotripsy (ESWL) is less invasive and very safe method, is the first choice for nephrolithiasis and kidney stones (urolithiasis) 1/3 upper. ESWL early releases patients and can be coordinated with other treatment methods. Keywords: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 141
- Trần Đức Qúy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 137 - 141 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 142