Đánh giá kết quả điều trị một số u não và bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay
Nghiên cứu 1.700 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán u não và một số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằng dao gamma quay. Kết quả: Tuổi trung bình 40,6; thấp nhất 4 tuổi, cao nhất 91 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ:1/1. U màng não chiếm 18,2%, dị dạng mạch não 16,9%, u tuyến yên 16,6%, u máu thể hang 8,9%, u thần kinh đệm 8,5 %... Các loại u và bệnh lý sọ não khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Thể tích tổn thương trung bình thấp nhất 0,6 cm³, lớn nhất 32,6 cm³. Liều xạ phẫu trung bình cho các bệnh u tuyến yên là 14,4 Gy; u màng não 22,5 Gy; AVM 20,4 Gy; u dây thần kinh VIII: 14,6 Gy; ung thư di căn não: 20,2 Gy; u sọ hầu: 12,8 Gy; u tuyến tùng: 16,3Gy; u máu thể hang: 24,2 Gy; u thần kinh đệm: 16,6 Gy; u nguyên tủy bào: 16,1 Gy; u màng não thất: 17,3 Gy; lymphoma: 15,3 Gy; các loại u khác: 15,1 Gy.
Hầu hết BN đều cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt. Triệu chứng cơ năng cải thiện bắt đầu sau điều trị 1 tháng (85,3%), trong đó, cải thiện hoàn toàn triệu chứng: 29,4%, đến tháng thứ 36, triệu chứng cơ năng cải thiện 100%, hết hoàn toàn triệu chứng bệnh lý 90,2%. Trong quá trình xạ phẫu và theo dõi sau điều trị cho đến tháng thứ 36, tất cả BN đều an toàn, không có trường hợp nào có biến chứng nặng hoặc tử vong
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_mot_so_u_nao_va_benh_ly_so_nao_ban.pdf
Nội dung text: Đánh giá kết quả điều trị một số u não và bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ U NÃO VÀ BỆNH LÝ SỌ NÃO BẰNG DAO GAMMA QUAY Mai Trọng Khoa* TÓM TẮT Nghiên cứu 1.700 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán u não và một số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằng dao gamma quay. Kết quả: tuổi trung bình 40,6; thấp nhất 4 tuổi, cao nhất 91 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ:1/1. U màng não chiếm 18,2%, dị dạng mạch não 16,9%, u tuyến yên 16,6%, u máu thể hang 8,9%, u thần kinh đệm 8,5 %... Các loại u và bệnh lý sọ não khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Thể tích tổn thương trung bình thấp nhất 0,6 cm³, lớn nhất 32,6 cm³. Liều xạ phẫu trung bình cho các bệnh u tuyến yên là 14,4 Gy; u màng não 22,5 Gy; AVM 20,4 Gy; u dây thần kinh VIII: 14,6 Gy; ung thư di căn não: 20,2 Gy; u sọ hầu: 12,8 Gy; u tuyến tùng: 16,3Gy; u máu thể hang: 24,2 Gy; u thần kinh đệm: 16,6 Gy; u nguyên tủy bào: 16,1 Gy; u màng não thất: 17,3 Gy; lymphoma: 15,3 Gy; các loại u khác: 15,1 Gy. Hầu hết BN đều cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt. Triệu chứng cơ năng cải thiện bắt đầu sau điều trị 1 tháng (85,3%), trong đó, cải thiện hoàn toàn triệu chứng: 29,4%, đến tháng thứ 36, triệu chứng cơ năng cải thiện 100%, hết hoàn toàn triệu chứng bệnh lý 90,2%. Trong quá trình xạ phẫu và theo dõi sau điều trị cho đến tháng thứ 36, tất cả BN đều an toàn, không có trường hợp nào có biến chứng nặng hoặc tử vong. * Từ khóa: U não; Bệnh lý sọ não; Dao gamma quay. Evaluating outcomes in treating patients with brain tumors and intracranial diseases by Rotating Gamma Knife summary 1,700 patients diagnosed with brain tumors and intracranial diseases were prescribed radiosurgery by rotating gamma knife (RGK). Results: Average age was 42.6 years old. Ages at the time of radiosurgery ranged from 4 (youngest) to 9 (oldest). The male/female ratio: 1/1. In our study, 1,700 patients including meningioma, arteriovenous malformations (AVMs), cavernoma, glioblastoma, etc. Other kinds of tumors are less common. The median tumor volume was 6.2 ± 2.4 cm³ (range 0.6 - 3.6 cm3). The median prescribed dose was varied, depending on nature of the tumor. In comparison with pretreatment, clinical symptoms had been improved in 85.3% of patients after one month, 100% at 36th month. Tumor control rates increased with following up. To the first 36th month, treatments were all safe in 1,700 patients, no death or severed complications were observed within and after radiosurgery. * Key words: Brain tumors; Intracranial diseases; Rotating gamma knife. * Bệnh viện Bạch Mai Phản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh PGS. TS. Nguyễn Hùng Minh 143
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 ĐẶT VẤN ĐỀ Hệ thống RGK ART 6000 của Hoa Kỳ đã được đưa vào sử dụng ở Mỹ lần đầu tiên U não và một số bệnh lý sọ não như dị dạng năm 2004. Ở Việt Nam, Trung tâm Y học động tĩnh mạch (arteriovenous malformations, Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch AVM), u máu thể hang (cavernoma)... là Mai là cơ sở đầu tiên ở Việt Nam và các những bệnh lý nguy hiểm đối với tính mạng nước trong khu vực đã triển khai và ứng người bệnh. Trong những năm gần đây, dụng thành công kỹ thuật này để điều trị có theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm, kết quả tốt cho hàng nghìn lượt BN u não cứ 10 vạn người thì có từ 3 - 5 người bị và các bệnh lý nội sọ khác từ tháng 7 - 2007. mắc u não và con số này ngày càng tăng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này Nguyên nhân vẫn chưa rõ, trong khi bệnh nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thường gặp ở 2 nhóm tuổi từ 3 - 12 tuổi và 1.700 BN u não và bệnh lý sọ não bằng 40 - 70 tuổi. Ở những thập niên trước, điều trị phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại các bệnh lý nội sọ chủ yếu bằng phẫu thuật Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, mở hộp sọ, tiếp đến phẫu thuật vi phẫu Bệnh viện Bạch Mai. Trong những năm gần đây, sự ra đời của máy xạ trị gia tốc, máy xạ phẫu bằng dao gamma, X knife, Cyber knife đã giúp giải ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP quyết những trường hợp khó hoặc không NGHIÊN CỨU phẫu thuật được, mang lại thời gian và chất 1. Đối tƣợng nghiên cứu. lượng sống tốt hơn cho người bệnh. 1.700 BN được chẩn đoán u não và một Hệ thống dao gamma có hai loại: gamma số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằng cổ điển (gamma knife) và gamma quay RGK tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung (rotating gamma knife: RGK). Nguyên lý bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 - chung là sự hội tụ chính xác của các chùm 2007 đến 08 - 2011. tia gamma từ nguồn Co-60 vào tổn thương. Tất cả BN chưa điều trị hoặc sau điều trị Hệ thống RGK có ưu điểm là thay vì mũ cố tổn thương nội sọ được chẩn đoán xác định định nặng nề như các thế hệ máy cổ điển là u não và các bệnh lý sọ não, được hội chẩn hệ thống collimator quay quanh đầu BN, và thông qua chỉ định xạ phẫu bằng RGK. giảm từ 201 nguồn Co-60 xuống còn 30 nguồn. Bên cạnh đó hệ thống định vị tự 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. động hoá có độ chính xác cao giúp cho việc Mô tả tiến cứu. điều trị thuận tiện, an toàn, chính xác và - Tất cả BN được làm xét nghiệm đánh hiệu quả. Nhiều bệnh lý nội sọ có thể điều giá toàn thân và tại chỗ: công thức máu, trị được bằng RGK: các u nguyên phát và di sinh hóa máu, xét nghiệm miễn dịch, điện căn như u màng não, u tuyến yên, u sọ não đồ, chụp CT thường quy Ngoài ra, hầu, các u lành vùng nền sọ, u tuyến tùng, tùy theo yêu cầu chẩn đoán và điều trị, một các u dây thần kinh sọ, u tế bào hình sao, dị số BN được chỉ định làm thêm những kỹ dạng động tĩnh mạch... 143
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 thuật khác như: chụp CT 64 dãy, chụp MRI, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ chụp SPECT não, chụp DSA, chụp MRI phổ, BÀN LUẬN xạ hình tưới máu não, xạ hình khối u, chụp PET/CT Dao gamma đầu tiên do Lars Leksell (người Thuỵ §iển) sử dụng năm 1968 để - Xạ phẫu theo quy trình thống nhất và điều trị một số bệnh lý sọ não. Nguyên lý sử theo dõi theo mẫu nghiên cứu cho từng loại dụng nhiều chùm tia gamma hội tụ tại một bệnh. Khám lại định kỳ, đánh giá các triệu điểm làm tăng liều phóng xạ tại điểm đó để chứng lâm sàng, cận lâm sàng sau xạ phẫu huỷ diệt tổn thương nằm sâu trong não mà 1, 3, 6, 12, 24 và 36 tháng không gây chảy máu, nhiễm trùng, ít gây + Đánh giá triệu chứng cơ năng và thay tổn thương tổ chức lành xung quanh. Các đổi cận lâm sàng. chùm tia gamma của nguồn Co-60 chiếu từ + Đánh giá sự thay đổi hình ảnh của nhiều hướng khác nhau, nhưng có thể điều khối u theo tiêu chuẩn RECIST [3]. chỉnh để hội tụ lại tại tổ chức bệnh lý cần phá huỷ. Phương tiện này giúp loại bỏ tổ - Thiết bị sử dụng: chức bệnh lý trong não mà không cần phẫu Hệ thống RGK do Hoa Kỳ sản xuất thuật mở hộp sọ, mang lại rất nhiều lợi ích (2007). cho BN và xã hội. Hệ thống collimator quay, hệ thống định Hệ thống RGK gồm hệ thống các collimator vị đầu BN tự động (APS : automatic positioning quay quanh đầu, hệ thống APS tự động systems). Hệ thống phần mềm lập kế hoạch định vị có độ chính xác rất cao (0,1 mm) kết AGRS. hợp với máy chụp CT hay MRI mô phỏng Hệ thống chụp mô phỏng (simulator tùy theo từng loại bệnh và phần mềm lập kế system): CT, MRI, DSA, MSCT với định vị hoạch xạ phẫu Orisix 4D giúp cho việc lập laser ba chiều. kế hoạch nhanh, chính xác và hiệu quả. - Quy trình xạ phẫu: BN chỉ cần gây tê * Phân bố tuổi của BN: tại chỗ 4 điểm, đặt khung định vị trên đầu < 15 tuổi: 134 BN (7,9%); 15 - 30 tuổi: (trừ trường hợp trẻ nhỏ cần phải có bác sỹ 366 BN (21,5%); 30 - 40 tuổi: 454 BN (26,7%); chuyên khoa gây mê hỗ trợ). Sau đó, BN 40 - 60 tuổi: 451 BN (26,5%); > 60 tuổi: 295 được chụp mô phỏng CT hoặc MRI tùy theo BN (17,4%). Nhóm tuổi hay gặp từ 15 - 60 từng loại bệnh. Bác sỹ lập kế hoạch xạ phẫu sẽ xác định chính xác vị trí và phạm vi (74,7%). Thấp nhất 4 tuổi, cao nhất 91 tuổi, tổn thương, từ đó có chỉ định liều xạ thích trung bình 40,6 tuổi. nam 50,1% và nữ 49,9%. hợp. BN hoàn toàn tỉnh táo trước, trong và Theo nghiên cứu của Nguyễn Phong, tuổi sau khi xạ phẫu. thường gặp từ 10 - 67, trung bình 40,2 tuổi, trong đó, nam 48,6%, nữ 51,4% [10]. Theo * Xử lý số liệu: theo chương trình SPSS Trouillas J, Girod C: tỷ lệ nam/nữ: 3/4, phù hợp 16.0. 144
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 với nghiên cứu của chúng tôi. Costas G, Trường Đại học Virginia, triệu chứng cơ Hadjipanayis và CS đã xạ phẫu GK với các năng và thực thể chủ yếu phụ thuộc vào vị u sao bào bậc thấp thấy độ tuổi có chỉ định trí và kích thước khối u gây nên hội chứng xạ phẫu nhỏ nhất là 6 tuổi [2]. Trong nghiên tăng áp lực nội sọ hay chèn ép khu vực cứu này, tuổi thấp nhất 4, ở nước ta chưa thần kinh chi phối [10]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với đánh giá các có BN nào được xạ phẫu ở lứa tuổi này và tác giả này. đây cũng thể hiện tính ưu việt của phương pháp xạ phẫu bằng RGK. * Một số loại u và bệnh lý sọ não thường gặp: * Tình trạng bệnh trước xạ phẫu: U tuyến yên: 282 BN (16,6%); u màng 1.240 BN (72,9%) chưa được điều trị; não: 310 BN (18,2%); AVM: 287 BN (16,9%); 260 BN (16,8%) đã phẫu thuật, 92 BN (6,4%) u sọ hầu: 70 BN (4,1%); u tuyến tùng: 76 BN đã nút mạch và 108 BN (8,4%) xạ trị gia tốc. (4,5%); u máu thể hang: 152 BN (8,9%); * Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp trước u dây VIII: 98 BN (5,8%); u nguyên bào tủy: 52 BN (3,1%); di căn não: 138 BN (8,1%); xạ phẫu: u thần kinh đệm: 144 BN (8,5%); u màng não Đau đầu: 1.460 BN (86%); giảm thính thất: 46 BN (2,7%); lymphoma: 10 BN (0,6%); lực: 204 BN (12%); buồn nôn, nôn: 620 BN khác: 35 BN (2%). (36,5%); mất thính lực: 80 BN (4,7%); động Bảng 1: Phân loại u theo vị trí. kinh: 240 BN (14,1%); liệt dây VII: 68 BN (4%); bán manh: 80 BN (4,7%); to viễn cực: PHÂN LOẠI VỊ TRÍ n % 56 BN (3,3%); giảm thị lực: 286 BN (16,8%); Trán 110 6,5 tiết sữa: 120 BN (7,1%); nhìn đôi: 74 BN Thái dương 369 21,7 (4,4%); mất kinh: 92 BN (5,4%); mất thị lực: U trên lều Đỉnh 130 7,6 48 BN (2,8%); giảm tình dục: 110 BN (6,5%); ù tai: 180 BN (10,6%); giảm trí nhớ: 268 BN Chẩm 108 6,4 (15,8%); yếu 1/2 người: 274 BN (16,1%); U hệ thống 79 4,6 rối loạn cơ tròn: 42 BN (2,5%); liệt 1/2 người: não thất 90 BN (5,3%); sụp mi: 38 BN (2,2%); hội U nền sọ 50 2,9 chứng tiểu não: 89 BN (5,2%); rối loạn ý U xoang hang 140 8,4 thức: 40 BN (2,4%); mất khứu giác: 42 BN Thân não 72 4,2 (2,5%). U dưới lều U tiểu não 116 6,8 Các triệu chứng này cải thiện ngay ở U ngoài trục và u tuyến 526 30,9 tháng thứ nhất sau xạ phẫu và cải thiện tốt ở tháng thứ 6 trở đi, kiểm soát hoàn toàn Tổng 1700 100 các triệu chứng ở tháng thứ 36, trong đó cải Chủ yếu là u trên lều (58,1%); u dưới lều thiện hoàn toàn 90,2%, cải thiện một phần chiếm 11%, đặc biệt u thân não chiếm 4,2%; 9,8%. Đến tháng thứ 48, 3,8% BN xuất hiện tỷ lệ còn lại thuộc các u ngoài trục và các triệu chứng nặng hơn. Theo nghiên cứu của u tuyến. 145
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 Bảng 2: Kích thước (cm) và thể tích trung bình của tổn thương (cm3). KÍCH THƯỚC (cm) THỂ TÍCH (cm3) LOẠI BỆNH n Min Max X ± SD Min Max X ± SD U tuyến yên 282 0,2 5,8 2,5 ± 1,5 1,2 24,1 6,4 ± 2,0 AVM 287 0,4 6,2 3,6 ± 2,3 1,4 31,9 9,6 ± 4,1 U máu thể hang 152 0,9 4,0 2,1 ± 0,4 1,9 10,1 3,9 ± 0,5 U màng não 310 0,8 6,8 3,4 ± 2,2 0,8 29,6 7,1 ± 3,4 U dây VIII 98 1,1 4,2 2,3 ± 1,6 1,1 12,8 4,7 ± 2,9 Di căn não 138 1,4 4,1 3,2 ± 1,4 1,4 22,8 6,0 ± 2,6 U sọ hầu 70 0,4 4,5 2,4 ± 1,2 0,7 16,2 5,1 ± 1,1 U thần kinh đệm 144 1,3 6,2 3,7 ± 2,9 1,3 32,6 10,7 ± 3,4 U tuyến tùng 76 0,8 3,7 2,0 ± 2,1 0,8 14,2 4,8 ± 2,2 U nguyên bào tủy 52 1,0 3,5 2,5 ± 1,2 1,0 18,1 5,3 ± 1,6 U màng não thất 46 0,6 4,2 2,8 ± 1,7 0,6 21,1 5,8 ± 0,9 Lymphoma 10 1,3 4,6 3,6 ± 2,3 3,0 31,3 6,2 ± 2,6 Các loại tổn thương khác 35 0,3 4,6 2,6 ± 2,6 1,3 18,9 5,4 ± 3,5 Kích thước trung bình 1700 0,2 6,8 2,8 ± 1,8 0,6 32,6 6,2 ± 2,4 Để phù hợp cho việc đánh giá đáp ứng tổn thương, chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn RECIST, đo đường kính lớn nhất của tổn thương [3]. Kết quả cho thấy, kích thước tổn thương trung bình 2,8 ± 1,8 cm, nhỏ nhất 0,2 cm, lớn nhất 6,8 cm, bắt đầu kiểm soát được tổn thương ở sau tháng thứ 3 cho đến tháng thứ 6 (kích thước trung bình từ 2,8 cm xuống còn 2,4 cm), cho đến tháng thứ 12, kích thước trung bình 1,8 cm; tháng thứ 48 là 0,3 cm; với những khối u có đường kính > 5 cm, là những trường hợp tái phát sau điều trị không còn khả năng phẫu thuật mổ mở, vì vậy, chúng tôi xạ phẫu nhằm giảm tốc độ phát triển của khối. Bảng 3: Liều xạ phẫu cho một số loại u và bệnh lý sọ não (Gy). LIỀU XẠ SỐ LƯỢNG SỐ LẦN TRUNG TRUNG MIN MAX SD LOẠI BỆNH (n) BÌNH RGK BÌNH U tuyến yên 282 1,2 8 26 14,4 2,1 U màng não 310 1,06 10 28 22,5 2,7 Dị dạng mạch não 287 1,04 12 26 20,4 1,8 U sọ hầu 70 1 10 16 12,8 1,4 U tuyến tùng 76 1,08 10 22 16,3 1,8 146
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 (1) (2) 93) (4) (5) (6) (7) U máu thể hang 152 1,1 14 26 24,2 2,1 U dây VIII 98 1,2 12 24 14,6 1,9 U nguyên bào tủy 52 1 12 20 16,1 2,0 Tổn thương di căn não 138 1,02 12 28 20,2 2,4 U màng não thất 46 1,03 14 24 17,3 2,6 U thần kinh đệm 144 1,2 10 22 16,6 2,5 Lymphoma 10 1 14 20 15,3 2,7 Các loại tổn thương khác 35 1 10 20 15,1 2,6 Liều xạ phẫu trung bình khác nhau tùy theo loại bệnh, cao nhất là u máu thể hang (24,2 ± 2,1 Gy), thấp nhất u sọ hầu (12,8 ± 1,4 Gy) (isodose 50%). Liều xạ phẫu phụ thuộc nhiều yếu tố như loại bệnh, vị trí tổn thương, các tổ chức liền kề, kích thước u tất cả BN điều trị chúng tôi sử dụng liều chỉ định là đường đồng liều 50% (isodose curve 50%, tức là đường liều quanh tổn thương 50%), trong quá trình lập kế hoạch điều trị có tham khảo các đường đồng liều khác (30%, 40%, 70%, 90%,) để kiểm tra sự phân bố liều xạ đối với cấu trúc giải phẫu của não và mô bệnh [1, 4, 5, 6, 7]. KTTB (cm) Kích thước trung 3.5 bình của tổn thương 3.2 3 2.8 trước điều trị 2,8 ± 2.5 2.4 1,8 cm. Sau điều trị: 2 1.8 bắt đầu kiểm soát 1.5 được từ tháng thứ 6 1 1.1 0.5 0.6 trở đi cho đến tháng 0.3 0 thứ 48, kích thước Chƣa ĐT Sau 3 Sau 6 Sau 12 Sau 24 Sau 36 Sau 48 tổn thương giảm còn (n=1700) tháng tháng tháng tháng tháng tháng 0,3 ± 0,6 cm. (n=1480) (n=1208) (n=920) (n=637) (n=410) (n=209) Biểu đồ 1: Thay đổi kích thước tổn thương trung bình theo thời gian sau xạ phẫu. Costas G, Hadjipanayis và CS nghiên cứu 37 BN u tế bào hình sao được xạ phẫu bằng RGK, thể tích tổn thương trung bình 3,3 cm3 với liều xạ phẫu trung bình ở bờ khối u là 15 Gy, kiểm soát được 92% khối u trong 32 tháng [2]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, RGK bắt đầu kiểm soát được khối u từ tháng thứ 6 trở đi. Như vậy, RGK có vai trò kiểm soát u sớm hơn và cao hơn các phương pháp điều trị khác. Tuy nhiên, khi khảo sát tất cả BN sau RGK ở tháng thứ 3 thấy kích thước trung bình khối u tăng hơn so với trước điều trị. Ở tháng thứ 3, RGK đã bắt đầu phát huy tác dụng, phá hủy khối u gây phù não quanh u kèm theo. 147
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 120 % 100 90.2 90 100 87.8 85.8 74.5 80 Cải thiện hoàn toàn 55.9 60 47.3 Cải thiện 1 phần 47.3 Không cải thiện 40 29.4 21.4 Nặng hơn 20 14.7 10.9 12.6 5.4 9.8 6.2 4.1 1.3 1.6 0 3.8 Trước ĐT Sau 1 Sau 3 Sau 6 Sau 12 Sau 24 Sau 36 Sau 48 (n=1700) tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng Biểu đ(n=1700)ồ 2: Tỷ lệ(n=1480) BN cải thi(n=1208)ện triệu ch(n=920)ứng cơ năng(n=637) sau đi(n=410)ều trị. (n=209) Các triệu chứng lâm sàng cải thiện dần theo thời gian. 29,4% hết triệu chứng ở tháng thứ 1. Triệu chứng nặng hơn ở tháng thứ 48 là 3,8%. Bảng 4: Tác dụng phụ và tỷ lệ tử vong sau xạ phẫu. THÁNG THỨ THÁNG THỨ THÁNG THỨ THÁNG THỨ THÁNG THỨ TÁC DỤNG PHỤ VÀ 1 3 6 - 24 36 48 TỶ LỆ TỬ VONG n % n % n % n % n % Mệt mỏi 1100 64,7 428 28,9 0 0 50 12,2 38 18,2 Viêm da vùng chiếu xạ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Khô, rụng tóc 60 3,5 0 0 0 0 0 0 0 0 Giảm tiết nước bọt 110 6,5 0 0 0 0 0 0 0 0 Mất ngủ 480 28,2 124 8,4 0 0 0 0 0 0 Tử vong 0 0 0 0 0 0 0 0 6 2,9 Tổng 1700 1480 410 209 Những tác dụng phụ sau xạ phẫu hết dần sau điều trị nội khoa. Ở tháng thứ 48, 6 BN tử vong (2,9%). KẾT LUẬN - U màng não chiếm tỷ lệ cao nhất (18,2%), sau đó là dị dạng mạch não, u tuyến yên, u Từ tháng 7 - 2007 tới 08 - 2011, chúng máu thể hang, u thần kinh đệm... Các loại u tôi đã xạ phẫu cho 1.700 BN có khối u và và bệnh lý sọ não khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. bệnh lý sọ não bằng RGK, kết quả như sau: U ở vị trí trên lều chiếm tỷ lệ lớn (58,1%); u dưới lều 11%, đặc biệt, u thân não 4,2%; 1. Trƣớc xạ phẫu. tỷ lệ còn lại thuộc các u ngoài trục và các u - BN được xạ phẫu có độ tuổi từ 4 - 91 tuyến. tuổi (trung bình 40,6 tuổi), hay gặp nhất ở - Kích thước trung bình của tổn thương nhóm tuổi 15 - 60 (74,7%), tỷ lệ nam/nữ là 1/1. 2,8 ± 1,8 cm (nhỏ nhất 0,2 cm, cao nhất 6,8 cm), 148
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 thể tích u trung bình 6,2 ± 2,4 cm³. Liều xạ 3. Costas G, Hadjipanayis M, Douglas Kondziolka phẫu từ 8 - 28 Gy, trong đó, liều trung bình MD, MS. John C, Flickinger. MD L, Dade Lunsford. cao nhất cho u máu thể hang (24,2 ± 2,1 MD: The role of stereotactic radiosurgery for Gy), thấp nhất là u sọ hầu (12,8 ± 1,4 Gy) low-grade astrocytomas. Neurosurg Focus. 2003, (isodose 50%). 14 (5). 4. E,A, Eisenhauera,*, P, Therasseb, J, 2. Sau xạ phẫu. Bogaertsc, L,H, Schwartzd, D, Sargente, R, - Các triệu chứng lâm sàng cải thiện dần Fordf, J, Danceyg, S, Arbuckh, S, Gwytheri, M, theo thời gian. 29,4% hết triệu chứng ở Mooneyg, L, Rubinsteing, L, Shankarg, L, tháng thứ 1; sau 3 tháng 47,3%; sau 6 Doddg, R, Kaplanj, D, Lacombec, J, Verweijk . tháng 74,5%; sau 12 tháng 87,8%; sau 24 New response evaluation criteria in solid tumor. tháng 85,8%; sau 36 tháng 90,2%, sau 48 5. Flickinger JC, Kondziolka D, Lunsford LD. tháng 90%. 3,8% BN có triệu chứng nặng Dose and diameter relationships for facial, hơn ở tháng thứ 48. trigeminal, and acoustic neuropathies following acoustic neuroma radiosurgery. Radiother Oncol. - Kích thước khối u kiểm soát được bắt 1996, 41, pp.215-219. đầu sau tháng thứ 3, từ tháng thứ 6, kích thước khối u trung bình 2,4 cm so với trước 6. Flickinger JC, Lunsford LD, Kondziolka D. Dose prescription and dose-volume effects in điều trị là 2,8 cm, giảm mạnh dần theo thời radiosurgery. Neurosurg Clin N Am. 1992, 3, gian, cho đến tháng thứ 36, kích thước trung pp.51-59. bình 0,6 cm, tháng thứ 48 còn 0,3 cm. 7. Flickinger JC, Nelson PB, Martinez AJ, Xạ phẫu bằng dao gamma quay đối với et al. Radiotherapy of nonfunctional adenomas các u não và bệnh lý sọ não là một phương of the pituitary gland, Results with long-term pháp điều trị an toàn, hiệu quả, đặc biệt cho follow-up. Cancer. 1989, 63, pp.2409-2414. các BN nhỏ tuổi và người già ở nước ta. 8..Flickinger JC. An integrated logistic formula for prediction of complications from TÀI LIỆU THAM KHẢO radiosurgery. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 1989, 1. Phan Sỹ An, Mai Trọng Khoa, Trần Đình 17, pp.879-885. Hà. Dao gamma một công cụ xạ phẫu sọ não 9. Foote KD, Friedman WA, Buatti JM, et al. tiên tiến. Tạp chí Y học lâm sàng. Bệnh viện Linear accelerator radiosurgery in brain tumor Bạch Mai. 2007. management. Neurosurg Clin N Am. 1999, 10, 2. Buatti JM, Friedman WA, Bova FJ, et al. pp.203 242. Treatment selection factors for stereotactic 10. Leksell L. The stereotaxic method and radiosurgery of intracranial metastases. Int J radiosurgery of the brain. Acta Chir Scand. Radiat Oncol Biol Phys. 1995, 32, pp.1161-1166. 1951, 102, pp.316-319. 149
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 150