Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ

Mục tiêu nghiên cứu :Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tiên lượng điều trị bệnh nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: Gồm 91 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu não điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Phương pháp mô tả, cắt ngang. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 8 năm 2011. Kết quả: Lứa tuổi 60- 69 chiếm tỉ lệ 35,2%. Liệt vận động 93,4%, liệt dây VII là 54,9%, Tăng Cholesterol chiếm tỉ lệ 45,1%, Triglycerid 34,1%, Tăng đường huyết ≥ 6,1 chiếm 35,2%. Sau điều trị ý thức của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt, điểm Glasgow khi ra viện cao hơn so với lúc vào viện. Biến chứng trong quá trình điều trị chủ yếu là bội nhiễm phổi 19,8%. Bệnh nhân hồi phục hoàn khi ra viện 71,4%.

Bệnh nhân ≥ 60 tuổi và bệnh nhân là nam giới mắc NMN hồi phục kém hơn bệnh nhân khác. Bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo đường thì có tỉ lệ hồi phục kém. Bệnh nhân nhồi máu bán cầu đại não phải có khả năng hồi phục tốt hơn

pdf 7 trang Bích Huyền 03/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_benh_nhan_nhoi_mau_nao_tai_benh_vi.pdf

Nội dung text: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ

  1. Nguyễn Thị Thu Hiền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 3 - 8 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ Nguyễn Thị Thu Hiền1, Trịnh Xuân Tráng2, Trần Văn Tuấn2 1Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, 2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu :Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tiên lƣợng điều trị bệnh nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: Gồm 91 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định nhồi máu não điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Phƣơng pháp mô tả, cắt ngang. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 8 năm 2011. Kết quả: lứa tuổi 60- 69 chiếm tỉ lệ 35,2%. Liệt vận động 93,4%, liệt dây VII là 54,9%, Tăng Cholesterol chiếm tỉ lệ 45,1%, Triglycerid 34,1%, Tăng đƣờng huyết ≥ 6,1 chiếm 35,2%. Sau điều trị ý thức của bệnh nhân đƣợc cải thiện rõ rệt, điểm Glasgow khi ra viện cao hơn so với lúc vào viện. Biến chứng trong quá trình điều trị chủ yếu là bội nhiễm phổi 19,8%. Bệnh nhân hồi phục hoàn khi ra viện 71,4%. Bệnh nhân ≥ 60 tuổi và bệnh nhân là nam giới mắc NMN hồi phục kém hơn bệnh nhân khác. Bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo đƣờng thì có tỉ lệ hồi phục kém. Bệnh nhân nhồi máu bán cầu đại não phải có khả năng hồi phục tốt hơn. Từ khoá: Đột quị não, Nhồi máu não, rối loạn lipid máu. tăng đường máu. ĐẶT VẤN ĐỀ* tỉnh Phú Thọ nhằm góp phần bổ sung vào Đột quỵ não đã và đang là vấn đề đƣợc Tổ chiến lƣợc điều trị đúng đắn đóng vai trò quan chức Y tế Thế giới và mọi quốc gia quan tâm, trọng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả điều trị, nghiên cứu vì tính phổ biến và hậu quả nặng giảm tỉ lệ tử vong, hạn chế di chứng và dự nề đối với ngƣời bệnh, gia đình và xã hội, ảnh phòng tái phát nhồi máu não cho ngƣời bệnh. hƣởng đến sự phát triển kinh tế và sức khoẻ Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài con ngƣời trong thế kỷ 21. Mặc dù đã có này với mục tiêu “ Đánh giá kết quả điều trị những tiến bộ trong chẩn đoán, kết hợp với và một số yếu tố liên quan đến tiên lượng điều điều trị hồi sức cấp cứu, phẫu thuật thần kinh trị bệnh nhân nhồi máu não”. và điều trị nội khoa cùng với việc sử dụng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP thuốc tan huyết khối, song việc khắc phục hậu NGHIÊN CỨU quả vẫn còn có những hạn chế. Do vậy, đề Đối tượng nghiên cứu phòng các yếu tố nguy cơ vẫn là vấn đề chính, là then chốt cho cộng đồng và cho từng cá thể Gồm 91 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định nhằm hạn chế tần xuất xảy ra nhồi máu não. nhồi máu não điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Trên thế giới cũng nhƣ ở trong nƣớc đã có nhiều công trình nghiên cứu về nhồi máu não, * Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân tuy nhiên các số liệu của các tác giả thƣờng - Lâm sàng: theo tiêu chuẩn chẩn đoán có những kết quả khác nhau tùy theo mô hình TBMMN đƣợc WHO quy định năm 1990. bệnh tật ở các địa phƣơng nghiên cứu có thể - Cận lâm sàng: có hình ảnh giảm tỷ trọng có những đặc thù riêng. Phú Thọ là một tỉnh trên nhu mô não trên phim CT-Scanner tƣơng miền núi, có nhiều dân tộc sinh sống, có điều ứng với vị trí tổn thƣơng trong não. kiện khí hậu và phong tục tập quán riêng. * Tiêu chuẩn loại trừ Trong những năm qua số lƣợng bệnh nhân vào điều trị nhồi máu não ngày càng nhiều, - Các bệnh nhân NMN đã bị di chứng nặng. Bệnh viện Tỉnh Phú Thọ cũng đã triển khai - Chảy máu não và những bệnh nhân có biểu nhiều kỹ thuật chẩn đoán mới và hiện đại hiện teo não đơn thuần (CT-Scanner ). phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị và - Bệnh nhân có các rối loạn vận động, ngôn chăm sóc sức khỏe nhân dân địa phƣơng. ngữ từ trƣớc khi bị bệnh. Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị bệnh * Thời gian và địa điểm nghiên cứu nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 8 năm 2011 * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 3
  2. Nguyễn Thị Thu Hiền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 3 - 8 - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa - Đánh giá ý thức: theo bảng Glasgow tỉnh Phú Thọ. - Đánh giá mức độ liệt: thang điểm Henry Phương pháp nghiên cứu - Đánh giá mức độ hồi phục : (theo thang * Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang điểm Glasgow Outcome Scale) * Cỡ mẫu và cách chọn mẫu Phương pháp thu thập số liệu - Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức tính cỡ * Lâm sàng: Sử dụng mẫu bệnh án nghiên mẫu cho nghiên cứu mô tả cứu thống nhất, thu thập các thông tin chung - Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu không xác và đánh giá các chỉ tiêu về lâm sàng. suất theo thứ tự bệnh nhân đƣợc chẩn đoán nhồi máu não từ bệnh nhân thứ nhất cho đến * Cận lâm sàng: làm các xét nghiệm sinh hoá khi đủ số bệnh nhân theo cỡ mẫu. máu, chụp CT scanner Chỉ tiêu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu - Tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng - Mẫu bệnh án nghiên cứu, máy chụp cắt lớp - Các yếu tố nguy cơ, ý thức bệnh nhân, các vi tính Hitachi Eclos biến chứng. các XN máu: Cholesterol, - Máy 717 DS400 xét nghiệm sinh hóa, máy triglycerid, HDL, LDL, Glucose điện tâm đồ. Máy siêu âm Doppler 4 chiều - Diễn biến lâm sàng, tiến triển trong quá Xử lí số liệu: theo phƣơng pháp thống kê trình điều trị. dùng trong y học, phần mềm EPIINFO 6.04. Các tiêu chuẩn và chỉ số đánh giá KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Tuổi n (%) < 50 1 1,1 50 – 59 18 19,8 60 – 69 32 35,2 70 – 79 19 20,9 69,1 11,4 80 – 89 17 18,7 ≥ 90 4 4,4 Tổng 91 100 Nhận xét: độ tuổi trung bình là 69,1 11,4 tuổi, trong đó bệnh nhân tuổi thấp nhất là 35 tuổi, cao nhất là 92 tuổi, tập trung cao nhất ở độ tuổi 60-69 tuổi, chiếm tỉ lệ 35,2%. Bảng 2. Triệu chứng giai đoạn toàn phát Giai đoạn toà n phá t n ( 91) Tỉ lệ (%) Nôn 17 18,7 Đau đầu 85 93,4 Co giật 5 5,5 Sốt 12 13,2 Mất cảm giác 12 13,2 Liệt nửa ngƣời 85 93,4 Rối loạn cơ tròn 38 41,8 Liệt dây VII trung ƣơng 50 54,9 Nhận xét: Trong giai đoạn toàn phát, 93,4% bệnh nhân NMN có biểu hiện liệt nửa ngƣời, 54,9% liệt dây VII trung ƣơng, 41,8% rối loạn cơ tròn, mất cảm giác chiếm tỉ lệ 13,2%. Bảng 3. Rối loạn một số thành phần lipid và glucose máu ở nhóm nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 4
  3. Nguyễn Thị Thu Hiền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 3 - 8 Số lượng Tỉ lệ Rối loạn các thông số lipid (n = 91) (%) Tăng Cholesterol 41 45,1 Tăng Triglycerid 31 34,1 Tăng LDL-C 23 25,3 Giảm HDL-C 9 9,9 Tăng glucose 13 14,3 Nhận xét: Rối loạn chuyển hóa lipid là biểu hiện khá thƣờng gặp ở bệnh nhân nhồi máu não, trong đó tỉ lệ tăng cholesterol toàn phần là 45,1% và tăng triglycerid là 34,1%. Bảng 4. Mức biến đổi ý thức theo thang điểm Glasgow khi vào viện và khi ra viện Vào viện Ra viện Điểm Glasgow (n = 91) (n = 91) p n % n (%) ≤ 8 2 2,2 2 2,2 >0,05 9 – 11 5 5,5 2 2,2 >0,05 12 – 13 28 30,8 8 8,8 <0,01 14 – 15 56 61,5 79 86,8 <0,01 TB 13,8 1,8 14,5 1,5 <0,01 Nhận xét: Ý thức của bệnh nhân đã đƣợc cải thiện đáng kể, điểm trung bình Glasgow khi ra viện cao hơn có ý nghĩa so với lúc vào viện (p<0,01). Bảng 5. Tỉ lệ biến chứng trong điều trị Biến chứng (n = 91) % Bội nhiễm phổi 18 19,8 Nhiễm trùng tiết niệu 6 6,6 Loét 2 2,2 Trào ngƣợc dạ dày 6 6,6 Tăng áp lực nội sọ 7 7,7 Nhận xét: Biến chứng hay gặp nhất trong quá trình điều trị là bội nhiễm phổi chiếm 19,8%. các biến chứng khác gặp ít hơn. Bảng 6. Liên quan giữa kết quả điều trị và giới Kết quả Hồi phuc tốt Hồi phuc kém p Giới tính N % n % Nam (n= 52) 36 69,2 16 30,8 >0,05 Nữ (n= 39) 29 74,4 10 25,6 Tổng (n= 91) 65 71,4 26 28,6 Nhận xét: Sau điều trị nam có 30,8% hồi phục kém; 69,2% hồi phục tốt. Trong khi đó ở nữ 25,6% hồi phục kém và 74,4% hồi phục tốt triệu chứng trên lâm sàng, tuy nhiên không có sự khác biệt giữa nam và nữ với p >0,05. Bảng 7. Liên quan giữa kết quả điều trị và tuổi Kết quả Hồi phục tốt Hồi phục kém p Tuổi n % n % ≤ 60 tuổi (n = 22) 18 81,8 4 18,2 >0,05 > 60 tuổi (n = 69) 47 68,1 22 31,9 Nhận xét: có 81,8% ở nhóm tuổi <60 có diễn biến hồi phục tốt hơn nhóm ≥ 60 tuổi (68,1%). Bảng 8. Liên quan giữa yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 5
  4. Nguyễn Thị Thu Hiền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 3 - 8 Kết quả Hồi phục tốt Hồi phục kém p Nguy cơ n % n % Đái tháo đƣờng (n=11) 4 36,4 7 63,6 >0,05 Đau thắt ngực (n=38) 29 76,3 9 23,7 <0,05 Nhồi máu cơ tim (n=3) 2 66,7 1 33,3 >0,05 Bệnh van tim (n=9) 6 66,7 3 33,3 >0,05 TBMNTQ (n=15) 10 66,7 5 33,3 >0,05 TS gia đình bị NMN (n=5) 0 0 5 100 - Nhận xét: Trong các yếu tố nguy cơ gây nhồi máu não đái tháo đƣờng có tỉ lệ hồi phục kém chiếm tỉ lệ 63,3%. Các bệnh tim mạch hấu hết có tỉ lệ hồi phục tốt chiếm tỉ lệ là 76,3% và 66,7%. Bảng 9. Kết quả tiến triển khi ra viện Số lượng Tỉ lệ Tiến triển (n = 91) (%) Hồi phục hoàn toàn 65 71,4 Di chứng một phần 18 19,8 Không thay đổi 3 3,3 Nặng hơn 5 5,5 Nặng xin về 2 2,2 Tử vong tại viện 0 0,0 Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân nhồi máu não đã phục hồi hoàn toàn khi ra viện (71,4%) hoặc chỉ để lại di chứng 1 phần (19,8%). Không có trƣờng hợp nào tử vong tại bệnh viện. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy 32 bệnh Một số đặc điểm chung nhân có Glucose máu ≥6,1mmol/l chiếm * Tuổi mắc bệnh: Trong 91 bệnh nhân nghiên 35,2%, trong đó có 21 bệnh nhân chiếm cứu tỉ lệ gặp Nhồi máu não ở ngƣời 50-59 là 23,1% thuộc nhóm tăng Glucose phản ứng và 11 BN (12,1%) là tăng Glucose máu do đái 19,8%; ở nhóm tuổi 60-69 chiếm tỉ lệ cao tháo đƣờng. lợi ích của việc kiểm soát tốt tình nhất 35,2%; ở nhóm tuổi dƣới 50 là 1,1%. trạng tăng Glucose máu trong giai đoạn cấp Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là nhồi máu não đã đƣợc nhiều nghiên cứu 69,1. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của chứng minh có thể làm giảm tổn thƣơng não các tác giả khác [1], [2]. trong giai đoạn cấp tính khả năng hồi phục tốt * Các triệu chứng lâm sàng: rất phong phú, hơn, di chứng bớt nặng nề hơn [3]. tùy thuộc vào khu vực động mạch não bị tổn Thành phần Lipid bị rối loạn nhiều nhất là thƣơng mà lâm sàng sẽ có những biểu hiện tăng Cholesterol (45,1%), sau đó là khác nhau. chiếm tỉ lệ cao nhất là liệt nửa Triglycerid ( 34,1%), tăng LDL chiếm tỉ lệ 25,3%, giảm HDL chiếm tỉ lệ thấp nhất 9,9%. ngƣời 93,4%, liệt dây VII cùng bên chiếm tỉ Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của lệ 54,9%. Rối loạn cơ tròn gặp 41,8% các Phạm Đỗ Phi Nga 70 bệnh nhân NMN tăng trƣờng hợp, Có một số triệu chứng có sự khác Cholesterol 67,1%, tăng Triglycerid 38,6%, biệt nhƣ đau đầu, liệt dây VII, mất cảm giác tăng LDL 41,4%, giảm HDL 18,6% [4]. gặp ít hơn. Mức độ rối loạn ý thức của BN Kết quả điều trị và một số yếu đƣợc đánh giá theo thang điểm Glasgow trong tố liên quan đến tiên lượng nghiên cứu của chúng tôi khi vào viện có 35 bệnh BN rối loạn thức (Glasgow < 13 điểm) chiếm * Mức biến đổi thang điểm Glasgow khi vào tỉ lệ 38,5%, tỉ lệ này so với nghiên cứu của viện và khi ra viện các tác giả khác cũng tƣơng tự [4]. Qua kết quả bảng 3.4 thấy thang điểm * Rối loạn Glucose và lipid máu Glasgow có sự thay đổi trƣớc vào viện và sau Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 6
  5. Nguyễn Thị Thu Hiền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 3 - 8 ra viện theo xu hƣớng tốt lên một cách tích ngƣời già có nhiều nguy cơ hơn, nam giới bị cực, điểm trung bình Glasgow khi ra viện cao áp lực nhiều hơn nữ giới [4]. hơn lúc vào viện. Trong nghiên cứu của Cách khởi phát bệnh đột ngột hồi phục kém chúng tôi khi vào viện có 35/91 BN có rối hơn khởi phát bệnh từ từ. Trên lâm sàng diễn loạn ý thức (Glasgow <13 điểm) chiếm tỉ lệ biến nhanh thƣờng đi kém với mức độ tổn thƣơng lớn trầm trọng nên diễn biến xấu hơn. 38,5%, trong đó có 2,2% bệnh nhân có điểm Đây là một yếu tố tiên lƣợng giúp cho thầy Glasgow ≤8 điểm, kết quả này so với nghiên thuốc trong quá trình điều trị và thông báo cứu của Phạm Đỗ Phi Nga [2] cũng tƣơng tự cho gia đình bệnh nhân [3]. lần lƣợt là: 22,1% và 22,9%. Khi ra viện điểm Đái tháo đƣờng có liên quan chặt chẽ với tăng Glasgow đã cao hơn rất nhiều chỉ còn 13,2% huyết áp và biến chứng mạch máu não, song số BN có điểm Glasgow <13 mức cải thiện trong nghiên cứu này số bệnh nhân NMN do lớn nhất là Glasgow trong khoảng 12-13 điểm tăng huyết áp có tiền sử đái tháo đƣờng gặp từ 30,8% xuống còn 8,8%, trong đó vẫn còn chƣa nhiều 12%, và những bệnh nhân nhồi 2,2 BN có điểm Glasgow ≤8 lí do là 2 BN này máu não có mắc đái tháo đƣờng kèm theo thì nhiều ổ nhồi máu, ổ nhồi máu rộng kết hợp tỉ lệ hồi phục kém hơn. Trong nghiên cứu cho tuổi cao. thấy NMN bán cầu phải hồi phục tốt hơn bên * Tỉ lệ biến chứng trong quá trình nằm viện trái, chúng tôi gặp 20 BN nhồi máu hai bên Kết quả cho thấy biến chứng hay gặp nhất bán cầu nhƣng đều hồi phục tốt 80% vì đều trong quá trình điều trị NMN là bội nhiễm là nhồi máu đa ổ nhỏ, và bệnh nhân đến viện phổi chiếm 19,8%. Tiếp đến là các biến sớm trong “cửa sổ điều trị” [5]. chứng khác nhƣ nhiễm trùng tiết niệu chiếm KẾT LUẬN 6,6% và tăng áp lực nội sọ 7,7%. Nói chung Đặc điểm chung bệnh nhân NMN các bệnh nhân NMN thƣờng diễn biến sau - Lứa tuổi từ 60- 69 gặp nhiều nhất, chiếm tỉ điều trị tốt, ít biến chứng, có số ít gặp ở bệnh lệ 35,2%. nhân cao tuổi, có đái tháo đƣờng và một số - Giai đoạn toàn: Liệt vận động 93,4%, liệt bệnh nhân nhồi máu não tái phát tích lũy các dây VII là 54,9%, rối loạn cơ tròn 41,8%. ổ nhồi máu [9]. - Tăng Cholesterol chiếm tỉ lệ 45,1%, * Mức độ hồi phục của bệnh nhân khi ra viện Triglycerid 34,1%, LDL-C 25,3%, Mức độ hồi phục của bệnh nhân đƣợc đánh - Tăng đƣờng huyết ≥ 6,1 chiếm 35,2% giá theo thang điểm Glasgow Outcome Cale Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan chúng tôi nhận thấy đa số bệnh nhân NMN đã - Ý thức của bệnh nhân đƣợc cải thiện rõ rệt, phục hồi hoàn toàn khi ra viện (71,4%) hoặc điểm Glasgow khi ra viện cao hơn so với lúc chỉ để lại di chứng 1 phần (19,8%). Không có vào viện mức cải thiện nhiều nhất là Glasgow trƣờng hợp nào tử vong tại bệnh viện. Chúng trong khoảng 12-13 điểm từ 30,8% giảm tôi có hai trƣờng hợp nặng xin về trƣờng hợp xuống còn 8,8%. này tổn thƣơng diện rộng kèm rối loạn ý thức, - Biến chứng trong quá trình điều trị chủ yếu liệt nửa ngƣời nặng nề kèm sa sút trí tuệ. Cả 2 là bội nhiễm phổi 19,8% ở bệnh nhân tuổi cao và có bệnh kèm theo đái tháo đƣờng bệnh nhân này đều cao tuổi . Theo nghiên cứu - Bệnh nhân hồi phục hoàn khi ra viện 71,4%, của Nguyễn Thị Minh Đức hồi phục hoàn không có trƣờng hợp nào tử vong. toàn 65,5%, di chứng một phần 30,2%, không - Bệnh nhân ≥ 60 tuổi, nam giới mắc nhồi thay đổi 2,1%, nặng xin về 2,1% [1]. * Một số yếu tố liên quan kết quả điều trị máu não hồi phục kém hơn bệnh nhân khác. Nhồi máu não ở ngƣời > 60 tuổi thƣờng hồi - Bệnh nhân nhồi máu não có mắc đái tháo phục kém hơn ở ngƣời <60 tuổi và nam giới đƣờng kèm theo thì tỉ lệ hồi phục kém hơn. thƣờng lại hồi phục kém hơn nữ giới. Có thể Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 7
  6. Nguyễn Thị Thu Hiền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 3 - 8 - Bệnh nhân nhồi máu bán cầu đại não phải có [3]. Nguyễn Năng Tấn (2003), Nghiên cứu khả năng hồi phục tốt hơn. mối liên quan giữa tăng huyết áp với các thể tai biến mạch máu não, Luận văn Thạc sỹ y TÀI LIỆU THAM KHẢO học, Đại học Y Hà Nội. [1]. Nguyễn Thị Minh Đức (2010), "Ảnh [4]. Simon R.P., Aminoff M. J., Greenberg hƣởng của đƣờng huyết ở bệnh nhân tai biến D.A.,(1999): “Stroke”, Clinical Neurology, mạch não”. Báo cáo khoa học hội thảo Fourth edition, Appleton & Lange, PP. 274 – chuyên đề thần kinh. 308 [2]. Phạm Đỗ Phi Nga (2005), Nghiên cứu [5]. Welch K.M, Tatemichi T.K., Mohr J.P. nồng độ Glucose máu ở các bệnh nhân đột (1998), Migrainne an Stroke, Stroke: quỵ thiếu máu não cục bộ cấp, Luận án bác sỹ Pathophysiology, Diagnosis and management, chuyên khoa II, HV Quân Y. Third Edition, Churchill Livingstone, pp. 845- 868. SUMMARY ASSESSMENT OF TREATING PATIENTS WITH CEREBRAL INFRACTION AT HOSPITAL IN PHU THO 1,* 2 2 Nguyen Thi Thu Hien , Trinh Xuan Trang , Tran Van Tuan 1Phu Tho Medical College, 2College of Medicine & Pharmacy - TNU Objectives : Evaluation of treatment outcome and factors related to the treatment of patients with cerebral infarction . Subjects and methods: including 91 patients diagnosed cerebral infarction in Phu Tho general hospital . Using described cross study, period time: from January 2011 to August 2011. Results: ages 60 to 69 accounted for 35.2%. Motor paralysis 93.4%, VII paralysis 54.9%, Cholesterol increased 45.1%, triglycerides 34.1 %, hyperlycemia ≥ 6.1 up 35.2%. After treatment the patient's consciousness improved markedly, Glasgow score at discharge than at admission. Main complications during treatment was pulmonary infection 19.8%. The patient recovered completely was 71.4%. Patients ≥ 60 years old and male patients suffering from poorer recovery. Cerebral infarction patients with diabetes, the poor recovery rate. Patients with ischemic cerebral hemispheres must be able to recover better. Keywords : Stroke, cerebral infarction, dyslipidemia, hyperglycemia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 8
  7. Nguyễn Thị Thu Hiền và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 3 - 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 9