Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ xương gõ má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ xương gò má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn. Đối tượng: 07 bệnh nhân (BN) nữ gò má nhô có chỉ định phẫu thuật hạ xương gò má. Phương pháp: Cắt đoạn xương gò má hình I hoặc mài hạ xương gò má; phương pháp thu thập số liệu: Hỏi bệnh, khám lâm sàng (có sử dụng khung định vị hướng dẫn), khám cận lâm sàng để đánh giá một hình thái gò má trước và sau phẫu thuật. Kết quả và kết luận: Mức độ hạ thấp gò má mô mềm bên phải từ 0,5 - 4 mm khi xương hạ thấp 3 - 5,5 mm.

Bên gò má trái, xương hạ thấp 2 - 5 mm, độ nhô gò má mô mềm giảm từ 0,5 - 3,5 mm. 4/6 BN đạt kết quả phẫu thuật khá và tốt; 2/6 BN đạt mức trung bình. Cả 6 BN đều hài lòng (2 BN hài lòng ít, 2 BN hài lòng và 2 BN rất hài lòng)). 4 biến chứng sớm (xuất huyết kết mạc: 2/7BN; tê bì tạm thời vùng dưới ổ mắt: 3/7; hạn chế há miệng: 5/7 và biến chứng xoang: 1/7). Biến chứng muộn: Mất cân đối gò má 2/6 BN

pdf 7 trang Bích Huyền 08/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ xương gõ má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_buoc_dau_dieu_tri_phau_thuat_ha_xuong_go_ma.pdf

Nội dung text: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ xương gõ má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT HẠ XƢƠNG GÕ MÁ NHÔ CÓ SỬ DỤNG KHUNG ĐỊNH VỊ HƢỚNG DẪN Nguyễn Văn Long*, Trần Ngọc Quảng Phi** Nguyễn Bắc Hùng***; Vũ Ngọc Lâm**** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ xương gò má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn. Đối tượng: 07 bệnh nhân (BN) nữ gò má nhô có chỉ định phẫu thuật hạ xương gò má. Phương pháp: cắt đoạn xương gò má hình I hoặc mài hạ xương gò má; phương pháp thu thập số liệu: hỏi bệnh, khám lâm sàng (có sử dụng khung định vị hướng dẫn), khám cận lâm sàng để đánh giá một hình thái gò má trước và sau phẫu thuật. Kết quả và kết luận: mức độ hạ thấp gò má mô mềm bên phải từ 0,5 - 4 mm khi xương hạ thấp 3 - 5,5 mm. Bên gò má trái, xương hạ thấp 2 - 5 mm, độ nhô gò má mô mềm giảm từ 0,5 - 3,5 mm. 4/6 BN đạt kết quả phẫu thuật khá và tốt; 2/6 BN đạt mức trung bình. Cả 6 BN đều hài lòng (2 BN hài lòng ít, 2 BN hài lòng và 2 BN rất hài lòng)). 4 biến chứng sớm (xuất huyết kết mạc: 2/7BN; tê bì tạm thời vùng dưới ổ mắt: 3/7; hạn chế há miệng: 5/7 và biến chứng xoang: 1/7). Biến chứng muộn: mất cân đối gò má 2/6 BN. * Từ khóa: Gò má nhô; Phẫu thuật hạ xương gò má; Khung định vị hướng dẫn. Initial Results of Surgical Treatment of Reduction Prominent Malar Using Zygomatic Positioning Device Summary Objectives: To evaluate initial results of surgical treatment of reduction malarplasty using zygomatic positioning device. Subjects and methods: Seven female patients with malar reduction surgery demand were included in this study. Surgical method: Reduction malarplasty by I-shaped osteotomy or zygoma shaving. Data were collected by questioning; measuring malar prominence (using zygomatic positioning device); paraclinical examinination to determine preoperative and postoperative malar morphology. Results and conclusion: Soft malar reduction of right side decreased from 0.5 to 4 mm when performing 3 to 5.5 mm reduced bone. On the left side, malar bone was decreased from 2 - 5 mm leading to soft malar reduction from 0.5 to 3.5 mm. 4/6 patients have good and very good surgical results; 2/6 patients have average results. All patients (6) were satisfied (2 slightly satisfied, 2 satisfied and 2 very satisfied). 4 early complications (conjunctiva bleeding 2/7 patients); transient numbness in infraorbital area 3/7; limited mouth opening 5/7 and catity complication 1/7. Late complication: asymmetry (2/6 patients). * Keywords: Reduction malarplasty; Prominent malar; Zygomatic positioning device. * Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Trường Đại học Y Hà Nội *** Bệnh viện TWQĐ 108 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Long (sieu.van.long24@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017 531
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ hạ XGM nhô tại Khoa Phẫu thuật Tạo hình và Hàm mặt, Bệnh viện TWQĐ 108 Khuôn mặt và sự hài hoà của nó do từ tháng 11 - 2015 đến 9 - 2016. nhiều bộ phận cấu thành, trong đó gò má là một bộ phận chính tạo nên khối bên và 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. diện mạo của khuôn mặt. Một gò má lép * Thiết kế nghiên cứu: quá hay nhô quá đều mất tính thẩm mỹ. Nghiên cứu can thiệp, không có nhóm Ở người phương Tây, hình thái gò má lép đối chứng. là chủ yếu và giải pháp thẩm mỹ là độn xương gò má (XGM) nhằm gia tăng độ * Phương pháp và kỹ thuật thu thập số nhô. Ngược lại, người phương Đông có liệu: gò má nhô và giải pháp là hạ XGM [3]. - Hỏi BN: xác định tuổi, tiền sử bệnh tật, Phẫu thuật hạ XGM được Takuya Onizuka chấn thương. giới thiệu lần đâu tiên năm 1983, từ đó - Đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số đến nay phương pháp này trở nên phổ nhân trắc (BMI). biến ở nhiều nước châu Á [3, 4]. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu đánh giá * Đánh giá hình thái gò má nhô trước về kết quả phẫu thuật hạ XGM nhưng và sau phẫu thuật 3 tháng: chủ yếu theo phương pháp định tính. - Khám lâm sàng: Ở Việt Nam, phẫu thuật hạ XGM được + Quan sát trưc tiếp mô tả: đánh giá thực hiện tại một số cơ sở phẫu thuật tạo kiểu nhô gò má mỗi bên theo Ki Il Uhm, hình và thẩm mỹ trong khoảng 10 năm trở Jai Mann Lew (1991) [3]: bình thường, lại và chưa có nghiên cứu nào đánh giá nhô thực, nhô giả. về chỉ định, kỹ thuật và kết quả điều trị phẫu thuật hạ XGM nhô. Điểm mới của + Đo chiều rộng mặt bằng thước kẹp: nghiên cứu này là ngoài sử dụng các khoảng cách hai điểm ngoài nhất của gò phương pháp kinh điển để đánh giá hình má cung tiếp 2 bên (zy-zy) [3]. thái gò má, BN có chỉ định phẫu thuật + Đo bằng khung định vị hướng dẫn hạ XGM nhô còn được sử dụng thiết bị (KĐVHD): thiết bị định vị gò má bao gồm khung định vị hướng dẫn để đánh giá độ 3 thành phần chính: khung nâng đỡ, cấu nhô của gò má trước và sau phẫu thuật. trúc định vị, thang đo định vị. Khung nâng Mục tiêu của nghiên cứu: Đánh giá kết đỡ cấu tạo bởi phần di động là hai thanh quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ XGM chính hình L. Bộ phân nâng đỡ gắn trên nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn. khung nâng đỡ. Cấu trúc định vị nằm hai ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP bên, tương ứng vị trí gò má gồm thanh gá, NGHIÊN CỨU thanh đứng dọc, thanh định vị và thanh 1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian cung tiếp để đo độ nhô gò má mỗi bên nghiên cứu. với giá trị theo 3 chiều: 07 BN nữ được chẩn đoán khuôn mặt + Đo độ nhô ngang = mm (đo trên có XGM nhô thực, có chỉ định phẫu thuật thanh chính). 532
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 + Đo độ nhô theo chiều trên - dưới = - Rạch niêm mạc ngách tiền đình hàm mm (đo trên thanh gá). trên mỗi bên 4 cm, bóc tách bộc lộ XGM + Đo độ nhô theo chiều trước - sau = từng bên. mm (đo trên thanh định vị). - Định vị điểm gò má xương bằng KĐVHD - Khám cận lâm sàng: có gắn đầu kim định vị. + Phân tích ảnh mặt thẳng và ảnh mặt - Tiến hành cắt đoạn XGM hình I hoặc mài hạ XGM (tuỳ theo độ nhô gò má của nghiêng 45º đánh giá phân loại kiểu nhô mỗi BN cụ thể). gò má - cung tiếp theo phân loại của Wooyeol Baek (2016) và Nechala (1988) - Định vị lại gò má xương, đánh giá [4]. cân đối gò má xương 2 bên với KĐVHD. Tiến hành kết hợp xương trong trường - Phim đo sọ nghiêng: đánh giá 2 chỉ hợp phẫu thuật cắt đoạn XGM. số gò má theo phân tích đo sọ mô mềm - Khâu đóng vết mổ: rửa sạch ổ mổ, của Arnette gắn miếng kim loại cản quang dẫn lưu kín. mô mềm vùng gò má. Định vị điểm gò má mô mềm (đỉnh gò má) theo kỹ thuật Trần * Đánh giá kết quả thẩm mỹ sau 3 tháng Ngọc Quảng Phi đề xuất: vẽ đường thẳng điều trị phẫu thuật: đứng từ góc mắt ngoài hai bên (zlr và zll). - Phương pháp định tính: gửi phiếu Xác định điểm nhô cao nhất mô mềm phát vấn cho 02 phẫu thuật viên độc lập gò má (sZr và sZl) trên đường zlr và zll. và BN theo tiêu chí đánh giá của Chang Mặt phẳng tham chiếu của mô mềm là Heon Hwang (2016) và Tailing Wang (2009) trục đứng thực sự (TVL) của BN song [5, 6]. song với dây dọi trên máy chụp phim và + Phẫu thuật viên độc lập đánh giá qua qua điểm Sub-Nasale khi đầu ở tư thế nhìn ảnh chụp khuôn mặt BN trước và sau thẳng tự nhiên [4]. Phân tích vẽ phim đo phẫu thuật theo 4 tiêu chí: (1) Gò má nhô các khoảng cách sZr-TVL và sZl-TVL. được hạ thấp; (2) Giảm chiều rộng mặt; - Phim đo sọ thẳng: xác định điểm (3) Cân xứng 2 bên gò má; (4) Không biến chứng sa gò má. Mỗi tiêu chí tính 20 điểm cung tiếp giữa trái và phải (Zyl, Zyr), điểm và đánh giá kết quả điều trị theo 4 mức: mô mềm gò má trái và phải (sZl, sZr), tốt, khá, trung bình, kém. Crista galli (Cg) để đo 04 khoảng cách: Zy-Zy, sZ-sZ, sZl-Cg, sZr-Cg [3]. + BN tự đánh giá mức độ hài lòng theo 4 mức: không hài lòng, hài lòng ít, hài lòng, * Kĩ thuật hạ XGM có ứng dụng KĐVHD: rất hài lòng. Phẫu thuật hạ XGM nhô bằng kỹ thuật - Phương pháp định lượng: dựa theo cắt đoạn XGM hình I hoặc kỹ thuật mài hạ tiêu chuẩn đánh giá của Chang Heon XGM, gồm các bước: Hwang (2016), Tailing Wang (2009) và - Mê nội khí quản. bảng kết quả đo KĐVHD xây dựng phân - Định vị điểm gò má mô mềm, đo bề loại theo 4 mức độ: tốt, khá, trung bình và dày mô mềm với khung định vị. kém [5, 6]. 533
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Kết quả xa sau phẫu thuật 3 tháng: Bảng 2: Độ nhô gò má phải trước - sau đánh giá 6/7 BN (1 BN lưu trú ngoại quốc phẫu thuật 03 tháng (n = 6). chưa tái khám). Trƣớc Sau Mức Độ nhô gò má phẫu phẫu giảm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ thuật thuật BÀN LUẬN Nhô ngang 14 - 21 13,5 - 18,5 0,5 - 4 1. Đặc điểm chung. (thanh chính) Nhô đứng (thanh - Tuổi của BN: từ 26 - 52 tuổi; trung 12 - 18,5 14 - 19 0,5 - 3,5 bình 33,86 tuổi. 6/7 BN ở nhóm tuổi từ gá) Nhô trước - sau 21 - 40; 1 BN > 50 tuổi. 33 - 38 37 - 41,5 1 - 4 (thanh định vị) - Chỉ số BMI: 7 BN đều có thể trạng trung bình. Độ nhô cung tiếp 9 - 14 10,5 - 15 0,5 - 1 2. Đặc điểm hình thái gò má trƣớc Bảng 3: Độ nhô gò má trái trước - sau và sau phẫu thuật. phẫu thuật 03 tháng (n = 6). * Đặc điểm lâm sàng: Độ nhô Trƣ ớc Sau Mức Bảng 1: Đánh giá kiểu nhô của gò má phẫu phẫu giảm gò má sau phẫu thuật 3 tháng (n = 6). thuật thuật Nhô ngang Trƣớc Sau 11 - 18,5 11 - 16 0 - 2,5 Đặc điểm gò má (thanh chính) phẫu thuật phẫu thuật Nhô đứng 14 - 21,5 14 - 20 0 -3 Bình thường 0 4/6 (thanh gá) Nhô trước - sau Nhô thực cả 2 bên 5/6 1/6 36 - 39 38,5 - 41,5 0,5 - 3,5 (thanh định vị) Nhô thực một bên 1/6 1/6 Độ nhô cung tiếp 10 - 15,5 11 - 16 0,5 - 1 4/6 BN sau phẫu thuật 3 tháng có gò Mức độ dịch chuyển mô mềm gò má má bình thường. theo chiều ngang: dịch chuyển về phía trung - Chiều rộng mặt của 6 BN sau phẫu tâm một khoảng 0,5 - 4 mm bên phải và thuật 03 tháng từ 126 - 133 mm, giảm từ 0 - 2,5 mm bên trái, cung tiếp dịch chuyển 1,5 - 3 mm so với trước phẫu thuật và cùng với khối gò má cùng bên về phía nhỏ hơn chiều rộng của khuôn mặt hài trung tâm 1 khoảng 0,5 - 1 mm so với trước hòa (trung bình 136,14 ± 5,15 mm) [1]. phẫu thuật. Mức độ dịch chuyển cung tiếp Wooyeol Baek (2016) [4] đo được chiều này tỷ lệ thuận với mức độ thu hẹp độ rộng mặt từng bên giảm trung bình cho rộng mặt của 6 BN giảm từ 1,5 - 3 mm so 88 BN nữ bên phải 5,1 ± 1,3 mm và bên với trước phẫu thuật, thấp hơn của Wooyeol trái: 4,5 ± 1,8 mm. Baek (2016) đo được chiều rộng mặt từng * Đo độ nhô gò má bằng KĐVHD trước bên giảm trung bình 5,1 ± 1,3 mm bên và sau phẫu thuật 3 tháng: phải và 4,5 ± 1,8 mm bên trái [2]. 534
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Đặc điểm cận lâm sàng nhô gò má Khoảng liên cung tiếp (Zy-Zy) sau phẫu của BN sau phẫu thuật: thuật 3 tháng giảm từ 0,5 - 2 mm, thấp - Phân tích ảnh chụp mặt thẳng và hơn nghiên cứu Wooyeol Baek (2016) trên chếch 45º: 88 BN nữ đánh giá trên CLVT đo được Bảng 4: Phân loại nhô gò má và nhô mức độ hạ thấp chiều rộng XGM phải là cung tiếp - gò má (n = 6). 5,1 ± 1,4 mm và bên trái 4,3 ± 1,9 mm [4]. Kiểu Trƣớc Sau nhô gò má phẫu thuật phẫu thuật * Đặc điểm kỹ thuật hạ XGM nhô có Bình thường 0 4/6 ứng dụng KĐVHD: Nhô gò má 3/6 0 5/7 BN thực hiện kỹ thuật mài mòn; Nhô gò má - 2/7 BN cắt đoạn xương. Nghiên cứu của 3/6 2/6 cung tiếp Xianxian Yang (2009) trên 570 BN thấy Theo phân loại của Wooyeol Baek (2016) 27,37% cắt đoạn xương hình I qua đường [4], 2/6 BN còn nhô gò má cung tiếp sau trong miệng và 7,37% mài mòn xương phẫu thuật. [7]. - Trên phim đo sọ: Bảng 7: Mức độ mài/cắt hạ xương Bảng 5. Đánh giá hài hoà nhô gò má (n = 7). trên phim đo sọ nghiêng trước và sau phẫu Kỹ thuật cắt hạ Đơn Bên Bên thuật 3 tháng (n = 6). Số ca XGM vị phải trái Đơn Trƣớc Sau Mức Ký hiệu Cắt đoạn hình I 2/7 Mm 5 5 vị phẫu thuật phẫu thuật giảm Mài mòn 5/7 Mm 3 - 5,5 2 - 3 sZr-TVL mm 9,5 - 19,5 11,5 - 18,5 0,5 - 2 sZl-TVL mm 11,5 - 16,5 13 - 16,5 1,5 - 2,5 - Với nhóm thực hiện kỹ thuật cắt đoạn, 2 BN đều cắt đoạn 5 mm mỗi bên gò má. Bảng 6: Các giá trị đo trên phim đo sọ Kết quả này thấp hơn của Wooyeol Baek thẳng trước và sau phẫu thuật 03 tháng (2016) về chiều rộng mảnh cắt đoạn thân (n = 6). XGM trung bình từ 3 - 8 mm [2]. Đơn Trƣớc Sau phẫu Mức Ký hiệu vị phẫu thuật thuật giảm - Với nhóm thực hiện kỹ thuật mài mòn xương, 5 BN được mài hạ xương Zy-Zy mm 117 - 131 115,5 - 129 0,5 - 2 từ 2 - 5,5 mm. Kết quả này tương đồng sZ-sZ mm 88 - 97 81 - 92,5 3 - 6 với Xiongzheng Mu (2010) trên 585 BN sZr-Cg mm 43,5 - 55,5 53 - 62 1,5 - 10 được phẫu thuật hạ xương với mức độ sZl-Cg mm 46 - 56,5 52 - 61,5 0,5 - 12 2 - 6 mm [8]. 535
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 8: Độ nhô điểm GMX sau phẫu thuật đo bằng KĐVHD (n = 6). Đơn vị: mm Bên phải Bên trái Kỹ thuật Số ca cắt hạ XGM Trước Sau Mức Trước Sau Mức phẫu thuật phẫu thuật giảm phẫu thuật phẫu thuật giảm Cắt hình I 1/6 62,5 68,5 6,0 61,5 68,5 7,0 Mài mòn 5/6 54,5 - 65,5 60,0 - 69,5 2,5 - 6,0 55,5 - 60,5 60,0 -64,5 4,0 - 6,0 Mức giảm độ nhô điểm XGM của 6 BN - Các biến chứng sớm sau phẫu thuật bên phải từ 2,5 - 6 mm (trung bình 4,75 mm), gồm: xuất huyết kết mạc (2/7 BN); tê bì bên trái từ 4 - 7 mm (trung bình 5,1 mm). tạm thời vùng dưới ổ mắt (3/7 BN); hạn chế So với nghiên cứu Sang Woo Lee (2016) há miệng (5/7 BN) và biến chứng xoang độ lùi thân XGM từ 1 - 4 mm tương ứng (1/7 BN). Trong nghiên cứu của Tailing với mức độ cắt đoạn XGM từ 1 - 4 mm [9]. Wang (2009), 20/418 BN tê bì da vùng * Đánh giá các tai biến và biến chứng gò má [6]. sau phẫu thuật: - Các biến chứng muộn: 1 biến chứng - Tai biến trong quá trình phẫu thuật: mất cân đối gò má gặp ở 2/6 BN trong số 7/7 BN đều không gặp phải tai biến như 7 biến chứng được xét đến. Kết quả chảy máu, tổn thương thần kinh dưới ổ mắt, nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với tổn thương thần kinh mặt hay rách góc Tailing Wang (2009) với 42/418 trường miệng. Kết quả của chúng tôi tương tự hợp biến chứng muộn [6]. So với nghiên nghiên cứu của Tailing Wang (2009) trên cứu của Wooyeol Baek (2016) trên 88 BN 418 trường hợp phẫu thuật hạ gò má nữ, các biến chứng bao gồm [2]: sa gò má gặp 9 tai biến trong phẫu thuật, nghiên cứu (3,4%), bất cân xứng (9,1%), hạ quá mức này gặp phải 4 biến chứng [6]. gặp ở 3 BN (3,4%). * Đánh giá kết quả thẩm mỹ: Bảng 9: Đánh giá kết quả thẩm mỹ của phẫu thuật viên và BN (n = 6). Đánh giá kết quả Tốt Khá Trung bình Kém Định tính của phẫu thuật viên 1/6 3/6 2/6 0 Định tính của BN 2/6 2/6 2/6 0 Định lượng của phẫu thuật viên 1/6 5/6 0 0 Kết quả chung 1/6 3/6 2/6 0 So với nghiên cứu của Chang Heon Hwang (2016), phần lớn phẫu thuật viên đánh giá kết quả tốt hoặc khá cho mỗi tiêu chuẩn (hạ thấp gò má nhô 92,6%; giảm chiều rộng mặt 94,4%; cân xứng 2 bên 88,9%; không chảy sệ má 96,3%). Trong khi phần lớn BN đánh giá kết quả tốt hoặc khá cho mỗi tiêu chuẩn (hạ thấp gò má nhô 94,5%; giảm chiều rộng mặt 96,3%; cân xứng 2 bên 92,6%; không chảy sệ má 98,1%) [5]. 536
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Đánh giá mức độ hài lòng của BN TÀI LIỆU THAM KHẢO sau 3 tháng phẫu thuật (n = 6): 1. Võ Trương Như Ngọc. Nghiên cứu đặc Sau phẫu thuật 3 tháng, 6/6 BN đều điểm kết cấu sọ - mặt và đánh giá khuôn mặt hài lòng. Chia sự hài lòng ở 3 mức độ: hài hài hòa ở một nhóm người Việt tuổi từ 18 - 25. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y lòng ít, hài lòng và rất hài lòng (2/6). Kết Hà Nội. 2010, tr.1-144. quả này tương đồng với nghiên cứu của 2. Trần Ngọc Quảng Phi, D.T.H Xuân. Tailing Wang (2009), mức độ hài lòng của Chỉ số phân tích đo sọ mô mềm trên người BN sau phẫu thuật được đánh giá ở 4 Việt trưởng thành có khuôn mặt hài hòa. Tạp chí mức độ trên 418 BN, 402 BN (96,2%) hài Y học Thực hành. 2015, 4 (958), tr 6-10. lòng với kết quả phẫu thuật [6]. 3. Ki Il Uhm, J.M. Lew. Prominent zygoma in orientals classification and treatment. Annals of Plastic Surgery. 1991, 26, pp.164-170. KẾT LUẬN 4. Baek W, Woo T, Kim Y.S et al. Reduction Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật malarplasty by bidirectional wedge ostectomy hạ XGM nhô sử dụng KĐVHD trên 07 BN or two percutaneous osteotomies according nữ người Việt trưởng thành có gò má nhô to zygoma protrusion type. J Craniomaxillofac Surg. 2016, 44, pp.1662-1669. cho thấy: 5. Hwang C.H, Lee M.C. Reduction malarplasty - Mức độ hạ thấp gò má mô mềm bên using a zygomatic arch-lifting technique. J Plast phải từ 0,5 - 4 mm khi thực hiện kỹ thuật Reconstr Aesthet Surg. 2016, 69, pp.809-818. cắt đoạn xương hình I và mài mòn xương 6. Tailing Wang, L.Gui, J.Liu. Reduction 3 - 5,5 mm. Ở gò má trái, xương hạ thấp malarplasty with a new L-shaped osteotomy 2 - 5 mm, độ nhô gò má mô mềm giảm từ through an intraoral approach: retrospective study of 418 cases. Plast Reconstr Surg. 2009, 0,5 - 3,5 mm. Thay đổi cân đối giữa 2 bên 124,1245. gò má sau phẫu thuật là giảm mức chênh 7. Xianxian Yang, Xiongzheng Mu, Z. Yu et al. lệch độ nhô so với trước phẫu thuật. Compared study of Asian reduction malarplasty: - Kết quả phẫu thuật khá và tốt gặp ở Wedge-section osteotomy versus conventional procedures. Craniofac Surg. 2009, 20, pp.1856- 4/6 BN, trung bình 2/6 BN. 6/6 BN đều hài 1861. lòng. Có 3 mức độ: hài lòng ít, hài lòng và 8. Xiongzheng Mu. Experience in East Asian rất hài lòng (2/6). facial recontouring. Arch Facial Plast Surg. - 04 biến chứng sớm: xuất huyết kết mạc 2010, 12 (4), pp.222-229. (2/7); tê bì tạm thời vùng dưới ổ mắt (3/7); 9. Lee S.W, Myung Y, Jeong Y.W. Bone hạn chế há miệng (5/7) và biến chứng resection versus setback in reduction malarplasty: A quantitative analysis of the migration of the xoang (1/7). Biến chứng muộn: mất cân summit of the zygoma. Aesthetic Plastic Surgery. đối gò má gặp ở 2/6 BN. 2016, 40, pp.349-359. 537