Đánh giá hiệu quả lọc beta2 - Microglobulin (õ2m) của phương pháp thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ
Đánh giá hiệu quả lọc beta2-microglobulin (β2M) của 32 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) lọc xen kẽ thẩm tách siêu lọc 2 tuần một lần, so sánh với lọc thông thường, kết quả cho thấy: nồng độ β2M sau cuộc thẩm tách siêu lọc máu online là 21,8 9,8 mg/l, thấp hơn có ý nghĩa so trước lọc 69,2 ± 18,9 mg/l, p < 0,001. Mức giảm β2M khác biệt so với nhóm BN sử dụng lọc thường với quả lọc có hệ số lọc cao, p < 0,001. Sau 6 tháng, β2M giảm hơn so với nhóm BN dùng lọc máu sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc cao (nhóm thẩm tách siêu lọc từ 69,2 ± 18,9 mg/l xuống còn 32,4 ± 9,1 mg/l; nhóm lọc máu thường quả lọc hệ số siêu lọc cao từ 64,8 ± 18,8 mg/l xuống 46,7 ± 12,8 mg/l), (p < 0,01).
Thẩm tách siêu lọc tăng hiệu quả điều trị thiếu máu, tăng chỉ số khối cơ thể, giảm biến chứng tụt huyết áp, tắc màng lọc và co rút cơ có ý nghĩa so với lọc thường (p < 0,05).
File đính kèm:
danh_gia_hieu_qua_loc_beta2_microglobulin_o2m_cua_phuong_pha.pdf
Nội dung text: Đánh giá hiệu quả lọc beta2 - Microglobulin (õ2m) của phương pháp thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LỌC BETA2-MICROGLOBULIN (õ2M) CỦA PHƢƠNG PHÁP THẨM TÁCH SIÊU LỌC BÙ DỊCH TRỰC TIẾP Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲ Nguyễn Hữu Dũng*; Hoàng Trung Vinh**; Lê Việt Thắng** TÓM TẮT Đánh giá hiệu quả lọc beta2-microglobulin (β2M) của 32 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) lọc xen kẽ thẩm tách siêu lọc 2 tuần một lần, so sánh với lọc thông thường, kết quả cho thấy: nồng độ β2M sau cuộc thẩm tách siêu lọc máu online là 21,8 9,8 mg/l, thấp hơn có ý nghĩa so trước lọc 69,2 ± 18,9 mg/l, p < 0,001. Mức giảm β2M khác biệt so với nhóm BN sử dụng lọc thường với quả lọc có hệ số lọc cao, p < 0,001. Sau 6 tháng, β2M giảm hơn so với nhóm BN dùng lọc máu sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc cao (nhóm thẩm tách siêu lọc từ 69,2 ± 18,9 mg/l xuống còn 32,4 ± 9,1 mg/l; nhóm lọc máu thường quả lọc hệ số siêu lọc cao từ 64,8 ± 18,8 mg/l xuống 46,7 ± 12,8 mg/l), (p < 0,01). Thẩm tách siêu lọc tăng hiệu quả điều trị thiếu máu, tăng chỉ số khối cơ thể, giảm biến chứng tụt huyết áp, tắc màng lọc và co rút cơ có ý nghĩa so với lọc thường (p < 0,05). * Từ khóa: Suy thận giai đoạn cuối; Beta2-microglobulin; Thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp; Lọc máu chu kỳ. EVALUATION OF DIALYTIC RESULTS OF SERUM BETA2- MICROGLOBULIN USING HEMODIAFILTRATION ONLINE IN patients with CHRONIC RENAL FAILURE treating MAINTENANCE HEMODIALYSIS SUMMARY Studying dialytic result of serum beta2-microglobulin of 32 chronic renal failure patients treated with maintenance hemodialysis using hemodiafiltration online with once per 2 weeks compared with those of hemodialysis patients using high-flux/low-flux dialyzer, the result showed after dialysis section the serum concentration of beta2-microglobulin in hemodiafiltration online group significantly decreased in comparison with before dialysis section (69.2 ± 18.9 mg/l versus 21.8 ± 9.8 mg/l), p < 0.001. Reduction in level of beta2-microglobulin of hemodiafiltration is different from that of hemodialysis using high-flux dialyzer, p < 0.001. After 6 months, reduce level of beta2-microglobulin of hemodiafiltration is also much than that of hemodialysis using high-flux dialyzer (from 69.2 ± 18.9 mg/l down to 32.4 ± 9.1 mg/l compared with from 64.8 ± 18.8 mg/l down to 46.7 ± 12.8 mg/l), p < 0.01. Hemodiafiltration online makes good treatment of anemia, increasing BMI, reducing complications such as hypotension, dialyzer block and muscle cramps compared to those of hemodialysis, p < 0.05. * Key words: End-stage renal failure; Beta2-microglobulin; Hemodiafiltration online; Maintenance hemodialysis. * Bệnh viện Bạch Mai ** BÖnh viÖn Qu©n y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hữu Dũng (nhdungbm@yahoo.com) Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 25/02/2014
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Biến chứng thoái hoá dạng tinh bột do NGHIÊN CỨU tăng nồng độ β2M máu thường gặp ở BN 1. Đối tƣợng nghiên cứu. STMT giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Biến 142 BN STMT được lọc máu bằng chứng này không gây tử vong, nhưng nó phương pháp thận nhân tạo chu kỳ tại ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai, chia BN làm 3 nhóm có thời gian lọc máu, của BN. Lọc máu bằng thận nhân tạo sử tuổi, giới, liều lọc máu tương đương nhau: dụng quả lọc có hệ số lọc thấp không có - Nhóm 1 (N1): 64 BN lọc máu 3 lần/ khả năng lọc β2M. Quả lọc có hệ số siêu tuần, thường sử dụng quả lọc có hệ số lọc cao có khả năng lọc được các chất có siêu lọc thấp với hệ số lọc 8,6 ml/mmHg/giờ. phân tử lượng trung bình, trong đó có β2M. - Nhóm 2 (N2): 46 BN lọc máu sử Phương pháp thẩm tách siêu lọc máu bù dụng quả lọc như nhóm 1, có xen kẽ 2 dịch trực tiếp từ dịch lọc (Hemodiafiltration tuần/lần sử dụng quả lọc có hệ số lọc online) đã được áp dụng, đạt hiệu quả tốt, 25,6 ml/mmHg/giờ. có tác dụng loại bỏ được các chất có - Nhóm 3 (N3): 32 BN lọc máu sử trọng lượng phân tử nhỏ, trung bình và dụng quả lọc như nhóm 1, có xen kẽ 2 một số cytokine. Phương pháp này không tuần/lần thẩm tách siêu lọc máu với quả những đem lại hiệu quả từng cuộc lọc mà lọc có hệ số lọc 55 ml/mmHg/giờ. còn cải thiện được chất lượng cuộc sống, * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN STMT giảm tỷ lệ tăng huyết áp và tăng hiệu quả giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Thời gian điều trị thiếu máu ở BN STMT thận nhân lọc máu chu kỳ ≥ 3 tháng, tuổi ≥ 18, BN hợp tác tham gia nghiên cứu. tạo chu kỳ. Nhiều nghiên cứu trên thế giới * Tiêu chuẩn loại trừ: suy tim, suy gan đã khẳng định nếu sử dụng quả lọc có nặng. Mắc ung thư giai đoạn cuối. Đang màng tương hợp sinh học với hệ số siêu mắc các bệnh cấp tính như: nhiễm khuẩn, lọc cao kèm thẩm tách siêu lọc máu sẽ nhồi máu cơ tim, suy tim cấp, đột quỵ não có tác dụng giảm đáng kể nồng độ β2M Khó khăn trong thực hiện đường vào mạch huyết thanh. Tuy nhiên, các đề tài nghiên máu làm ảnh hưởng đến chất lượng lọc cứu trong nước vÒ khảo sát biến đổi nồng máu. BN nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa, độ β2M và hiệu quả của phương pháp thẩm hoặc BN đã có can thiệp phẫu thuật trong tách siêu lọc online để giảm β2M chưa 1 tháng. Không hợp tác nghiên cứu. được đề cập đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi thực 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. hiện đề tài nhằm: + Tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi - Khảo sát thay đổi β2M của phương dọc trong 6 tháng, so sánh giữa các nhóm. pháp thẩm tách siêu lọc máu bù dịch + BN được khám lâm sàng, tính BMI, trực tiếp. làm xét nghiệm cận lâm sàng về huyết - Đánh giá biến đổi một số chỉ số huyết học và sinh hóa máu thường quy. học, sinh hóa và biến chứng trong cuộc + Định lượng nồng độ β2M, bằng phương pháp đo độ đục miễn dịch. Lấy máu lọc sau 6 tháng của phương pháp thẩm định lượng β2M, 1 lần/tháng, thời điểm tách siêu lọc. trước cuộc lọc ngày đầu tiên tuần đầu tiên của tháng.
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 + Tính tỷ lệ giảm β2M sau mỗi cuộc Sử dụng các loại màng lọc trong những lọc (PR-β2M-%) và hệ số thanh thải β2M phương pháp lọc khác nhau cho hiệu quả từng phần sau mỗi cuộc lọc (Kd-β2M- lọc β2M khác nhau: ml/phút). - Nhóm sử dụng quả lọc thường, nồng Co C t PR (%) 100 ; Kd = Qf [1- 2M C độ β2M tăng nhẹ sau lọc, tuy nhiên so với o trước lọc không có sự khác biệt (p > 0,05). ln(Ct/Co)/ln(1+QfT/Vt)] Co: nồng độ β2M máu BN trước buổi - Nhóm lọc máu thường sử dụng quả lọc (mg/lít). lọc có hệ số siêu lọc cao, nồng độ β2M Ct: nồng độ β2M máu BN sau buổi lọc giảm sau cuộc lọc có ý nghĩa (p < 0,001) (mg/lít). so với nhóm quả lọc thường, hiệu quả lọc T: thời gian buổi lọc tính bằng giờ. β2M giảm nhiều có ý nghĩa (p < 0,001). Qf: tỷ lệ siêu lọc trung bình trong suốt - Nhóm sử dụng phương pháp thẩm buổi lọc với thời gian T và được tính từ tách siêu lọc, giảm β2M tốt nhất so với trước thể tích siêu lọc của BN (Uf); lọc và so với các nhóm khác (p < 0,001). Vt: thể tích phân bố β2M trong cơ thể Nhóm BN sử dụng quả lọc có hệ số (lít), (=1/3 thể tích phân bố ure trong cơ siêu lọc thấp, sau cuộc lọc nồng độ β2M thể được xác định bởi động học ure. thậm chí còn tăng một chút, điều này là hợp lý, vì sau cuộc lọc, quả lọc đó không + Theo dõi biến chứng trong cuộc lọc lọc được β2M, nên nồng độ giữ nguyên, của các nhóm trong 6 tháng. mặt khác mỗi BN đều thực hiện siêu lọc, như vậy thể tích tuần hoàn sẽ giảm đi và * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS xác định: giá trị trung bình, so sánh giá trị nồng độ β2M chỉ là tăng tương đối sau trung bình, tỷ lệ %. cuộc lọc. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 2: So sánh hiệu quả lọc β2M ở các nhóm sau sử dụng quả lọc lần đầu 1. Hiệu quả lọc β2M của phƣơng dựa vào chỉ số PR-β2M. pháp thẩm tách siêu lọc. Bảng 1: So sánh hiệu quả lọc β2M ở PR- NHÓM NHÓM NHÓM các nhóm sau sử dụng quả lọc lần đầu. β2M N1 N2 N3 p ANOVA (%) (n = 64) (n = 46) (n = 32) NHÓM N1 NHÓM N2 NHÓM N3 β2M X ± SD - 0,8 2,1 26,0 5,7 69,9 ± 7,2 (1) (2 ) (3) p ANOVA (mg/l) (n = 64) (n = 46) (n = 32) Cao nhất 2,71 38,46 85,01 < 0,001 Trước 66,04 ± 64,8 ± 69,2 ± Thấp nhất - 10,45 9,16 55,06 > 0,05 lọc 26,7 18,8 18,9 - Lượng β2M lấy ra khỏi cơ thể sau Sau lọc 47,8 ± 21,8 66,3 ± 26,2 < 0,001 13,5 9,8 mỗi lần lọc máu ở nhóm dùng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp không có. p > 0,05 < 0,001 < 0,001
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 - Nhóm lọc theo phương pháp thẩm lọc, tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tách siêu lọc máu online có mức lấy β2M tôi là 37,3% và của Trần Kim Cương ra khỏi cơ thể sau mỗi cuộc lọc hiệu quả 31,2%. Các nghiên cứu đều khẳng định nhất (p < 0,001). vai trò của phương pháp thẩm tách siêu lọc máu trong quá trình lọc sạch β2M. Bảng 3: So sánh hiệu quả lọc β2M ở các nhóm sau sử dụng quả lọc lần đầu dựa vào hệ số thanh thải β2M (Kd). 80 NHÓM NHÓM NHÓM 70 Kd- β2M N1 N2 N3 p ANOVA (ml/phút) 60 (n = 64) (n = 46) (n = 32) 50 PN1 X ± SD 6,2 4,2 32,5 5,7 52,4 ± 6,8 40 β2M máu (mg/l)β2M PN2 Cao nhất 15,8 45,4 81,2 < 0,001 ộ 30 Thấp nhất - 3,7 17,8 32,6 ng đ 20 PN3 ồ N 10 Hệ số thanh thải β2M ở các nhóm 0 khác nhau, nhóm BN sử dụng phương 0 1 2 3 4 5 6 pháp thẩm tách siêu lọc máu có hệ số Thời gian (tháng) thanh thải β2M cao nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nhóm khác Biểu đồ 1: Biến đổi nồng độ β2M trong (p < 0,001). Cũng như ure và creatinin, 6 tháng điều trị ở các nhóm BN. chúng tôi sử dụng hiệu quả lọc β2M đánh - Nhóm BN sử dụng quả lọc hệ số giá qua 2 thông số tỷ lệ giảm β2M sau màng siêu lọc thấp, nồng độ β2M tăng cuộc lọc PR-β2M và hệ số thanh thải theo thời gian. β2M-Kd. Kết quả thấy tỷ lệ β2M giảm sau cuộc lọc cũng như hệ số thanh thải β2M - Nhóm BN thận nhân tạo thường sử sau cuộc lọc ở nhóm BN sử dụng phương dụng quả có hệ số siêu lọc thấp xen kẽ pháp thẩm tách siêu lọc máu tốt nhất, cao với quả có hệ số siêu lọc cao nồng độ hơn nhiều so với nhóm sử dụng quả lọc β2M giảm, sau 6 tháng giảm có ý nghĩa có hệ số siêu lọc cao. Nghiên cứu của (p < 0,001). Trần Kim Cương về mức độ giảm β2M sử - Nhóm BN thẩm tách siêu lọc máu dụng quả lọc có hệ số siêu lọc cao tương nồng độ β2M giảm mạnh, đến tháng thứ 6, đương với kết quả ở nhóm BN chúng tôi nồng độ chỉ còn 32,4 mg/l, (p < 0,001). sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc cao. Lonnemann. G và CS nghiên cứu hiệu - Giữa các phân nhóm từng tháng đều quả lọc β2M sử dụng quả lọc có hệ số giảm khác biệt giữa nhóm thẩm tách siêu siêu lọc cao trong phương pháp lọc máu lọc và lọc thường sử dụng quả lọc hệ số thường ở 14 BN STMT lọc máu chu kỳ, lọc cao và nhóm quả lọc hệ số lọc thấp kết quả cho thấy sử dụng quả lọc này sẽ (p < 0,05). giảm được 30% nồng độ β2M sau mỗi lần
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Điều này cho thấy phương pháp thẩm tháng, nồng độ β2M đã giảm đáng kể, tách siêu lọc mang lại hiệu quả lọc β2M khác biệt có ý nghĩa so với trước can sau mỗi lần lọc và lâu dài. Nhìn vào biểu thiệp, p < 0,001. Nhiều nghiên cứu trên đồ biến đổi nồng độ β2M sau mỗi tháng thế giới cũng cho kết quả tương tự. Mặc can thiệp thấy mức độ giảm β2M rõ rệt dù, đánh giá lọc sau mỗi cuộc lọc, nhất ở BN thẩm tách siêu lọc sau mỗi phương pháp thẩm tách siêu lọc cho hiệu tháng. BN tăng nồng độ β2M khi bắt đầu quả lọc β2M rất cao, tuy nhiên cũng như can thiệp qua từng tháng và đến hết 6 ure, creatinin β2M vẫn được sản sinh tháng can thiệp vẫn không cải thiện về hàng ngày trong cơ thể và nó tăng sản nồng độ β2M. Điều này cho thấy cần sử khi BN có viêm, suy dinh dưỡng. Chính vì dụng quả lọc khác để lọc β2M cho BN. thế, sau 6 tháng can thiệp, nồng độ β2M Nhóm dùng quả lọc có hệ số siêu lọc cao ở BN STMT lọc máu chu kỳ vẫn không lọc máu bằng phương pháp bình thường trở lại bình thường, cần sử dụng phương có khả năng lọc được β2M. Nồng độ β2M pháp thẩm tách siêu lọc xen kẽ với lọc huyết thanh ở những BN trong phân máu thông thường để giảm nồng độ β2M nhóm này giảm rõ sau lần lọc đầu tiên huy ết thanh cho BN. và đặc biệt sau mỗi 3 tháng. Đến hết 6 2. Đánh giá biến đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa và biến chứng trong cuộc lọc sau 6 tháng của phƣơng pháp thẩm tách siêu lọc. Bảng 4: Biến đổi bạch cầu (BC), hemoglobin, albumin, CRP và BMI sau 6 tháng điều trị. NHÓM N1 (1) NHÓM N2 (2) NHÓM N3 (3) CHỈ TIÊU p ANOVA (n = 64) (n = 46) (n = 32) Trước can thiệp 7,2 ± 1,3 7,3 ± 1,2 7,3 ± 1,4 > 0,05 BC (G/L) Sau 6 tháng 7,1 ± 1,2 7,0 ± 1,1 7,1 ± 1,4 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Trước can thiệp 101,2 ± 16,9 99,2 ± 17,3 99,5 ± 15,1 > 0,05 1-3,2-3: < 0,05 Hemoglobin (g/l) Sau 6 tháng 104,2 ± 16,3 109,6 ± 16,2 120,7 ± 14,3 1-2: > 0,05 p > 0,05 0,05 Trước can thiệp 38,2 ± 3,5 38,4 ± 5,0 39,7 ± 3,3 > 0,05 Albumin (g/l) Sau 6 tháng 38,5 ± 3,4 39,6 ± 4,6 39,0 ± 2,8 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Trước can thiệp 0,61 ± 0,48 0,47 ± 0,37 0,68 ± 0,49 > 0,05 CRP (mg/dl) Sau 6 tháng 0,59 ± 0,44 0,52 ± 0,34 0,55 ± 0,33 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 > 0,05
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Trước can thiệp 18,9 ± 2,6 19,6 ± 2,0 19,6 ± 2,4 > 0,05 1-3,2-3: < 0,05 BMI Sau 6 tháng 19,2 ± 2,4 19,5 ± 2,1 21,1 ± 2,0 1-2: > 0,05 p > 0,05 > 0,05 < 0,05 - Nồng độ hemoglobin và BMI nhóm thẩm tách siêu lọc máu sau 6 tháng tăng có ý nghĩa hơn các nhóm khác và tăng so với thời điểm trước 6 tháng, p < 0,05. - Không có sự thay đổi khác biệt vµ số Bảng 5: Tần suất xuất hiện một số biến lượng BC, nồng độ albumin và nồng độ chứng ở các nhóm nghiên cứu. CRP máu trước và sau 6 tháng điều trị, giữa các nhóm, p > 0,05. Nồng độ albumin, CRP huyết thanh ổn định, số lượng BC NHÓM NHÓM NHÓM máu ngoại vi không tăng sau 6 tháng can BIẾN CHỨNG N1 N2 N3 (n = 64) thiệp, chứng tỏ không có tình trạng viêm (n = 46) (n = 32) Số lần lọc 768 552 384 khi sử dụng thẩm tách. Nhóm BN thẩm Tụt tách siêu lọc có nồng độ Hb tăng lên có ý huyết Số lần tụt huyết áp 117 89 21 áp nghĩa sau 6 tháng, BMI tăng lên, p < 0,05. Tỷ lệ % 15,2 16,1 5,5 Mặc dù, nh÷ng BN này được điều trị thiếu (1) (2) (3) (4) (5) máu theo cùng một phác đồ. Tuy nhiên nhóm BN thẩm tách siêu lọc cải thiện tình Số lần lọc 768 552 384 Dị ứng trạng thiếu máu rất tốt. Tác dụng này sẽ Số lần dị ứng 12 7 4 quả lọc làm giảm bớt chi phí điều trị thiếu máu Tỷ lệ % 1,6 1,3 1,04 cho BN. Canaud B khẳng định sử dụng Số lần lọc 768 552 384 phương pháp thẩm tách siêu lọc online Tắc mang lại hiệu quả kinh tế cho BN lọc máu màng Số lần tắc 24 18 3 lọc chu kỳ, mặc dù giá thành phương pháp Tỷ lệ % 3,1 3,3 0,8 này cao. Theo tác giả, phương pháp này Hội Số lần lọc 768 552 384 giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao chất lượng chứng Số lần có 12 7 4 cuộc sống cho BN lọc máu bằng việc mất cân kiểm soát huyết áp tốt hơn, giảm tình bằng Tỷ lệ % 1,6 1,3 1,04 trạng viêm, giảm rối loạn lipid, kiểm soát Số lần lọc 768 552 384 thiếu máu và giảm tình trạng suy tim. Sử Co rút Số lần có 121 91 23 dụng thẩm tách siêu lọc cải thiện được cơ 35% nguy cơ tử vong cho BN lọc máu. Tỷ lệ % 15,8 16,5 5,9 Nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới Tỷ lệ BN tụt huyết áp, tắc màng lọc, co đã chứng minh nhóm BN lọc máu dùng quả lọc có hệ số siêu lọc cao, chỉ định liều rút cơ trong cuộc lọc ở nhóm BN xen kẽ erythropoietin thấp hơn so với nhóm BN thẩm tách siêu lọc máu thấp hơn các nhóm lọc máu sử dụng quả lọc thường (p < 0,001), khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chưa nh•ng nồng độ Hb tăng hơn có ý nghĩa, thấy sự khác biệt về tỷ lệ biến chứng dị p < 0,001. ứng quả lọc và hội chứng mất cân bằng
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 giữa các nhóm (p > 0,05). Chúng tôi theo lòng mạch không đủ, BN thẩm tách siêu dõi một số biến chứng hay gặp trong lọc lọc được trao đổi dịch nên rối loạn này ít máu ở 3 nhóm nghiên cứu can thiệp với hơn. Tình trạng màng lọc của quả lọc tổng số 1.704 cuộc lọc. Nhóm BN lọc máu thẩm tách siêu lọc luôn được rửa bằng với quả lọc hệ số siêu lọc thấp và cao có dịch pha trước lọc, vì thế giảm đông máu tỷ lệ biến chứng gần tương đương nhau. gây tắc màng so với nhóm BN lọc máu sử Nhóm BN sử dụng thẩm tách siêu lọc dụng quả lọc hệ số siêu lọc thấp và cao. máu tû lÖ biến chứng thấp hơn. Munoz R KẾT LUẬN và CS đánh giá hiệu quả lọc máu bằng thẩm tách siêu lọc online ở 31 BN trong Nghiên cứu biến đổi β2M, một số chỉ 4 năm nhận thấy tỷ lệ giảm β2M máu lên số máu, biến chứng của 32 BN lọc xen tới 66,4%, 31% tăng Kt/V, hầu như không kẽ thẩm tách siêu lọc có so sánh với lọc có tụt huyết áp và biến chứng trong cuộc thông thường, chúng tôi rút ra một số lọc máu. Locatelli F và CS theo dõi biến nhận xét: chứng tụt huyết áp trong cuộc lọc ở 146 - Nồng độ β2M sau cuộc thẩm tách BN lọc máu chu kỳ, với 40 BN được thẩm siêu lọc máu online là 21,8 ± 9,8 mg/l, tách siêu lọc, 70 BN lọc máu thường và thấp hơn có ý nghĩa so trước lọc (69,2 ± 36 BN lọc máu với màng siêu lọc cao. Kết 18,9 mg/l, p < 0,001). Mức giảm β2M khác quả chỉ rõ nhóm BN lọc máu thường, tần biệt so với nhóm BN sử dụng lọc thường suất xuất hiện tụt huyết áp trong cuộc lọc với quả lọc có hệ số lọc cao, p < 0,001. trước thời điểm can thiệp và sau 3 tháng Sau 6 tháng, β2M giảm nhiều hơn so với tăng từ 7,1% lên 7,9%, nhóm siêu lọc nhóm BN dùng lọc máu sử dụng quả lọc giảm từ 9,8 xuống 8,0%, nhóm thẩm tách có hệ số siêu lọc cao (nhóm thẩm tách siêu lọc giảm từ 10,6 xuống còn 5,2%. siêu lọc từ 69,2 ± 18,9 mg/l xuống còn Kết quả này tương đương với nghiên cứu 32,4 ± 9,1 mg/l; nhóm lọc máu thường quả của chúng tôi. Biến chứng tụt huyết áp lọc hệ số siêu lọc cao từ 64,8 ± 18,8 mg/l trong cuộc lọc liên quan đến nhiều yếu tố. xuống 46,7 ± 12,8 mg/l), (p < 0,001). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, các chỉ - Thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp số cuộc lọc như thời gian, tốc độ lọc, khối tăng hiệu quả điều trị thiếu máu, tăng chỉ lượng siêu lọc và lượng thuốc chống số khối cơ thể, giảm biến chứng tụt huyết đông ở cả 3 nhóm khác biệt không có ý áp, tắc màng lọc và co rút cơ có ý nghĩa nghĩa. Do vậy, yếu tố ảnh hưởng ở đây chỉ còn là phương pháp lọc máu. Phương so với lọc thông thường (p < 0,05). pháp thẩm tách siêu lọc máu online có pha loãng dịch, một phần đưa vào cơ thể BN nên khối lượng máu lưu hành luôn TÀI LIỆU THAM KHẢO được đảm bảo. Co rút cơ là hiện tượng tái lập nước ở gian bào vào tế bào và
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 1. Trần Kim Cương. Đánh giá hiệu quả lọc 7. Muñoz R, Gallardo I, Valladares E et al. beta2-microglobulin và hiệu quả buổi lọc với Online hemodiafiltration: 4 years of clinical màng siêu lọc cao ở BN suy thận mạn chạy thận experience, Hemodial Int. Suppl 1. 2006, S28-32. nhân tạo chu kỳ. Luận văn Cao học. 2008. 8. Roumelioti Lonnemann G, Novick D, 2. Amato A. et al. Sequential hemofiltration - Rubinstein M et al. A switch to high-flux hemodiafiltration technique: all in one. Contrib helixone membranes reverses suppressed Nephrol. 2005, 149, pp.115-120. interferon-gamma production in patients on low-flux dialysis. Blood Purif. 2007, 21 (3), 3. Canaud B, Bowry SK. Emerging clinical pp.225-231. evidence on online hemodiafiltration: does 9. Penne EL, van der Weerd NC, volume of ultrafiltration matter?. 2013, Blood Blankestijn PJ et al. Role of residual kidney Purif. 2013, 35 (1-3), pp.55-62. function and convective volume on change in 4. Chun LL et al. Online hemodiafiltration beta2-microglobulin levels in hemodiafiltration patients. Clin J Am Soc Nephrol. 2010, 5 (1), reduces predialysis 2 microglobulin levels in chonic hemodialysis patients. The 8th Asian pp.80-86. Pacific Congress of Nephrology March. 2000, 10. Tiranathagul K et al. Comparison of pp.26-30, pp.313. middle-molecule clearance between convective 5. Fry AC et al. Relative importance of control double high-flux hemodiafiltration residual renal function and convection in and on-line hemodiafiltration. 2007, 30 (12), pp.1090-1097. determining beta-2-microglobulin levels in high-flux haemodialysis and on-line haemodiafiltration. 2007, 25 (3), pp.295-302. 6. Locatelli F et al. Hemodiafiltation - state of the art. 2011, 168, pp.5-18.
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014