Đánh giá hiệu quả duy trì bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất sau 6 tháng ngừng can thiệp trên trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi 6 - 36 tháng tuổi
Nghiên cứu thử nghiệm cộng đồng có đối chứng và đánh giá trước - Sau trên 448 trẻ thấp còi 6 - 36 tháng tuổi thuộc 6 xã của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh nhằm đánh giá hiệu quả duy trì bổ sung kẽm và sprinkles trên chỉ số nhân trắc và Hb ở trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp còi 6 tháng sau ngừng can thiệp. Chia thành 3 nhóm: Nhóm chứng: 146 trẻ (không được can thiệp), nhóm kẽm: 141 trẻ được bổ sung 2 viên kẽm sulfat 10 mg/tuần trong 6 tháng và nhóm sprinkles: 161 trẻ được bổ sung 5 gói sprinkles đa vi chất/tuần trong 6 tháng. Toàn bộ trẻ được theo dõi cân nặng, chiều cao và Hb tại thời điểm bắt đầu can thiệp (T0), kết thúc 6 tháng can thiệp (T6) và 6 tháng sau khi ngừng can thiệp (T12).
Kết quả: 6 tháng sau ngừng can thiệp, nhóm được bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất vẫn có khả năng duy trì tốc độ tăng cân và chiều cao, Z-score CC/T tốt hơn so với nhóm chứng, tuy nhiên, tốc độ giảm SDD thấp còi trở lại tương đồng giữa 3 nhóm. Khả năng duy trì mức tăng nồng độ Hb và giảm tỷ lệ thiếu máu tương đương nhau ở cả 3 nhóm, nhưng mức giảm tỷ lệ thiếu máu ở nhóm sprinkles vẫn tốt hơn nhóm kẽm và nhóm chứng
File đính kèm:
danh_gia_hieu_qua_duy_tri_bo_sung_kem_va_sprinkles_da_vi_cha.pdf
Nội dung text: Đánh giá hiệu quả duy trì bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất sau 6 tháng ngừng can thiệp trên trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi 6 - 36 tháng tuổi
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DUY TRÌ BỔ SUNG KẼM VÀ SPRINKLES ĐA VI CHẤT SAU 6 THÁNG NGỪNG CAN THIỆP TRÊN TRẺ SUY DINH DƢỠNG THỂ THẤP CÒI 6 - 36 THÁNG TUỔI Nguyễn Thanh Hà*; Nguyễn Xuân Ninh**; Phạm Văn Hoan** TÓM TẮT Nghiên cứu thử nghiệm cộng đồng có đối chứng và đánh giá trước - sau trên 448 trẻ thấp còi 6 - 36 tháng tuổi thuộc 6 xã của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh nhằm đánh giá hiệu quả duy trì bổ sung kẽm và sprinkles trên chỉ số nhân trắc và Hb ở trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp còi 6 tháng sau ngừng can thiệp. Chia thành 3 nhóm: nhóm chứng: 146 trẻ (không được can thiệp), nhóm kẽm: 141 trẻ được bổ sung 2 viên kẽm sulfat 10 mg/tuần trong 6 tháng và nhóm sprinkles: 161 trẻ được bổ sung 5 gói sprinkles đa vi chất/tuần trong 6 tháng. Toàn bộ trẻ được theo dõi cân nặng, chiều cao và Hb tại thời điểm bắt đầu can thiệp (T0), kết thúc 6 tháng can thiệp (T6) và 6 tháng sau khi ngừng can thiệp (T12). Kết quả: 6 tháng sau ngừng can thiệp, nhóm được bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất vẫn có khả năng duy trì tốc độ tăng cân và chiều cao, Z-score CC/T tốt hơn so với nhóm chứng, tuy nhiên, tốc độ giảm SDD thấp còi trở lại tương đồng giữa 3 nhóm. Khả năng duy trì mức tăng nồng độ Hb và giảm tỷ lệ thiếu máu tương đương nhau ở cả 3 nhóm, nhưng mức giảm tỷ lệ thiếu máu ở nhóm sprinkles vẫn tốt hơn nhóm kẽm và nhóm chứng. * Từ khoá: SDD thể thấp còi; Bổ sung kẽm; Bổ sung sprinkles đa vi chất. EFFECT OF MAINTeNANCE OF ZINC AND SPRINKLES SUPPLEMENTATION ON STUNTED CHIlDREN AGED 6 - 36 MONTHS AFTER 6 MONTHS FINISHING INTERVENTION SUMMARY A community controlled trial was implemented in 448 stunted children aged 6 - 36 months in Giabinh district, Bacninh province to evaluate maintenance of effect of zinc and multi micronutrient sprinkles suplementation on anthropology and Hb after 6 months intervention ended. All selected children were divided into 3 groups, namely: control group with 146 children, zinc group with 141 children who received 2 tablets of zinc gluconate (Zn 10 mg/tablet) per week within 6 months and sprinkles group with 161 children who received 5 packs of multi-micronutrient within 6 months. Weight, height and Hb concentration were monitored and recorded at the beginning of intervention (T0), at 6 months of intervention (T6) and at 6 months after finishing intervention (T12). Results: At 6 months after intervention was finished, weight and height growth levels and Z-score CC/T were still observed and better in zinc and sprinkles group compared to control group, however stunted rate decreasing level was the same in 3 groups. Maintenance of Hb concentration was similar in all 3 groups, but anemia decreasing level was better in sprinkles group compared to zinc and control groups. * Key words: Stunted children; Zinc supplemetation; Sprinkles. * Trường Đại học Y tế Công cộng ** Viện Dinh dưỡng Quốc gia Phản biện khoa học: PGS. TS. Trần Văn Tập PGS. TS. Nguyễn Thanh Chò 47
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 ĐẶT VẤN ĐỀ trên tình trạng dinh dưỡng của trẻ SDD thể thấp còi ở quy mô nhỏ, nhằm đưa ra những Suy dinh d•ìng thể thấp còi, thiếu vi chất khuyến nghị trước khi triển khai trên diện dinh dưỡng ở trẻ em là một trong những rộng. vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng đáng Bài báo này được thực hiện với mục tiêu: quan tâm ở nhiều nước đang phát triển. Đ n g ệu qu u tr c sung Thấp còi ảnh hưởng đến khoảng 178 triệu và spr n les đ v c ất s u 6 t ng ngừng trẻ em < 5 tuổi (khoảng 43%), góp phần gây c n t ệp đố vớ c ỉ số n ân trắc và H trên ra tử vong ở 3,5 triệu trẻ em, 35% gánh trẻ 6 - 36 t ng tu ị SDD t ể t ấp cò . nặng bệnh tật ở trẻ em < 5 tuổi và 11% gánh nặng bệnh tật toàn cầu, SDD thể thấp ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP còi thường kèm theo thiếu vi chất dinh NGHIấN CỨU dưỡng kết hợp [5]. Ở Việt Nam, tỷ lệ SDD 1. Đối tƣợng nghiên cứu. thể thấp còi đã giảm nhưng vẫn còn ở mức Trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi, bị SDD thể thấp 31,9% năm 2009, tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt còi, thuộc 6 xã của huyện Gia Bình, tỉnh ở trẻ em < 5 tuổi khoảng 30%, vẫn còn ở Bắc Ninh. Thời gian nghiên cứu từ tháng mức cao theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế 8 - 2007 đến 12 - 2008. Thế giới. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng trong những năm gần đây cho thấy, * T ết ế ng ên cứu: bổ sung kẽm có mức tăng cân nặng và Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm chiều cao tốt hơn nhóm chứng [1, 3]. Bên đối chứng và đánh giá trước - sau. cạnh đó, khoa học cũng chứng minh hiệu * Cỡ ẫu: quả của bổ sung đa vi chất đối với tình Tính toán bằng phần mềm SPSS, với trạng dinh dưỡng cũng như thiếu máu thiếu mong muốn sự khác biệt cho 2 giá trị trung sắt ở trẻ nhỏ. bình về chiều cao khi kết thúc can thiệp. Trong những năm gần đây, nhiều chương Với chọn lựa dựa vào nghiên cứu trước đây: trình, dự án phòng chống SDD trẻ em ở α = 0,05; = 0,20; 1-2 = 0,5 cm, SD = 1,5, Việt Nam đã đạt được những kết quả to lớn tính được n = 140 trẻ/nhóm; dự phòng 10% trong việc giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân, tuy trẻ bỏ cuộc trong thời gian can thiệp, chọn được 150 - 155 trẻ/nhóm. nhiên, chưa có chiến lược cụ thể giải quyết SDD thể thấp còi. Các chương trình can * C ọn ẫu: thiệp hầu hết thông qua thực phẩm được Toàn bộ trẻ 6 - 36 tháng của 6 xã có tăng cường đa vi chất hoặc dưới dạng bổ điều kiện kinh tế tương đồng, được khám sung một hoặc nhiều vi chất dưới dạng sàng lọc, cân đo, xác định tình trạng dinh thuốc, ít có can thiệp bằng những sản phẩm dưỡng theo phân loại của WHO (2006), dưới dạng sprinkles và đối tượng can thiệp chọn ra trẻ SDD thể thấp còi (chiều cao/tuổi chủ yếu là trẻ em nói chung. Vì vậy, cần < -2SD), cùng các điều kiện khác: không nghiên cứu hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles bị dị tật bẩm sinh, không mắc các bệnh cấp 47
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 tính. Cha mẹ trẻ đồng ý và tự nguyện tham magiê: 12,48 mg; mangan: 0,15 mg; selen: gia vào nghiên cứu. 7,20 mcg; kẽm: 3,46 mg), được bổ sung * Loạ trừ: hương vị cốm, thịt gà, màu sắc và mùi vị phù hợp (mặn hoặc ngọt), dễ sử dụng, Trẻ mắc dị tật bẩm sinh, nhiễm khuẩn đóng gói 3 g, 1 hộp 20 gói. nặng hoặc thiếu máu nặng. * P ân p ố s n p ẩ và t eo õ c n t ệp: * P ân n ó ng ên cứu: Cộng tác viên phát thuốc đến đối tượng Lập danh sách trẻ SDD thể thấp còi theo can thiệp hàng tháng. Hàng tuần, cộng tác xã (mỗi xã là 1 cụm), sau đó lập trình cho máy tính chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm, viên đến thăm hộ gia đình phát viên kẽm tính toán tương đồng về các chỉ số nhân hoặc gói sprinkles, hướng dẫn cha mẹ trẻ trắc, sinh hóa và lứa tuổi: sử dụng theo đúng phác đồ, theo dõi và ghi chép tình hình sử dụng viên kẽm hoặc gói + Nhóm chứng (n = 146): không được sprinkles vào sổ ghi chép được thiết kế sẵn ăn hoặc bổ sung loại chất dinh dưỡng nào. trong suốt thời gian can thiệp. + Nhóm kẽm (n = 141): được uống 50 viên * P ương p p và công cụ t u t ập số l ệu: kẽm dạng gluconate (Zn nguyên tố 10 mg/viên, fazincol, Pharmedic Ltd) trong vòng 6 tháng Toàn bộ trẻ ở 3 nhóm được cân đo và (25 tuần), 2 viên/tuần vào một ngày nhất xét nghiệm Hb 3 lần vào 3 thời điểm: bắt định. Nếu bị tiêu chảy, được uống thêm 28 đầu nghiên cứu (T0), sau 6 tháng can thiệp viên dùng trong 14 ngày, 2 viên/ngày (chỉ dùng (T6) và sau 6 tháng ngừng can thiệp (T12). 1 đợt 28 viên). Xác định cân nặng của trẻ bằng cân + Nhóm sprinkles (n = 161): được sử SECA với độ chính xác 0,1 kg; đo chiều cao dụng 125 gói sprinlkes, trong 25 tuần, bằng thước gỗ UNICEF với độ chính xác 1 gói/ngày x 5 ngày/tuần. Sau khi thức ăn 0,1 cm. Tình trạng dinh dưỡng (Z score của trẻ được nấu chín, lấy ra bát vừa đủ ăn cân/tuổi, cao/tuổi, cân/cao) được tính theo 1 bữa, rắc 1 gói sprinkle vào một góc bát thang phân loại của WHO (2006). hoặc cả bát, trộn đều và cho trẻ ăn (nếu chỉ trộn vào một phần bát, cho trẻ ăn phần thức Tại thời điểm T0, T6, trẻ được lấy khoảng ăn được trộn trước để đảm bảo trẻ được ăn 3 ml máu tĩnh mạch vào buổi sáng, khi đói; hết sprinkles). tại thời điểm T12, trẻ được lấy máu đầu ngón tay để phân tích Hb bằng phương Thành phần trong mỗi gói sprinkles 120 pháp cyanmethemoglobin. mg gồm 10 vitamin và 7 khoáng chất (vitamin B1: 0,09 mg; vitamin A: 705,60 IU; * Xử lý số l ệu: nhập số liệu bằng phần vitamin D3: 44,66 IU; vitamin E: 8,16 IU; mềm Epidata, tình trạng dinh dưỡng tính axit folic: 17,76 mcg; niaxin: 2,04 mg; bằng phần mềm Anthro của WHO (2006), vitamin B12: 0,22 mcg; vitamin B2: 0,11 mg; sau đó chuyển và phân tích bằng phần vitamin B6: 0,11 mg; vitamin C: 11,23 mg; mềm SPSS 15.0. Sử dụng test t- ghép cặp, đồng: 0,08 mg; iod: 0,09 mg; sắt: 11,38 mg; ANOVA, 2 để so sánh. 48
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN B ng 1: Đặc điểm nhân trắc và sinh hoá của các nhóm tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu. Ứ Ẽ p* (n = 134) (n = 140) (n = 142) Tuổi # (tháng) 24,4 ± 7,2 25,0 ± 7,0 24,5 ± 7,3 > 0,05 Cân nặng # (kg) 9,5 ± 1,5 9,4 ± 1,2 9,4 ± 1,2 > 0,05 Chiều cao # (cm) 78,4 ± 5,5 78,4 ± 5,6 78,5 ± 5,7 > 0,05 Hb (g/l) # 118,35 ± 13,72 118,04 ± 12,82 118,12 ± 14,5 > 0,05 Retinol (μmol/l) # 0,99 ± 0,28 0,98 ± 0,34 1,01 ± 0,25 > 0,05 Kẽm (μmol/l) # 11,32 ± 2,38 11,16 ± 2,60 11,08 ± 1,84 > 0,05 Hb 0,05 Retinol 0,05 Zn 0,05 (#: số l ệu ểu t ị X ± SD; *: ANOVA test c o g trị trung n , χ2 vớ tỷ lệ %) Không có sự khác biệt giữa 3 nhóm về tháng tuổi, cân nặng, chiều cao cũng như nồng độ Hb, retinol và kẽm huyết (p > 0,05) khi bắt đầu nghiên cứu. Tỷ lệ thiếu máu ở các nhóm khoảng 40%, thiếu vitamin A từ 25,5 - 28%, thiếu kẽm > 35%, đều ở mức nặng về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. B ng 2: Hiệu quả can thiệp trên chỉ số nhân trắc giai đoạn ngừng can thiệp (T6 - T12) và so sánh với giai đoạn can thiệp (T0 - T6). NHÓM CHỨNG NHÓM KẼM NHÓM SPRINKLES CHỈ SỐ GIAI ĐOẠN (n = 129) (n = 130) (n = 136) ** ** T6 - T0 0,97 ± 0,35 1,27 ± 0,20 1,32 ± 0,14 Mức tăng cân (kg) * * T12 - T6 0,89 ± 0,49 0,95 ± 0,28 1,04 ± 0,16 T - T 4,56 ± 0,20 4,93 ± 0,12* 4,89 ± 0,10* Mức tăng chiều cao 6 0 (cm) * * T12 - T6 4,10 ± 0,16 4,17 ± 0,10 4,15 ± 0,06 T - T 0,05 ± 0,13 0,31 ± 0,14* 0,29 ± 0,46* Mức tăng Z-score 6 0 cân nặng/tuổi * * T12 - T6 0,03 ± 0,10 0,08 ± 0,08 0,11 ± 0,06 T - T 0,12 ± 0,34 0,26 ± 0,44* 0,22 ± 0,34* Mức tăng Z-score 6 0 chiều cao/tuổi * * T12 - T6 0,04 ± 0,16 0,13 ± 0,16 0,15 ± 0,13 49
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 (1) (2) (3) (4) (5) * * Mức tăng Z-score T6 - T0 0,10 ± 0,30 0,23 ± 0,25 0,33 ± 0,33 cân nặng/chiều cao * * T12 - T6 -0,03 ± 0,17 0,04 ± 0,12 0,12 ± 0,23 Mức giảm SDD cân T6 - T0 4,7 21,8 26,7 nặng/tuổi (%) T12 - T6 1,4 1,5 4,5 Mức giảm SDD T6 - T0 18,5 40,7 33,3 chiều cao/tuổi (%) T12 - T6 14,9 11,2 11,3 Mức giảm SDD cân T6 - T0 1,9 2,8 3,4 nặng/chiều cao (%) T12 - T6 2,6 1,6 1,2 (*: p < 0,05 ; **: p < 0,01 so vớ n ó c ứng [ANOVA test vớ g trị trung n , χ2 test vớ tỷ lệ %]). Mức tăng cân nhiều hơn ở giai đoạn T0 nhóm kẽm, phản ánh tính ưu việt của việc và T6, tăng ít hơn ở giai đoạn sau can thiệp bổ sung đa vi chất trên trẻ thấp còi. (T6 và T12). So sánh giữa 3 nhóm, ở giai đoạn Khi ngừng can thiệp, hiệu quả tăng trưởng 6 tháng sau ngừng can thiệp (T6 - T12), xu giảm, có thể giải thích bằng một số cơ chế hướng tăng cân vẫn duy trì như giai đoạn như: nhiều vitamin và chất khoáng không T0 - T6, tức là cân nặng tăng nhiều nhất ở được dự trữ trong cơ thể, do vậy, tác dụng nhóm sprinkles. Đồng thời, khi xem xét mức bổ sung sẽ giảm nhanh khi ngừng can thiệp, tăng Z-score cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi trong khi khẩu phần ăn chưa cung cấp đủ và cân nặng/chiều cao và mức giảm 3 thể chất dinh dưỡng cần thiết hàng ngày [4, 6]. SDD 6 tháng sau ngừng can thiệp cũng cho Các điều tra về tình trạng dinh dưỡng ở trẻ thấy Z-score vẫn tăng nhiều nhất ở nhóm em Việt Nam cũng như trên thế giới cho thấy, sprinkles và mức giảm SDD cân nặng/tuổi, tỷ lệ SDD thể thấp còi có xu hướng giảm chiều cao/tuổi và cân nặng/chiều cao cũng dần ở nhóm trẻ > 24 tháng, kể cả những nơi nhiều nhất ở nhóm sprinkles. Thêm vào đó, không được can thiệp. Nhưng khi ngừng can khi đánh giá hiệu quả can thiệp thấy có thiệp, vẫn thấy nhóm được can thiệp có hiệu xu hướng tốt nhất và cao hơn có ý nghĩa quả tốt hơn nhóm chứng, thể hiện ở chỉ số thống kê ở nhóm sprinkles với chỉ số cân hiệu quả thực đối với tỷ lệ SDD ở 2 nhóm nặng/tuổi; 2 chỉ số còn lại, mặc dù nhóm can thiệp còn duy trì. Có thể giải thích bằng kẽm có hiệu quả tốt nhất, nhưng sự khác việc trẻ có tình trạng dinh dưỡng tốt hơn, có biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Những kết khả năng miễn dịch, cũng như các quá trình quả này cho thấy, khả năng duy trì hiệu quả chuyển hóa khác tốt hơn... gián tiếp giúp cho 6 tháng sau ngừng can thiệp trên chỉ số trẻ phát triển tốt hơn trong thời gian ngừng nhân trắc ở nhóm sprinkles tốt hơn hẳn can thiệp. 50
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 B ng 3: Thay đổi nồng độ Hb, mức giảm thiếu máu sau 6 tháng ngừng can thiệp (T6 - T12). Ứ Ẽ Ờ Đ (n = 128) (n = 128) (n = 130) Hb trung bình (X ± SD) g/l T0 118,35 ± 13,72 118,04 ± 12,82 118,12 ± 14,5 b**## T6 118,24 ± 11,27 120,17 ± 9,67 127,86 ± 12,76 a c b** T12 122,90 ± 11,01 123,30 ± 9,7 131,13 ± 12,81 + ** ** T6-T0 5,26 ± 3,00 6,75 ± 3,39 8,33 ± 2,66 + T12 - T6 5,89 ± 2,80 4,59 ± 3,16 5,16 ± 2,23 Mức giảm tỷ lệ thiếu máu (%) * T6 - T0 10,9 10,8 23,2 T12 - T6 9,7 8,7 9,6 a b ( : p < 0,05; : p < 0,01 so víi T0 , c ng n ó T test g p c p *: p < 0,05,**: p < 0,01 so víi n ó c ứng ANOVA test vớ g trị trung n , χ2 test vớ tỷ lệ % +: số l ệu được tr n à ướ ạng nt Ln geo etr c e n: trung n n ọc Sau 6 tháng ngừng can thiệp (T6 - T12), kết thúc can thiệp (T6), song ở giai đoạn nồng độ Hb ở nhóm sprinkles cao hơn ở ngừng can thiệp (T12), hàm lượng Hb cũng nhóm kẽm và nhóm chứng, tỷ lệ thiếu máu tăng và tỷ lệ thiếu máu giảm tương đối tốt ở giảm ở cả 3 nhóm, tốc độ giảm trong giai 2 nhóm còn lại. Điều này phù hợp với kết đoạn T - T nhiều hơn giai đoạn T - T , 0 6 6 12 quả điều tra thiếu máu ở Việt Nam trong giảm nhiều nhất ở nhóm được bổ sung những năm gần đây. Điều tra năm 2008 sprinkles đa vi chất và giảm ít hơn ở 2 của Viện Dinh dưỡng cho thấy, tỷ lệ thiếu nhóm còn lại. Điều này cho thấy, ở nhóm không được bổ sung sắt, tỷ lệ thiếu máu máu ở trẻ < 2 tuổi rất cao (45,3% ở trẻ < 12 vẫn giảm dần ở nhóm tuổi lớn hơn, việc bổ tháng và 44,4% ở trẻ 12 - 23 tháng), nhưng sung đa vi chất (ở nhóm sprinkles) có ý tỷ lệ thiếu máu lại giảm mạnh ở các nhóm nghĩa đáng kể trong việc duy trì nồng độ Hb tuổi sau đó (27,5% ở trẻ 24 - 35 tháng, và duy trì mức giảm tỷ lệ thiếu máu kể cả 17,4% ở trẻ 36 - 47 tháng và 14,2% ở nhóm sau 6 tháng kết thúc can thiệp. 48 - 59 tháng) [2]. Như vậy, không cần bổ Mặc dù kết quả của nghiên cứu này cho sung sắt hoặc đa vi chất có chứa sắt, tỷ lệ thấy, bổ sung sprinkles làm tăng hàm lượng thiếu máu cũng giảm đáng kể ở lứa tuổi Hb đáng kể ở nhóm sprinkles ở giai đoạn lớn hơn. 51
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 B ng 4: Chỉ số hiệu quả đối với tỷ lệ SDD sau 6 tháng ngừng can thiệp (T6 - T12 ). NHÓM CHỨNG NHÓM KẼM NHÓM SPRINKLES CHỈ SỐ (n = 129) (n = 130) (n = 136) Chỉ số hiệu quả trên tỷ lệ SDD cân nặng/tuổi Hiệu quả can thiệp thô (%) 3,3 4,5 22,6*# Hiệu quả can thiệp thực (%) - 1,2 19,3## Chỉ số hiệu quả trên tỷ lệ SDD chiều cao/tuổi Hiệu quả can thiệp thô (%) 14,6 18,9 16,9 Hiệu quả can thiệp thực (%) - 4,3 2,3 Chỉ số hiệu quả trên tỷ lệ SDD cân nặng/chiều cao Hiệu quả can thiệp thô (%) 14,4 18,6 15,4 Hiệu quả can thiệp thực (%) - 4,2 1,0 Chỉ số hiệu quả tỷ lệ thiếu máu Hiệu quả can thiệp thô (%) 31,8 31,6 48,3* Hiệu quả can thiệp thực (%) - -0,2 16,5 *: p < 0,05 so vớ n ó c ứng χ2 test) #: p < 0,05; ##: p < 0,01 so vớ n ó χ2 test) Hiệu quả đối với tỷ lệ SDD ở các thể nhau ở 2 nhóm còn lại (31,6% ở nhóm kẽm khác nhau, duy trì tốt hơn ở 2 nhóm can và 31,8% ở nhóm chứng). Đối với chỉ số thiệp so với nhóm chứng. Hiệu quả can hiệu quả thực, hiệu quả giảm thiếu máu thể thiệp thực đối với SDD cân nặng/tuổi vẫn hiện rõ ở nhóm sprinkles (16,5%). Trong khi duy trì tốt hơn ở nhóm sprinkles so với đó, nhóm bổ sung kẽm hầu như không duy nhóm kẽm (p < 0,01), còn với SDD chiều trì hiệu quả giảm thiếu máu trong giai đoạn cao/tuổi và cân nặng/chiều cao có xu duy trì (-0,2%) (p < 0,05). hướng tương đương giữa nhóm kẽm và nhóm sprinkles, tuy nhiên, sự khác biệt KẾT LUẬN chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau 6 tháng ngừng can thiệp, nhóm được Về hiệu quả can thiệp trên tỷ lệ thiếu bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất vẫn có máu, kết quả cho thấy, hiệu quả thô trong khả năng duy trì tốc độ tăng cân, chiều cao việc giảm tỷ lệ thiếu máu ở giai đoạn duy trì và Z-score chiều cao/tuổi tốt hơn so với (T6 - T12), cao nhất ở nhóm sprinkles nhóm chứng. Tương tự, mức giảm tỷ lệ thiếu (48,3%), thấp hơn và gần tương đương máu ở nhóm sprinkles cũng tốt hơn nhóm 52
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 kẽm và nhóm chứng sau 6 tháng can thiệp 3. Ngu ễn Qu ng Trung. Hiệu quả bổ sung và sau 6 tháng ngừng can thiệp. sắt, kẽm trong phòng chống thiếu máu và thúc đẩy tăng trưởng trẻ em < 1 tuổi ở Quế Võ, Bắc TÀI LIỆU THAM KHẢO Ninh. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2003. 1. C o T ị T u Hương. Đánh giá hiệu quả 4. Ninh NX, Thissen JP, Collette L. Zinc của bột giàu năng lượng và vi chất trong việc supplementation increased growth and circulating phòng chống thiếu dinh dưỡng trên trẻ 5 - 8 Insulin-like Growth Factor-I (IGF-I) in Vietnamese growth-retarded children. Am J Clin Nutr. 1996, tháng tuổi thuộc huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên. 63, pp.514-519. Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Vệ sinh Dịch tễ TW. 2004. 5. Robert E Balck et al. Maternal and child under nutrition: global and regional exposes and 2. Ngu ễn Xuân N n . Tình hình thiếu máu health consequences. The Lancet. Maternal and và các biện pháp phòng chống ở Việt Nam. Bài Child under Nutrition. 2008, January, pp.5-11. trình bày tại Hội thảo Quốc gia về Phòng chống 6. Sharieff W et al. Economic gain of a home thiếu máu dinh dưỡng theo chu kỳ vòng đời. Hà fortification program: evaluation of “Sprinkles” Nội. 2010. from the provider’s perspective. Can J Public Health. 2006, Jan-Feb, 97 (1), pp.20-23. 53
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè 4-2012 54