Đánh giá hiệu quả điều trị của tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virut b mạn tính điều trị tại bệnh viện 103

Nghiên cứu trên 41 bệnh nhân (BN) viêm gan B (VGB) mạn tính hoạt động điều trị bằng tenofovir tại Bệnh viện 103 từ tháng 8 - 2011 đến 12 - 2012 cho thấy: Tenofovir có tác dụng làm giảm và hết một số triệu chứng lâm sàng như: Mệt mỏi, đau tức vùng gan, rối loạn tiêu hóa,vàng da, vàng mắt.

Thuốc cũng có tác dụng ổn định hoạt độ AST, ALT, bilirubin huyết thanh trong thời gian điều trị. Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg sau 12 tháng là 62,1%. 80,4% BN có tải lượng virut dưới ngưỡng phát hiện sau 12 tháng. Tác dụng không mong muốn của tenofovir không đáng kể

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả điều trị của tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virut b mạn tính điều trị tại bệnh viện 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_dieu_tri_cua_tenofovir_o_benh_nhan_viem_ga.pdf

Nội dung text: Đánh giá hiệu quả điều trị của tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virut b mạn tính điều trị tại bệnh viện 103

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TENOFOVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN 103 Đỗ Tuấn Anh*; Đỗ Thị Lệ Quyên* Lê Lương Tĩnh*; Hoàng Tiến Tuyên* TÓM TẮT Nghiên cứu trên 41 bệnh nhân (BN) viêm gan B (VGB) mạn tính hoạt động điều trị bằng tenofovir tại Bệnh viện 103 từ tháng 8 - 2011 đến 12 - 2012 cho thấy: tenofovir có tác dụng làm giảm và hết một số triệu chứng lâm sàng như: mệt mỏi, đau tức vùng gan, rối loạn tiêu hóa,vàng da, vàng mắt. Thuốc cũng có tác dụng ổn định hoạt độ AST, ALT, bilirubin huyết thanh trong thời gian điều trị. Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg sau 12 tháng là 62,1%. 80,4% BN có tải lượng virut dưới ngưỡng phát hiện sau 12 tháng. Tác dụng không mong muốn của tenofovir không đáng kể * Từ khóa: Viêm gan B mạn tính hoạt động; Virut viêm gan B; Tenofovir; Hiệu quả ®iÒu trÞ. EVALUATION OF EFFICACY OF TENOFOVIR ON TREATMENT OF PATIENTS WITH CHRONIC HEPATITIS B VIRUS AT 103 HOSPITAL SUMMARY Study of 41 patients with chronic active hepatitis B treated at 103 Hospital from August, 2011 to December, 2012 by tenofovir, the results showed that: tenofovir reduced and made some clinical symptoms disappear; the concentration of AST, ALT, bilirubin got stable during the treatment. The rate of seroconversation was 62.1%; the under detective showed concentration of HBV-DNA was 80.4% after 48 weeks treatment. Tenofovir was safe and did not have many side effects. * Keys words: Chronic active hepatitis B; HBV; Tenofovir; Efficacy. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng để điều trị viêm gan virut B mạn tính Hiện nay, theo số liệu của Tổ chức Y tế bước đầu cho kết quả tương đối khả quan. Thế giới (TCYTTG) có khoảng trên 2 tỷ Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu người nhiễm HBV, trong đó 350 - 400 triệu trong nước đánh giá toàn diện về loại thuốc người bị VGB mạn tính cần được điều rị này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài bằng thuốc đặc hiệu [3]. này nhằm: Đã có nhiều thuốc kháng virut được sử - Đánh giá hiệu quả điều trị của tenofovir dụng rộng rãi, nhưng tỷ lệ kháng những ở BN viêm gan virut B mạn tính. thuốc này ngày càng tăng. Tại Việt Nam, - Xác định tác dụng không mong muốn tenofovir là một thuốc kháng virut được sử của tenofovir. * Bệnh viên 103 Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Thị Lệ Quyên (nhimcoi2011@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/10/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 5/12/2013 Ngày bài báo được đăng: 17/12/2013 99
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP theo dõi điều trị: khám, xét nghiệm định kỳ NGHIÊN CỨU các chỉ số: sinh hóa, công thức máu, 1. Đối tƣợng nghiên cứu. markers, xét nghiệm tải lượng virut trước điều trị và định kỳ sau 3, 6, 9, 12 tháng. 41 BN viêm gan virut B mạn tính được khám, theo dõi điều trị bằng cùng một loại thuốc tenofovir tại Khoa Truyền nhiễm, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh viện 103 từ tháng 8 - 2011 đến 12 - 2012. BN được lựa chọn điều trị theo khuyến 1. Hiệu quả của tenofovir sau điều trị. cáo của Hiệp hội Nghiên cứu các bệnh về * Thay đổi về lâm sàng: gan của Hoa Kỳ (2009) [1]: Bảng 1: Biến đổi về lâm sàng sau điều trị - Viêm gan virut B mạn tính có HBeAg (+). tenofovir 3, 6, 12 tháng. + Với ALT > 2 lần bình thường và HBV- 5 ADN > 10 copies/ml, nếu có tổn thương T0 T3 T6 T12 viêm gan trên sinh thiết vừa hoặc nặng hoặc có vàng da, vàng mắt, hoặc mất bù Mệt 95,1% 36,6% 29,3% 7,3% trên lâm sàng. Sốt 17,1% 0% 0% 0% + Với ALT 2 ≤ bình thường và HBV-ADN Vàng da 41,5% 36,6% 24,4% 0% 5 > 10 copies/ml, nếu có tổn thương viêm Rối loạn tiêu hóa 53,7% 34,1% 14,6% 0% gan trên sinh thiết vừa hoặc nặng hoặc có Tiểu vàng 73,2% 48,8% 39% 0% dấu hiệu xơ gan. Đau hạ sườn phải 17,1% 14,6% 7,3% 0% - Viêm gan virut B mạn tính có HBeAg (-). Với ALT bình thường hoặc lớn hơn bình Gan to 36,6% 36,6% 36,6% 31,7% thường và HBV-ADN ≥ 104 copies/ml, nếu Xuất huyết 4,9% 0% 0% 0% có tổn thương viêm gan trên sinh thiết vừa Phù 4,9% 2,4% 0% 0% hoặc nặng. Không triệu chứng 2,4% 14,6% 24,4% 63,4% Loại khỏi nghiên cứu BN là phụ nữ có thai, < 18 tuổi, đồng nhiễm viêm gan khác Các biểu hiện lâm sàng trước điều trị hoặc HIV, không tuân thủ điều trị. hay gặp là: mệt mỏi, tiểu vàng, rối loạn tiêu Tenofovir disoproxil fumarate là một chất hóa, vàng da, vàng mắt, gan to. Kết quả tương tự nucleoside được cho phép trong điều trị viêm gan virut B năm 2008. này phù hợp với những nghiên cứu trước đây Tenofovir disoproxil fumarate hấp thu của Nguyễn Văn Mùi và Hoàng Vũ Hùng [4]. nhanh chóng và chuyển thành tenofovir sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương Hầu hết các triệu chứng của viêm gan đạt được sau 1 - 2 giờ. Tác dụng của đều giảm dần theo thời gian điều trị như: tenofovir disoproxil fumarate tăng lên khi mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa và đau hạ sườn dùng với bữa ăn giàu chất béo. phải. Dấu hiệu vàng da, biểu hiện mệt mỏi Cách dùng: với người trưởng thành dùng của 95,12% BN trong nhóm nghiên cứu đã 300 mg (1 viên)/ngày, dùng trong bữa ăn [6]. dần được cải thiện sau 1 năm điều trị, phù 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Mùi Nghiên cứu tiến cứu BN viêm gan virut B và Hoàng Vũ Hùng (4,76%) [4]. mạn tính, điều trị bằng tenofovir tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện 103. BN được * Thay đổi về cận lâm sàng: 102
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 Bảng 2: Biến đổi về sinh hóa sau điều trị. T0 T3 T6 T12 n % n % n % n % Bilirubin toàn Bình thường 22 43,7 33 80,5 37 90,2 41 100 phần (µmol/l) Tăng 19 46,3 8 19,5 4 9,8 0 0 Bilirubin trực tiếp Bình thường 26 63,4 37 90,2 39 95,1 41 100 (µmol/l) Tăng 15 36,6 4 9,8 2 4,9 0 0 AST Bình thường 9 22 35 85,4 36 87,8 37 90,2 (U/l) Tăng 32 78 6 14,6 5 12,2 4 9,8 ALT Bình thường 7 17,1 17 41,5 23 56,1 25 61 (U/l) Tăng 34 82,9 24 58,5 18 45,9 16 39 82,9% BN có enzym ALT cao hơn giới Bilirubin toàn phần và trực tiếp ở 100% BN hạn bình thường. 17,1% BN xét nghiệm trở về giới hạn bình thường sau 12 tháng không thấy enzym ALT tăng, phù hợp với điều trị. Nghiên cứu của Yun-Fan Liaw, I- nhận xét của Bùi Đại [2]. Trong nghiên cứu Shyan Sheen, Gilead và CS cũng cho thấy của Hiệp hội Nghiên cứu các bệnh gan của tenofovir có hiệu quả tương đối tốt trong Hoa Kỳ và Brian J.McMahon, chỉ khoảng bình thường hóa enzym ALT với tỷ lệ 64% 60% BN có enzym ALT tăng ở thời điểm và 76% sau khi sử dụng thuốc 48 tuần [8]. bắt đầu nghiên cứu [6]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Nguyễn Sau 12 tháng điều trị, tỷ lệ bình thường Văn Mùi, tỷ lệ bình thường hóa ALT cao hóa của ALT và AST là 61% và 90,2%. hơn so với nghiên cứu của chúng tôi (95,24%) [2]. Bảng 3: Biến đổi về HbsAg sau điều trị. T0 T12 n Tỷ lệ n Tỷ lệ HBsAg (+) 41 100% 41 100% 100% BN vẫn phát hiện HBsAg (+) sau điều trị bằng tenofovir 12 tháng. Với 41 BN nghiên cứu, không có BN nào mất HbsAg. Trong khi đó, theo báo cáo của Atif Zaman trên những BN viêm gan virut B mạn tính có HBeAg (+), tỷ lệ mất HBsAg là 3,2%. Theo Laura Reynaud và CS, tỷ lệ mất HBsAg là 3,2% [10], của Hiệp hội Nghiên cứu về gan của châu Âu thì tenofovir làm mất HBsAg 3% [7]. Bảng 4: Biến đổi về tải lượng virut viêm gan B sau điều trị. T0 T3 T6 T12 HBV-ADN (copies/ml) n % n % n % n % ≥ 104 41 100 1 2,4% 0 0% 0 0% < 104 0 0 11 26,8% 9 22% 8 19,6% Dưới ngưỡng phát hiện 0 0 29 70,8% 32 78% 33 80.4% Tổng 41 100% 41 100% 41 100% 41 100% 102
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 Tải lượng virut trung bình 6,8 ± 1,5 log10 copies/ml. Sau điều trị, số BN có tải lượng virut dưới ngưỡng phát hiện tăng dần theo thời gian điều trị ở các thời điểm 3, 6 và 12 tháng lần lượt là 70,8%, 78% và 80,4%. Kết quả của chúng tôi tương đối phù hợp với nghiên cứu của Gloria Woo và CS, Trịnh Thị Ngọc [5]. Bảng 5: Biến đổi về HBeAg (+) thành HBeAg (-) theo thời gian điều trị. T0 T3 T6 T12 n % n % n % n % HbeAg (+) 29 100% 19 65,5% 14 48,3% 11 37,9% HbeAg (-) 0 0% 10 34,5% 15 51,7% 18 62,1% - Tỷ lệ BN có HBeAg (+) giảm dần theo thời gian điều trị từ 29 BN (100%) ở thời điểm T0 đã giảm xuống còn 11 BN (37,9%) ở T12. - 62,1% BN chuyển từ HBeAg (+) sang thành HBeAg (-) sau 12 tháng điều trị. 2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của tenofovir. Bảng 6: Tác dụng không mong muốn của tenofovir trên lâm sàng. T3 T6 T12 n (%) n (%) n (%) Rối loạn tiêu hóa 1 2,4% 0 0% 0 0% Nổi sẩn ngứa 0 0% 0 0% 0 0% Đau đầu 3 7,3% 0 0% 0 0% Mất ngủ 5 12,2% 0 0% 0 0% Tổng số 9 21,9% 0 0% 0 0% Các tác dụng không mong muốn của tenofovir trên lâm sàng rất hiếm gặp, chỉ có mất ngủ, đau đầu và rối loạn tiêu hóa. Những tác dụng không mong muốn này thường nhẹ và mất nhanh theo thời gian, phù hợp với nhận xét của Trịnh Thị Ngọc [5]. Bảng 7: Biến đổi ure và creatinin trước và sau điều trị. T0 T12 p Creatinin (µmol/l) 95,1 ± 57,87 93,49 ± 9,93 > 0,05 Ure (mmol/l) 5,58 ± 4,32 5,05 ± 1,27 > 0,05 Các chỉ số trung bình ure và creatinine của BN trước, trong và sau điều trị đều trong giới hạn bình thường, không có sự khác biệt (p > 0,05). Bảng 8: Biến đổi chỉ số trung bình về huyết học trước và sau điều trị (n = 41). T0 T3 T6 T12 Hồng cầu (T/l) 4,93 ± 0.49 5,1 ± 0,5 5,03 ± 0,04 4,96 ± 0,5 Hb (g/l) 141 ± 11,86 149,1 ± 13,55 155,9 ± 17,2 155,3 ± 12,73 Bạch cầu G/l) 6,68 ± 3,1 6,76 ± 1,69 6,8 ± 1,3 6,8 ± 1,12 103
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 (1) (2) (3) (4) (5) L (%) 32,86 ± 9,31 32,1 ± 10,6 30,5 ± 7,3 31,69 ± 8,55 N (%) 53,58 ± 10,15 55,98 ± 14,1 60,4 ± 7,1 60,2 ± 9,2 Tiểu cầu (G/l) 183 ± 52,48 172,6 ± 46,6 173,2 ± 53,8 160,2 ± 32 p > 0,05 Tất cả BN đều có công thức máu ngoại * Tenofovir tương đối an toàn, ít có tác vi trong giới hạn bình thường, không có BN dụng không mong muốn: một số tác dụng nào có hiện tượng bùng phát ALT và các không mong muốn: mất ngủ, đau đầu và rối chỉ số chức năng thận như creatine và ure loạn tiêu hóa với tỷ lệ thấp. máu nằm trong giới hạn bình thường. Kết TÀI LIỆU THAM KHẢO quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của 1. Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi. Bệnh học Trịnh Thị Ngọc [5] và Brian J. McMahon [6]. truyền nhiễm. Nhà xuất bản Y học. 2009. KẾT LUẬN 2. Bùi Đại. Bệnh viêm gan virut B và D. Nhà Qua nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều xuất bản Y học. 2002. trị của tenofovir ở 41 BN viêm gan virut B 3. Cục Y tế Dự phòng - Bộ Y tế. Bệnh viêm mạn tính, điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, gan virut. Bệnh viện 103 từ tháng 8 - 2011 đến tháng 4. Nguyễn Văn Mùi, Hoàng Vũ Hùng. Bước 12 - 2012, chúng tôi rút ra kết luận sau: đầu đánh giá hiệu quả điều trị của toflovir * Hiệu quả của tenofovir: (tenofovir) ở BN VGB mạn tính hoạt động. Tạp chí Y - Dược học Quân sự. Học viện Quân y. - Làm giảm và hết các triệu chứng lâm 2010, số 5. sàng theo thời gian điều trị. Hầu hết đã hết 5. Trịnh Thị Ngọc, Nguyễn Văn Dũng. Hiệu hẳn các triệu chứng như rối loạn tiêu hóa, quả của tenofovir trong điều trị bệnh viêm gan đau vùng hạ sườn phải, vàng da vàng mắt. virut B mạn tính. Hội nghị Khoa học Chuyên Mệt mỏi giảm chỉ còn 7,3% và duy nhất chỉ ngành Truyền nhiễm 2011. 2011. có triệu chứng gan to chắc giảm với tỷ lệ 6. AASLD (2012). Tenofovir safe and effective không cao, từ 36,6% còn 31,7%. for long-term hepatitis B treatment with little bone - 61% BN có đáp ứng về sinh hóa (tỷ lệ loss. BN có giá trị ALT trở về giới hạn bình b/hepatitis-b-topics. thường sau 12 tháng 61%). 7. EASL. Clinical practice guidelines: Management of chronic hepatitis B. Journal of Hepatology. - Đáp ứng về virut: 2009, Vol 50, pp.3-12. + Làm giảm tải lượng HBV-ADN trong 8. Gilead Sciences. Tenofovir (Viread®) for huyết thanh. Sau điều trị, số BN có tải the treatment of chronic hepatitis B. Gilead lượng virut dưới ngưỡng phát hiện tăng Sciences. 2008, pp.1-210. dần theo thời gian điều trị ở các thời điểm 9. Kuntz. Hepatology, Textbook and Atlas. 3, 6 và 12 tháng lần lượt là 70,8%, 78% và Wetzlar, the 3rd English edition. 2008. 80,4%. 10. Reynaud Laura, Maria Aurora Carleo, + Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg Maria Talamo, and Guglielmo Borgia. Risk Manag. tăng dần theo thời gian 3, 6 tháng lần lượt Vol 5, pp.177-185. là 34,5%, 51,7% và sau 12 tháng là 62,1%. - Không có BN nào có đáp ứng toàn diện (100% BN không mất HBsAg sau 12 tháng điều trị) 104
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 103