Đánh giá hiệu quả của elonva kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm
Nghiên cứu hồi cứu 59 chu kỳ sử dụng elonva kích thích buồng trứng (KTBT) làm thụ tinh trong ống nghiệm năm 2013 tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
Kết quả cho thấy: Số noãn thu được 9,02 ± 0,71; số noãn trưởng thành 7,7 ± 0,64; số noãn thụ tinh 5,91 ± 0,56; số phôi 5,6 ± 0,51; số phôi chuyển 3,91 ± 0,21; thai sinh hóa 56,36%; thai lâm sàng 45,4%
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả của elonva kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
danh_gia_hieu_qua_cua_elonva_kich_thich_buong_trung_thu_tinh.pdf
Nội dung text: Đánh giá hiệu quả của elonva kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ELONVA KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Vũ Văn Tâm*; Vũ Thị Bích Loan* TÓM TẮT Nghiên cứu hồi cứu 59 chu kỳ sử dụng elonva kích thích buồng trứng (KTBT) làm thụ tinh trong ống nghiệm năm 2013 tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Kết quả cho thấy: số noãn thu được 9,02 ± 0,71; số noãn trưởng thành 7,7 ± 0,64; số noãn thụ tinh 5,91 ± 0,56; số phôi 5,6 ± 0,51; số phôi chuyển 3,91 ± 0,21; thai sinh hóa 56,36%; thai lâm sàng 45,4%. * Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Kích thích buồng trứng; Elonva. EVALUATION OF EFFECT OF ELONVA in STIMULATION of OVARY ON IVF SUMMARY A restrospective study including 59 IVF cycles with elonva ovarian stimulation using a GnRH antagonist protocol at Assistant Reproductive Techniques Departement, Haiphòng Gynecology- Obstetrics Hospital, in 2013. Results: the number of oocyte retrieval was on average 9.02 ± 0.71; the number of mature oocyte was on average 7.7 ± 0.64; the number of oocyt was on average 5.91 ± 0.56; the number of embryos transfered was on average 3.91 ± 0.21; biochemical pregnancy rate was 56.36% and clinical pregnancy rate was 45.4%. * Key words: IVF; Ovary stimulation; Elonva. ĐẶT VẤN ĐỀ đa cho người bệnh, đồng thời cũng giảm gánh nặng và áp lực cho chính nhân viên Em bé thụ tinh ống nghiệm (TTON) đầu tiên trên thế giới ra đời từ một chu kỳ y tế. Chúng tôi luôn phấn đấu để có được tự nhiên, là một dấu ấn đột phá của lĩnh một quy trình TTON ngày càng đơn giản vực hỗ trợ sinh sản trong lịch sử nhân hơn, thời gian điều trị ngắn hơn, nhưng loại. Từ ấy đến nay, TTON đã mang lại kết quả vẫn ổn định. KTBT là bước đầu nhiều niềm vui cho các gia đình vô sinh, tiên và rất quan trọng trong HTSS, đặc hiếm muộn, > 5 triệu em bé ra đời nhờ kỹ biệt trong quy trình TTON để tạo ra nhiều thuật này. Để có được thành quả ấy, lĩnh noãn có chất lượng tốt, trên cơ sở ấy sẽ vực hỗ trợ sinh sản (HTSS) luôn có tăng số lượng phôi, tăng tỷ lệ thai cộng những tiến bộ không ngừng cả về lâm dồn, tăng cơ hội cho người bệnh Vì lý sàng và labo. do đó, chỉ riêng về KTBT đã có nhiều Với xu thế chung nhằm hướng tới sự phác đồ, nhiều sản phẩm nội tiết mới thân thiện, giảm gánh nặng và áp lực tối được khám phá và sử dụng có hiệu quả. * Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng Người phản hồi (Corresponding): Vũ Văn Tâm (drvuvantam@gmail.com) Ngày nhận bài: 27/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/04/2014 Ngày bài báo được đăng: 25/04/2014 69
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 Elonva bắt đầu được sử dụng ở châu + 59 bệnh nhân (BN) đã lựa chọn được Âu từ tháng 1 - 2010. Tại châu Á, elonva tiêm dưới da mũi thuốc elonva duy nhất được sử dụng đầu tiên từ năm 2011 tại vào N1 hoặc N2 của chu kỳ kinh, liều 100 µg Hàn Quốc, Đài Loan. Việt Nam bắt đầu cho BN nặng < 55 kg hoặc 150 µg cho BN sử dụng elonva từ 7 - 2012, nghiên cứu nặng > 55 kg. của Vương Thị Ngọc Lan cho thấy kết + Orgalutran bắt đầu vào ngày 5 hoặc quả bước đầu về sự tiện lợi, về số noãn, ngày 6 của KTBT, tùy theo đáp ứng buồng số phôi, chất lượng phôi, tỷ lệ có thai khá trứng. tốt. Chính vì thế, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng đã mạnh dạn đưa elonva vào quy + Sau 7 ngày KTBT, nếu nang chưa đạt trình TTON từ tháng 11 - 2012. Sau một tiêu chuẩn gây trưởng thành noãn, BN được năm ứng dụng chế phẩm này với 59 chu tiêm bù thêm rFSH hoặc hp HMG. kỳ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nhận + Khi có 3 nang ≥ 17 mm, BN được tiêm xét kết quả sử dụng elonva để KTBT thuốc gây trưởng thành noãn và quy trình trong TTON tại Bệnh viện Phụ sản Hải hút noãn tạo phôi tiếp diễn như các chu kỳ Phòng” với mục tiêu: TTON khác. - Đánh giá hiệu quả phác đồ elonva + Các noãn trưởng thành đều thực hiện trong KTBT thụ tinh trong ống nghiệm. kỹ thuật ICSI để tạo phôi. - Nhận định bước đầu những tiện ích + Chuyển phôi ngày 2 (hoặc ngày 3). của phác đồ elonva đối với BN IVF. Hỗ trợ hoàng thể với gel crinone 8% đặt ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP âm đạo 1 - 2 týp/ngày hoặc cyclogest 800 NGHIÊN CỨU mg/ngày hoặc utrogestan 600 - 800 mg/ngày. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. + Thử thai sau chuyển phôi 14 ngày Trong năm 2013, Khoa Hỗ trợ Sinh sản - (định lượng nồng độ βhCG huyết thanh). Bệnh viện Hải Phòng đã sử dụng 59 chu Xác định thai lâm sàng khi quan sát thấy kỳ KTBT với elonva. túi thai trong buồng tử cung với hình ảnh Đối tượng lựa chọn sử dụng elonva hoạt động của tim thai. trong nghiên cứu này cũng tương tự KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ những nghiên cứu khác và theo khuyến BÀN LUẬN cáo của nhà sản xuất: + Không polycystic ovary syndrome. Trong 59 chu kỳ được KTBT làm TTON với elonva tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, + 4 ≤ antran follicle count ≤ 15. có 6 chu kỳ xin cho - noãn, 53 chu kỳ TTON. + FSH ≤ 10 mUI/ml. Kết quả, 2 chu kỳ trữ phôi toàn bộ, 1 chu + Không có tiền sử đáp ứng kém. kỳ không có phôi chuyển, còn lại 56 chu 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. kỳ chuyển phôi tươi. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả. Vì số lượng chu kỳ sử dụng elonva tại Quy trình TTON với elonva: bệnh viện chúng tôi chưa nhiều, nên trong 71
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 báo cáo này chúng tôi gộp chung kết quả Các chỉ số đánh giá dự trữ buồng trứng của cả 2 đối tượng BN làm TTON và xin - chủ yếu dựa vào AFC và nồng độ FSH, cho noãn. hiện tại xét nghiệm AMH chưa được triển khai tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Bảng 1: Đặc điểm BN. Trong 59 chu kỳ sử dụng elonva, kết quả CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ (n = 59) về đặc điểm các chu kỳ KTBT như sau: Tuổi 31,8 ± 0,64 (23 - 45) + Thời gian KTBT 9 ngày. Thời gian vô sinh 4,96 ± 0,52 (1 - 23) + 86,4% số chu kỳ KTBT được bổ sung Số chu kỳ TTON 1,29 ± 0,10 thêm FSH, thấp hơn so với nghiên cứu AMH Chưa làm của Vương Thị Ngọc Lan (100%). Điều này AFC 12 ± 4 (5 - 15) cũng phù hợp với nghiên cứu Engage và FSH 7,27 ± 0,57 Ensure, bổ sung FSH cần cho khoảng 2/3 tổng số chu kỳ TTON. Các BN sử dụng elonva trong nghiên + Trong nghiên cứu này, tổng liều FSH cứu này có độ tuổi, thời gian vô sinh, số chu kỳ TTON không khác biệt nhiều so bổ sung cao hơn khá nhiều so với nghiên với một số nghiên cứu trước đó. cứu Ngọc Lan: 844 và 426/cho noãn và 365/TTON. Tổng liều này cũng cao hơn Bảng 2: Đặc điểm chu kỳ KTBT với so với nghiên cứu trước đó của chúng tôi: elonva. 844 và 614. Số ngày bổ sung FSH dài hơn CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ (n = 59) so với một số nghiên cứu khác: 3,38 ngày. Liều elova: 100 µg n = 56 Sự khác biệt này có thể do: theo khuyến 150 µg n = 3 cáo sử dụng elonva, vào ngày 8 của KTBT, Thời gian KTBT 9,49 ± 1,2 (7 - 14) nếu kích thước của nang đã đủ điều kiện Số chu kỳ bổ sung FSH 51 (86,4%) gây trưởng thành noãn, không cần bổ sung Tổng liều FSH (UI) 844 ± 86 thêm FSH vào ngày này nữa. Nhưng vì Số ngày bổ sung FSH 3,38 ± 0,29 (0 - 9) trung tâm mới bắt đầu sử dụng elonva Số mũi tiêm trung bình 10,14 ± 0,57 nên những chu kỳ này chúng tôi vẫn bổ sung 200 UI để đạt được hiệu quả. Mặt QKBT nặng 0 khác, trong 59 chu kỳ sử dụng elonva, GnRHa trigger 0 có 26 chu kỳ được bổ sung thêm cả FSH Tăng progesterone sớm 5 (8,4%) và hMG. Có thể, đây cũng là lý do tăng Độ dày niêm mạc tử cung 10,98 ± 0,28 (5 - 15,6) thêm số đơn vị gonadotrophin. Hình ảnh niêm mạc tử cung 3 lá: 81,3% + Trong báo cáo của chúng tôi, 5 BN tăng progesteron sớm, 3 trường hợp QKBT trung bình, không có QKBT nặng phải nhập 72
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 viện, vì vậy không có trường hợp nào phải do cả 3 chu kỳ phải trữ phôi toàn bộ đã sử dụng GnRHa trigger. làm tăng số phôi trữ trung bình trong Bảng 3: Kết quả KTBT. nghiên cứu. Bảng 4: Kết quả có thai. CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ (n = 59) CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ Số noãn OR 9,02 ± 0,71 (0 - 27) Beta hCG (+) 32/55 (56,36%) Số noãn MII 7,7 ± 0,64 (1 - 24) Thai lâm sàng 25/55 (45,4%) Số noãn thụ tinh 5,91 ± 0,56 (0 - 25) Tổng số phôi 5,6 ± 0,51 (0 - 21) Sau khi chuyển phôi tươi cho 56 BN, Số phôi tốt 3,02 ± 0,43 (1 - 15) bước đầu chúng tôi có kết quả thử beta hCG (+) đạt 56,36% (31/55), thai lâm Số phôi chuyển 3,91 ± 0,21 (1 - 5) sàng 45,4% (25/55), cho thấy kết quả ban Số chu kỳ có phôi trữ 19/56 (33,92%) đầu khá khả quan. Tuy nhiên, chúng tôi Số phôi trữ trung bình 4,74 ± 0,89 (2 - 16) chưa rõ kết quả này có được là do BN được giảm áp lực trong quá trình điều trị Kết quả về TTON số noãn hút được, hay trong giai đoạn đầu ứng dụng thuốc số noãn trưởng thành, số phôi thu được mới, BN được quan tâm, theo dõi chặt đều thấp hơn so với nghiên cứu của chẽ hơn?. Vương Thị Ngọc Lan (2012) và thấp hơn Riêng về thời gian điều trị và tiêm thuốc, một chút so với tổng kết trước của trung chúng tôi thấy ngoài việc BN không phải tâm chúng tôi (đầu năm 2013). đến bệnh viện trong 5 ngày đầu sau tiêm Sự khác biệt này có thể liên quan đến elonva, tổng số mũi tiêm trong quá trình lựa chọn đối tượng KTBT hoặc liên quan KTBT với elonva là 10,14, giảm hơn so với tới loại gonadotrophins bổ sung cho các các phác đồ cũ: phác đồ dài (Vương Thị chu kỳ sử dụng elonva. Với đặc điểm Ngọc Lan - 2002) với tổng số mũi tiêm 36, trung tâm còn nhỏ, số chu kỳ chưa nhiều, số mũi tiêm trong phác đồ ngắn antagonist việc lựa chọn BN khá khó khăn. Mặt khác, (Đỗ Thị Hải - 2011) là 12,7. Vương Thị Ngọc Lan có bổ sung FSH cho tất cả các chu kỳ KTBT, trong khi đó chúng KẾT LUẬN tôi mới bổ sung cho 86,4% số chu kỳ. Với kết quả của nghiên cứu này, chúng Thêm nữa, chúng tôi sử dụng elonva cho tôi có một số kết luận sau: một số BN có dự trữ buồng trứng giảm - Phác đồ sử dụng elonva KTBT trong Điều này có thể là nguyên nhân đưa tới TTON có tính hiệu quả khá rõ ràng về số số noãn hút được ít hơn, số phôi thu được nang noãn, số lượng phôi tốt và tỷ lệ có cùng ít hơn, tỷ lệ QKBT nặng không có. thai. Riêng số phôi trữ trung bình trong nghiên - Thời gian điều trị được rút ngắn, tiết cứu này cao hơn so với nghiên cứu trước kiệm thời gian cũng như chi phí đi lại cho (4,74 và 2,08) và cao hơn so với Vương BN, giảm lo âu và thân thiện với người bệnh. Thị Ngọc Lan (2012) (4,1 và 3,3), có thể 73
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 - Tuy nhiên, số liệu của nghiên cứu 5. Đỗ Thị Hải. Kết quả bước đầu sử dụng còn khá khiêm tốn, cần có nghiên cứu với GnRH antagonist trong TTON tại Bệnh viện cỡ mẫu đủ lớn để khẳng định giá trị của Phụ sản Hải Phòng. IVF Expert Meeting 7. elonva trong phác đồ IVF. 2011. 6. Olivennes F. Patient-friendly ovarian TÀI LIỆU THAM KHẢO stimulation. Reprod Biomed Online 2003, 7, pp.30-34. 1. Vương Thị Ngọc Lan. Sử dụng elonva tại Việt Nam, chia sẻ kết quả bước đầu. Hội thảo 7. Sunyer B, Almazan C, Paladio N. “Tiến bộ mới trong KTBT” ngày 10 - 06 - 2012. Corifollitropin alfa (elonva) for controlled ovarian 2012. stimulation in assisted human reproductive 2. Jan I. Olofsson. Tổng quan về hiệu quả techniques. 2011. elonva. 8. Devroey P, Boostanfar R, Koper NP, 3. Paul Devoey. Corifollitropin alfa: Tính hợp Mannaests BMJL; Ljzerman-Boon PC. A lý cho sự phát triển và chứng cứ khoa học”. double-blind, non-inferiority RCT comparing Hội thảo “Tiến bộ mới trong KTBT” ngày 10 - corifollitropin alfa and recombinant FSH during 06 - 2012. the first seven days of ovarian stimulation 4. Vương Thị Ngọc Lan. Hiệu quả của using a GnRH antagonist protocol. ganirelix trong KTBT làm thụ tinh ống nghiệm. Sinh sản và sức khỏe. 2004, số 7. 74
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 75