Đánh giá hàm lượng dioxin trong máu người tại một số vùng miền Việt Nam

Đánh giá hàm lượng dioxin trong máu ngư i theo vùng mi n và theo khu vực phát thải dioxin. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên nhóm ngư i từ 20 - 25 tuổi (sinh từ năm 1990 đến 1995) được lấy máu và gộp huyết thanh, sau đó định lượng hàm lượng dioxin bằng thiết bị sắc ký khí ghép nối khối phổ phân giải cao (HRGC/HRMS) theo phương pháp U.S. EPA 1613 B. Kết quả: Hàm lượng TEQ trung bình chung 8,47 pg/g m , trong đó hàm lượng TEQ trung bình ở nam 8,33 pg/g m , ở nữ: 8,62 pg/g m .

Tại khu vực mi n Nam, hàm lượng TEQ trung bình (9,58 pg/g m ), cao hơn khu vực mi n Bắc (7,15 pg/g m ) (p < 0,05). Hàm lượng TEQ trung bình khu vực KVO, KVII lần lượt là 8,33 pg/g m ; KVI 8,69 pg/g m . Không có sự khác biệt v TEQ giữa các khu vực. Kết luận: Hàm lượng TEQ dioxin trong máu ở mi n Nam cao hơn mi n Bắc. Không có sự khác biệt v hàm lượng dioxin giữa các khu vực (KV0, KVI, KVII)

pdf 6 trang Bích Huyền 09/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hàm lượng dioxin trong máu người tại một số vùng miền Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ham_luong_dioxin_trong_mau_nguoi_tai_mot_so_vung_mi.pdf

Nội dung text: Đánh giá hàm lượng dioxin trong máu người tại một số vùng miền Việt Nam

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐÁNH GIÁ HÀM LƢỢNG DIOXIN TRONG MÁU NGƢỜI TẠI MỘT SỐ VÙNG MIỀN VIỆT NAM Vũ Tùng Sơn*; Đoàn Huy Hậu* Vũ Chiến Thắng**; Hà Thế Tấn* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hàm lượng dioxin trong máu ngư i theo vùng mi n và theo khu vực phát thải dioxin. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên nhóm ngư i từ 20 - 25 tuổi (sinh từ năm 1990 đến 1995) được lấy máu và gộp huyết thanh, sau đó định lượng hàm lượng dioxin bằng thiết bị sắc ký khí ghép nối khối phổ phân giải cao (HRGC/HRMS) theo phương pháp U.S. EPA 1613 B. Kết quả: hàm lượng TEQ trung bình chung 8,47 pg/g m , trong đó hàm lượng TEQ trung bình ở nam 8,33 pg/g m , ở nữ: 8,62 pg/g m . Tại khu vực mi n Nam, hàm lượng TEQ trung bình (9,58 pg/g m ), cao hơn khu vực mi n Bắc (7,15 pg/g m ) (p < 0,05). Hàm lượng TEQ trung bình khu vực KVO, KVII lần lượt là 8,33 pg/g m ; KVI 8,69 pg/g m . Không có sự khác biệt v TEQ giữa các khu vực. Kết luận: hàm lượng TEQ dioxin trong máu ở mi n Nam cao hơn mi n Bắc. Không có sự khác biệt v hàm lượng dioxin giữa các khu vực (KV0, KVI, KVII). * Từ khóa: Dioxin; Hàm lượng dioxin; Máu; Vùng mi n Việt Nam. Assessment of Dioxin Content in Human Serum in Several Regions of Vietnam Summary Objectives: To assess the levels of dioxin in the human serum by regions and by zones of dioxin emissions. Subjects and methods: A cross-sectional study on a group of people aged from 20 to 25 years old (these people were born from 1990 to 1995). They were taken blood and human serum to quantify levels of dioxin by method U.S. EPA 1613 B. Results: Average TEQ content was 8.47 pg/g fat, average TEQ of male was 8.33 pg/g fat and average TEQ of female was 8.62 pg/g fat, the average TEQ of the samples in the South was (9.58 pg/g fat) higher than the North (7.15 pg/g fat) (p < 0.05). The average TEQ content in the regions KVO, KVII 8.33 pg/g fat; KVI 8,69 62 pg/g fat, respectively. There was no difference in the dioxin TEQ content among regions (KVO, KVI, KVII). Conclusions: The average TEQ content of male in the South was higher than that of male in the North, there was no diffirence in levels of dioxin between regions. * Key words: Dioxin; Levels of dioxin; Serum; Regions of Vietnam. * Học viện Quân y ** Văn phòng 33, ộ Tài nguyên và Môi trường Người phản hồi (Corresponding): Vũ Tùng Sơn (tungsonhvqy@gmail.com) Ngày nhận bài: 21/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 06/06/2016 150
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ tra tại thực địa (viết tắt KV0) gồm 11 đi m (mi n Bắc 6 đi m, mi n Trung và Tây Cơ th ngư i bị phơi nhi m dioxin chủ Nguyên 3 đi m, mi n Nam 2 đi m): Hòa yếu thông qua đư ng tiêu hóa (90%), Bình (xã Hào Lý và Tu Lý, huyện Đà Bắc, trong đó nồng độ dioxin trong máu ngư i xã T ng Đậu, huyện Mai Châu); Hà Giang gián tiếp phản ảnh nồng độ dioxin trong (xã Sủng Trái, huyện Đồng Văn, xã Đông môi trư ng. Các nguồn phát thải dioxin Minh, huyện Yên Minh; xã Yên Cư ng, phần lớn do hoạt động của con ngư i. huyện Bắc Mê); Nghệ An (xã Hưng Đạo, Tại Việt Nam, ngoài phát thải do hoạt huyện Hưng Nguyên; xã Hưng Tân, động của con ngư i, còn một phần do tồn huyện Hưng Nguyên); Lâm Đồng (xã lưu dioxin trong chiến tranh. Nam Hà, huyện Lâm Hà); An Giang (xã Giai đoạn 1990 - 1992 đã có nghiên Thới Sơn, huyện Tịnh Biên); Kiên Giang cứu trên nhi u tỉnh ở các vùng mi n khác (xã Phi Thông, huyện Rạch Giá). nhau đ xác định hàm lượng dioxin trong - Khu vực có nguy cơ ô nhi m dioxin máu ở ngư i Việt Nam > 40 tuổi (sinh từ chất diệt c (CDC) quân đội M sử trước khi quân đội M bắt đầu chiến dịch dụng trong chiến tranh ở Việt Nam (viết phun rải chất chất diệt c năm 1961). Các tắt KV1) gồm 13 đi m (thuộc 7 tỉnh thành nghiên cứu này chủ yếu tập trung ở nhóm phố của mi n Nam từ vĩ tuyến 17 đổ vào): ngư i có nguy cơ phơi nhi m dioxin cao Quảng Trị (xã Hải Lâm, huyện Hải Lăng; do tồn lưu trong chiến tranh. xã Gio Sơn và Gio H a, huyện Gio Linh); Trên thực tế, chưa có một nghiên cứu Thừa Thiên Huế (xã Hương Lâm và A nào đánh giá hàm lượng dioxin n n trong Ngò, huyện A Lưới; xã Bình Thành, máu ngư i Việt Nam với đặc trưng phơi huyện Hương Trà); Kon Tum (xã B Y, nhi m từ các nguồn phát thải khác nhau. huyện Ngọc Hồi; xã R Kơi, huyện Sa Do đó, ch ng tôi tiến hành nghiên cứu Thầy); Lâm Đồng (xã Nam Ninh, huyện này nhằm: Đánh giá hàm lượng dioxin Cát Tiên); Bình Dương (xã Tân Đông trong máu người theo vùng miền và khu Hiệp, huyện Dĩ An; xã Tân Thành, huyện vực phát thải dioxin. Tân Uyên); Đồng Nai (xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu); TP. Hồ Chí Minh (xã An Th i ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ Đông, huyện Cần Gi ). PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Khu vực có nguy cơ ô nhi m dioxin 1. Địa điểm nghiên cứu. từ phát thải công nghiệp (viết tắt KV2) * Phân định địa điểm lấy mẫu theo các gồm 9 đi m thuộc 5 tỉnh, trong đó 7 đi m khu vực: thuộc mi n Bắc và mi n Trung, 2 đi m Địa đi m nghiên cứu là đơn vị hành thuộc mi n Nam: Ninh Bình (xã Đông chính cấp xã, phư ng và xếp vào các khu Phong, huyện Nho Quan; xã Khánh An và vực: Khánh Cư, huyện Yên Khánh); Thái Nguyên - Khu vực không có nguy cơ ô nhi m (xã La Hiên, huyện Võ Nhai, phư ng Gia dioxin từ bất cứ nguồn phát thải nào căn Sàng và Cam Giá, Thành phố Thái cứ theo băng tần phun rải dioxin và đi u Nguyên); Thanh Hóa (thị trấn Bỉm Sơn, 151
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Thành phố Thanh Hóa); TP. Hồ Chí Minh - Số lượng m u nghiên cứu: (phư ng Trư ng Thọ, huyện Thủ Đức); + Lấy m u máu tương đương ở cả Long An (xã Long Hiệp, huyện Bến Lức). nam và nữ tại mỗi đi m nghiên cứu, mỗi * Phân định vùng miền trong nghiên đi m chọn tối đa 25 ngư i/giới, sau đó cứu: mi n Nam tính từ vĩ tuyến 17 trở m u huyết thanh đơn được gộp theo giới. vào; mi n Bắc tính từ vĩ tuyến 17 trở ra. + Mỗi đi m nghiên cứu sẽ có 2 m u Việc phân loại các địa đi m theo khu huyết thanh gộp (nam và nữ), có 33 xã vực nguy cơ ô nhi m dioxin từ các nguồn tương ứng với 66 m u máu gộp. gốc khác nhau được thực hiện dựa trên - Phân tích định lượng: cơ sở dữ liệu v băng rải CDC và đi u tra + Định lượng 17 đồng loại độc của thực địa tại nơi có khả năng phát thải dioxin/furans (PCDD/Fs) theo danh mục dioxin. của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tại 2. Đối tƣợng nghiên cứu. Ph ng Phân tích Dioxin và Độc chất, * Tiêu chuẩn lựa chọn: Trung tâm Quan trắc Môi trư ng, Tổng Những ngư i sinh từ năm 1990 - cục Môi trư ng. 1995: sống liên tục tại địa đi m nghiên + Phương pháp phân tích thực hiện cứu ít nhất 10 năm gần đây hoặc nếu có theo quy trình phân tích PCDD/Fs trong r i khu vực (> 3 tháng < 1 năm) thì không máu, huyết thanh, áp dụng phương pháp xảy ra trong 5 năm gần nhất. U.S. EPA 1613 B. + Các đối tượng không có nguy cơ * Thời gian nghiên cứu: từ 2013 đến phơi nhi m dioxin do ngh nghiệp hoặc 2015. các yếu tố có th ảnh hưởng đến hàm * ử lý số liệu: sử dụng phần m m lượng dioxin trong máu. thống kê SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Tại khu vực mi n Bắc, có 30 m u huyết thanh gộp (trong đó 15 m u nam và 15 m u nữ). Khu vực mi n Nam có 36 m u huyết thanh gộp (nam 18 m u và nữ 18 m u). Phân bố m u máu gộp theo khu vực nghiên cứu: khu vực KVO: 22 m u, KVI: 26 m u, KVII: 18 m u. Chia đ u các m u này cho cả 2 giới. Bảng 1: Hàm lượng TEQ (WHO, 2005) trong máu theo giới. Hà ƣợng TEQ (pg/g mỡ) Giới tính Số mẫu p Min - max X ± SD Nam 33 3,26 - 23,71 8,3 ± 4,14 0,87 Nữ 33 3,63 - 26,96 8,62 ± 5,12 Chung 66 3,26 - 26,96 8,47 ± 4,62 152
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Hàm lượng TEQ trung bình trong máu là 11,4 pg/g m . Tuy nhiên, kết quả này ở nam là 8,33 pg/g m , nữ: 8,62 pg/g m , cao hơn của Nguy n Văn Tư ng, Nguy n không có sự khác biệt v hàm lượng Văn Nguyên và CS (2003) trên trẻ nh ở dioxin giữa 2 giới. Hàm lượng TEQ trung Hải Phòng là 2,02 pg/g m [3]. So với bình chung cả 2 giới là 8,47 pg/g m . Kết nghiên cứu của Hoàng Đình Cầu, Wayne quả này thấp hơn nghiên cứu của Arnold Dwernychuk và CS (2000) ở A Lưới và Schecter, Lê Cao Đài và CS (1995) tại Hà sân bay A Sho [1], nghiên cứu của chúng Nội, Thanh Hóa, Quảng Bình là 15,73 tôi c ng thấp hơn nhi u, cụ th : nam < 25 pg/g m [5] và c ng thấp hơn của nhóm tuổi: 19,39 pg/g m , nữ < 25 tuổi: 10,40 nghiên cứu này vào năm 2001 tại Hà Nội pg/g m . Bảng 2: Hàm lượng TEQ (WHO, 2005) trong máu theo vùng mi n. Hà ƣợng TEQ (pg/g mỡ) Khu vực Số mẫu p Min - max X ± SD Mi n Bắc 30 3,26 - 26,96 7,15 ± 4,8 0,001 Mi n Nam 36 3,92 - 23,71 9,58 ± 4,22 Hàm lượng TEQ trung bình của mi n pg/g m , mi n Nam và mi n Trung lần Nam (9,58 pg/g m ) cao hơn mi n Bắc lượt 31,3 pg/g m và 49,9 pg/g m [5]. (7,15 pg/g m ) với p < 0,05. Kết quả Trên thực tế, kết quả của chúng tôi thấp của chúng tôi thấp hơn so với nghiên hơn do đối tượng chọn không phải là cứu của Arnold Schecter, Lê Cao Đài và nhóm có nguy cơ phơi nhi m cao từ CS (1995) với TEQ ở mi n Bắc là 15,3 chiến tranh. Bảng 3: Hàm lượng TEQ (WHO, 2005) trong máu nam giới theo vùng mi n. Hà ƣợng TEQ (pg/g mỡ) Khu vực Số mẫu p Min - max X ± SD Mi n Bắc 15 3,26 - 8,71 5,84 ± 1,57 0,001 Mi n Nam 18 4,11 - 23,71 10,4 ± 4,49 TEQ trung bình trong máu nam giới Đài và CS (1995) [5]. So với nghiên cứu của mi n Nam (10,4 pg/g m ) cao hơn mi n của Hoàng Đình Cầu, Wayne Dwernychuk Bắc (5,84 pg/g m ) (p < 0,05). Tuy nhiên, và CS (2000) [1], kết quả của chúng tôi kết quả của chúng tôi thấp hơn so với c ng thấp hơn nhi u, cụ th : nam < 25 nghiên cứu của Arnold Schecter, Lê Cao tuổi có hàm lượng TEQ là 19,39 pg/g m . 153
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Bảng 4: Hàm lượng TEQ (WHO, 2005) trong máu theo khu vực. Hà ƣợng TEQ (pg/g mỡ) Khu vực Số mẫu p Min - max X ± SD KVO 22 3,26 - 26,96 8,33 ± 5,54 KVI 26 3,92 - 15,35 8,69 ± 3,16 0,32 KVII 18 3,98 - 23,71 8,33 ± 5,38 Hàm lượng TEQ trung bình ở KVI cao - Hàm lượng TEQ trung bình trong nhất (8,69 pg/g m ), TEQ ở KVO và KVII máu của ngư i dân sống tại khu vực cho kết quả tương tự nhau (8,33 pg/g không có nguy cơ ô nhi m dioxin (KV0) m ). Tuy nhiên, khác biệt không có ý và khu vực có nguy cơ ô nhi m dioxin từ nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả của công nghiệp (KVII) là 8,33 pg/g m ; khu ch ng tôi đ u thấp hơn của Arnold vực có nguy cơ ô nhi m từ CDC quân đội Schecter, Lê Cao Đài và CS (1995) [5] và M sử dụng (KVI) là 8,69 pg/g m . Không Hoàng Đình Cầu, Wayne Dwernychuk và có sự khác biệt v TEQ giữa các khu vực. CS (2000) [1]. Kết quả này phù hợp với TÀI LIỆU THAM KHẢO các nghiên cứu khác ở khu vực phun rải (KVI) cho kết quả hàm lượng TEQ cao 1. Hoàng Đình Cầu và CS. Hậu quả các hơn những khu vực còn lại. Tuy nhiên, chất độc hóa học đã sử dụng trong chiến chúng tôi v n chưa lý giải được kết quả tranh Việt Nam 1961 - 1971. Kỷ yếu Công tương tự nhau v hàm lượng TEQ giữa 2 trình, quy n II, phần I. Ủy ban 10-80. 2000, khu vực không phơi nhi m (KVO) và khu tr.189-190. vực phơi nhi m công nghiệp (KVII). 2. Hoàng Đình Cầu, Wayne Dwernychuk và CS. Thừa Thiên Huế, một vùng nghiên cứu KẾT LUẬN và giải quyết các hậu quả CDC, phát quang - Hàm lượng TEQ trung bình chung sử dụng trong chiến tranh Đông Dương lần trong máu là 8,47 pg/g m , trong đó hàm thứ II. Kỷ yếu Công trình, quy n V, phần II. lượng TEQ trung bình ở nam là 8,33 pg/g 2000, tr.56-89. m , ở nữ: 8,62 pg/g m . Tại khu vực 3. Hoàng Đình Cầu, Trần Mạnh H ng, mi n Nam, hàm lượng TEQ trung bình Ph ng Chí Dũng và CS. Ti u mục 2: Thống trong máu (9,58 pg/g m ) cao hơn tại khu kê kết quả phân tích dioxin/furan tại các vực mi n Bắc (7,15 pg/g m ) (p < 0,05). phòng thí nghiệm nước ngoài hợp tác với Ủy - Hàm lượng TEQ trung bình ở nam ban 10 - 80. Hậu quả các chất hóa học đã sử mi n Nam cao hơn nam giới sống ở mi n dụng trong chiến tranh Việt Nam 1961 - 1971. Bắc (p < 0,05). Kỷ yếu Công trình, quy n II, phần I. Ủy ban 154
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Quốc gia đi u tra hậu quả chất hóa học dùng 5. Amol Schecter, MD, MPH, Le Cao Dai, trong chiến tranh Việt Nam. Hà Nội. 2000, MD, Le Thi Bich Thuy et al. Agent orange and tr.205-209. the Vietnamese: The persistence of elevated dioxin levels in human tissues. American 4. Nguyễn Văn Tường, Nguyễn Văn Journal of Public Health. 1995, April, Vol 85, Nguyên, Trịnh Văn ảo, Phan Thị Phi Phi và No 4, pp.516-522. CS. Nghiên cứu biến đổi v mặt di truy n, mi n dịch, sinh hoá, huyết học và tồn lưu 6. Arnold Schecter, MD, MPH Le Cao Dai, dioxin trên các đối tượng phơi nhi m có nguy MD Olaf Päpke et al. Recent dioxin cơ cao. Đ tài cấp Nhà nước giai đoạn 2000 - contamination from agent orange in residents 2005. Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam. of a Southern Vietnam City. JOEM. 2001, May, 2003. Vol 43, No 5, pp.435-443. 155